Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái của xã, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản Một số giải pháp được đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đó là bố trí cây trồng hợp lý; hình thành và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; sử dụng hợp lý nguồn lực và khoa học công nghệ; hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 81 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 11 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN Hoàng Thanh Oai1*, Hoàng Văn Hùng2 1Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh BắcKạn 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: toàn xã có 5 loại hình sử dụng đất (LUT) khác nhau, trong đó các loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao bao gồm: LUT trồng cây ăn quả, LUT chuyên lúa, LUT 2 lúa – màu v. Loại hình có nhiều tiềm năng và có thể đem nhiều triển vọng nhất cho xã là LUT cây ăn quả (cam, quýt). Hiện nay, trên một số thị trường đã xuất hiện thương hiệu cam, quýt Quang Thuận tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân yên tâm sản xuất. Từ khóa: Loại hình sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, sản xuất nông nghiệp, cam, quýt Quang Thuận MỞ ĐẦU* Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó [2]. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm [1]. Xã Quang Thuận là một xã vùng núi cao nằm ở phía Tây nam của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay, trên địa bàn xã, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình * Tel: 0936.679.008; Email: oaittktbk1970@gmail.com này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động, đặc biệt là việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã phải phát huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đánh giá tiềm năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có, từ đó chỉ ra phương hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm hết sức cần thiết. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã; xác định các loại hình sử dụng đất (LUT) phổ biến của xã và đánh giá hiệu quả sử dụng đất. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận đến năm 2020. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng các LUT và hiệu quả các LUT nông nghiệp trên địa bàn xã Quang Thuận. - Phương pháp thống kê: Phân tích, xử lý số liệu về sử dụng đất và hiệu quả kinh tế sử dụng đất, làm cơ sở đưa ra những giải pháp sử dụng đất hiệu quả hơn [2]. Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 12 - Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) đánh giá nhu cầu phát triển nông nghiệp, các vấn đề ưu tiên, xem xét tính khả thi của các biện pháp đề xuất [1]. - Phương pháp sử dụng phần mềm tin học Excel để xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất gồm: Hiệu quả kinh tế giá trị sản xuất (GTSX)/ha, chi phí sản xuất (CPSX)/ha, thu nhập thuần/ha, hiệu quả đồng vốn (HQĐV)/ha); Hiệu quả xã hội (GTSX/lao động (LĐ), thu nhập thuần/LĐ, công LĐ đầu tư cho 1 ha); Hiệu quả môi trường (mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) [3]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận Quang Thuận là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Bạch Thông. Xã có vị trí địa lý và hệ thống đường giao thông rất thuận lợi, có nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước dồi dào, tài nguyên sinh vật, tài nguyên rừng phong phú; Tổng diện tích đất tự nhiên của Quang Thuận là 3249,28 ha chiếm 5,95% tổng diện tích tự nhiên của huyện Bạch Thông, trong đó diện tích đất đang sử dụng chiếm tới 98,39%. Đất nông nghiệp có diện tích là 3035,8 ha, chiếm 93,43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm 4,02%; đất trồng cây lâu năm chiếm 14,46%; đất lâm nghiệp chiếm 81,45%; đất nuôi trồng thủy sản chiếm 0.07%. Đất đai của Quang Thuận rất phong phú với nhiều chủng loại và kiểu địa hình khác nhau, có điều kiện để phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi, đặc biệt đất đai của xã rất phù hợp với cây ăn quả đặc sản (cam, quýt). Quang Thuận chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 2 mùa chính: mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình trong năm là 21,50C. Lượng mưa trung bình năm là 1.586 mm. Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 84%. Khí hậu này thích hợp với nhiều loại cây trồng, tạo điều kiện để sản xuất nông nghiệp phát triển đa dạng và phong phú về sản phẩm. Tuy nhiên do địa hình đồi núi kết hợp với mưa lớn, tập trung theo mùa dễ dẫn đến tình trạng lũ quét làm xói mòn, lở đất, gây ngập úng cục bộ và phá hủy hệ thống giao thông, thủy lợi xã cần có biện pháp chủ động trong giai đoạn tới. Trong cơ cấu kinh tế, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng gần 90% tổng giá trị sản xuất của xã và mang lại nguồn thu nhập chính cho nông dân. Năm 2011, tổng sản lượng lương thực quy thóc ước đạt 955 tấn, cây ăn quả với diện tích 438,91 ha, sản lượng đạt hơn 1000 tấn/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 11,5 triệu đồng/năm. Nhóm cây lương thực và cây ăn quả là những cây trồng chính của xã và đóng góp lớn vào giá trị của ngành nông nghiệp. Thực trạng sản xuất nông nghiệp Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên địa bàn xã Quang Thuận năm 2011 thể hiện bảng 1. Bảng 1. Các loại hình sử dụng đất tại xã Quang Thuận năm 2011 Loại đất LUT Công thức luân canh Diện tích (ha) Cây trồng hàng năm 2 lúa 1. LX - LM 72,88 2 lúa - màu 2. LX - LM - Rau đông 4,02 1 lúa - màu 3. LM - Ngô ĐX 2,44 4. LM - Lạc xuân 4,37 Chuyên màu 5. Ngô ĐX - Ngô HT 19,83 6. Lạc xuân - Ngô HT 18,63 Cây lâu năm Cây ăn quả 7. Quýt 346,72 8. Cam 86,67 9. Vải 5,52 (LX: Lúa xuân; LM: Lúa mùa; Ngô ĐX: Ngô đông xuân; Ngô HT: Ngô hè thu) Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 13 Bảng 2. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng STT Loại cây trồng Diện tích gieo trồng (ha) Diện tích cho sản phẩm (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 1 Lúa cả năm 156,59 156,59 46,06 721,31 1.1 Lúa xuân 72,88 72,88 41,68 303,76 1.2 Lúa mùa 83,71 83,71 49,88 417,55 2 Ngô cả năm 60,73 60,73 38,43 233,39 2.1 Ngô hè thu 22,27 22,27 39,59 88,17 2.2 Ngô đông xuân 38,46 38,46 37,76 145,22 3 Lạc 23,00 23,00 14,36 33,03 4 Rau đông 4,02 4,02 92,77 37,29 5 Quýt 346,72 260,34 78,33 2.039,24 6 Cam 86,67 65,03 80,48 523,36 7 Vải thiều 5,52 5,52 16,66 9,20 Số liệu bảng 1 cho thấy: toàn xã có 5 loại hình sử dụng đất (LUT), tùy thuộc vào điều kiện từng khu vực mà sự phân bố LUT và kiểu sử dụng đất khác nhau. Là một xã miền núi có diện tích đất nông nghiệp tương đối cao nên hệ thống cây trồng của xã tương đối đa dạng, chủ yếu là các loại cây lương thực và cây ăn quả. Trong đó LUT chuyên lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất, LUT 2 lúa - 1 rau màu có 1 kiểu sử dụng đất, LUT 1 lúa - màu có 2 kiểu sử dụng đất, LUT chuyên màu có 2 kiểu sử dụng đất và LUT cây lâu năm có 1 kiểu sử dụng đất là trồng các loại cây ăn quả, chủ yếu là quýt và cam. Hiện trạng cơ cấu cây trồng Sản xuất nông nghiệp của xã Quang Thuận trong năm 2011 được thể hiện qua bảng 2. Số liệu bảng 2 cho thấy: - Cây lương thực: Sản lượng trong năm 2011 đạt mức trung bình, cụ thể như: cây lúa có năng suất trung bình là 46,06 tạ/ha, sản lượng cả năm đạt 721,31 tấn; cây ngô năng suất đạt 38,43 tạ/ha, sản lượng thu được là 233,39 tấn. - Cây thực phẩm: Cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã là cây lạc và một số loại rau đông (cà chua, cải bắp, xu hào...) góp một phần không nhỏ cho việc sử dụng hàng ngày và phát triển kinh tế của các hộ, cụ thể: năm 2011 diện tích cây lạc là 23,00 ha và sản lượng thu được là 33,03 tấn; diện tích cây rau các loại là 4,02 ha và sản lượng thu được là 37,29 tấn. - Cây lâu năm phổ biến trên địa bàn xã là cây quýt, cam, vải, trong đó cây quýt cho giá trị kinh tế cao, diện tích trồng quýt của xã năm 2011 là 346,72 ha, diện tích cho sản phẩm là 260,34 ha và sản lượng thu được trong năm là 2.039,24 tấn. Bên cạnh đó, cây cam cũng thu được năng suất và sản lượng tương đối cao, với diện tích gieo trồng là 86,67 ha, diện tích cho sản phẩm là 65,03 ha và sản lượng thu được là 523,36 ha. Ngoài ra, một số hộ dân trong xã còn trồng thêm cây vải, tuy nhiên cây vải được trồng với diện tích nhỏ, không phổ biến, năng suất chỉ đạt mức trung bình, sản lượng thu được là 9,20 tấn. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất Đánh giá hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được trình bày trong bảng 3. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 3 cho thấy: - Trên cùng một điều kiện đất đai, khí hậu nhưng hiệu quả của các LUT là khác nhau như: Trong các loại đất trồng cây hàng năm, đất 2 lúa - màu mang lại hiệu quả cao nhất với tổng chi phí sản xuất là 62,48 triệu đồng, tổng thu nhập thuần 50,997 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 0,82 lần, giá trị ngày công lao động đạt 124,38 nghìn đồng/công lao động. Tiếp đến là đất chuyên lúa, đất LM - Lạc xuân v.v., thấp nhất là kiểu sử dụng đất chuyên màu với tổng chi phí sản xuất là 32,4 Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 14 – 33.8 triệu đồng, tổng thu nhập thuần 18,8 – 20,3 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 0,5 – 0,6 lần, giá trị ngày công lao động đạt 94 - 96 nghìn đồng/công lao động, một trong những nguyên nhân là do thiếu sự đầu tư về vốn, về khoa học kỹ thuật, các kiểu sử dụng đất đơn giản, đặc biệt là nhân dân còn sử dụng các giống địa phương cộng với cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nghèo nàn, trình độ canh tác còn lạc hậu, điều này ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất. - Trên đất trồng cây lâu năm thì cây trồng chủ yếu là quýt, cam, vải thiều v.v. Đây là những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao và là thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của xã. LUT này có cây quýt là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất do năng suất và giá bán cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn đạt 1,2 lần. Cây cam cho năng suất cao nhưng do không có thị trường tiêu thụ nên giá rẻ dẫn đến hiệu quả kinh tế không bằng cây quýt. Cây có hiệu quả kinh tế thấp là cây vải thiều, do năng suất thấp, mặt khác thị trường không ổn định, giá bán sản phẩm thấp. Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha LUT Công thức luân canh GTSX (1000đ) CPSX (1000đ) Thu nhập thuần (1000đ) HQĐV (lần) Giá trị ngày công LĐ (1000đ) 2 lúa LX - LM 64.092,0 37.130 26.962 0,73 107,85 2 lúa - màu LX – LM - Rau đông 113.477,0 62.480 50.997 0,82 124,38 1 lúa - màu LM - Ngô ĐX 60.592,0 36.224 24.368 0,67 105,95 LM - Lạc 60.764,0 34.880 25.884 0,74 107,85 Chuyên màu Ngô ĐX - Ngô HT 52.597,2 33.766 18.831,2 0,56 94,16 Lạc xuân - Ngô HT 52.769,2 32.422 20.347,2 0,63 96,89 Cây ăn quả Quýt 105.745,5 48.130 57.615,5 1,20 230,46 Cam 68.408,0 39.530 28.878 0,73 137,51 Vải thiều 10.829,0 8.110 2.719 0,34 67,98 Đánh giá hiệu quả xã hội Hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thông qua các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất LUT Công thức luân canh LĐ (công) GTSX/công LĐ (1000đ) TNT/công LĐ (1000đ) Chuyên lúa LX - LM 250 256,37 107,85 Lúa - Rau màu LX - LM - Rau đông 410 276,77 124,38 LM - Ngô ĐX 230 263,44 105,95 LM - Lạc xuân 240 253,18 107,85 Chuyên màu Ngô ĐX - Ngô HT 200 262,99 94,16 Lạc xuân - Ngô HT 210 251,28 96,89 Cây ăn quả Quýt 250 422,98 230,46 Cam 210 325,75 137,51 Vải thiều 40 270,73 67,98 (TNT: Thu nhập thuần) Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 15 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mức độ đầu tư lao động và giá trị ngày công ở mỗi LUT là khác nhau. Các LUT: chuyên lúa, 2 lúa - màu, 1 lúa – màu, cây ăn quả (cam, quýt) phần lớn thu hút từ 230 - 410 công lao động/ha/năm. Các loại hình này đảm bảo một phần lương thực, thực phẩm tại chỗ, có thị trường tiêu thụ khá ổn định, tận dụng được nguồn lao động dư thừa ở nông thôn, đảm bảo tăng thu nhập. LUT chuyên màu trên địa bàn xã thu hút ít lao động, LUT ít được đầu tư do đó hiệu quả kinh tế chưa cao. Đây là kiểu sử dụng đất cần được quan tâm nghiên cứu, vì nó có thể thu hút được lực lượng lao động dư thừa trong nông thôn. Nhìn chung, các LUT trên địa bàn xã đều là những LUT đã có từ lâu nên đã đi sâu vào tập quán canh tác của người dân địa phương và có thị trường tiêu thụ tại chỗ và một phần được tiêu thụ tại các địa bàn lân cận, giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao động, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn xã nâng cao đời sống nhân dân. Đánh giá hiệu quả xã hội Việc lạm dụng phân bón hoá học thay cho phân hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng hàm lượng cao của lân trong đất (lân ít bị rửa trôi, khác với đạm và kali) và hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp của đa số các LUT. Để đạt năng suất cao và rút ngắn thời gian thu hoạch, người nông dân thường bón quá nhiều đạm, lân, kali cho đất mà hầu như không bón phân hữu cơ. Lượng thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng tương đối nhiều, thậm chí lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật. Hầu hết các loại cây trồng ở đây đều được phun thuốc bảo vệ thực vật ít nhất 2 lần/ vụ, đặc biệt cây ăn quả (quýt, cam...) phun 10-15 lần/năm và các loại rau màu như cà chua, bắp cải... phun đến 5-6 lần/vụ. Do số lượng thuốc và số lần phun nhiều, có khi phun ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tàn dư trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và sự an toàn chất lượng nông sản. Trong những năm tới, để nông nghiệp phát triển bền vững cần quan tâm đến quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, đây là yếu tố quan trọng để xây dựng thương hiệu cho nông sản. Đánh giá tiềm năng đất đai Tiềm năng đất đai là khả năng mở rộng diện tích các loại đất, khả năng tăng năng suất của các loại cây trồng, vật nuôi trên một đơn vị diện tích nhất định [1]. Nói cách khác tiềm năng quỹ đất bao gồm tiềm năng về số lượng và chất lượng kể cả đất đang sử dụng và đất chưa sử dụng. Việc đánh giá đúng tiềm năng đất đai về lượng và chất theo khả năng thích hợp với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa quan trọng, tạo ra những căn cứ nhằm định hướng cho việc sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của xã [3] . Hiện nay, quỹ đất phát triển nông nghiệp của xã còn rất lớn chiếm 93% diện tích đất tự nhiên của toàn xã. Nhìn chung quỹ đất của xã đang được khai thác, sử dụng cơ bản đúng mục đích, hiệu quả sử dụng ngày càng tăng, tuy nhiên tiềm năng của đất đang sử dụng còn lớn nếu đầu tư khai thác theo chiều sâu sẽ mang lại lợi ích kinh tế cao hơn nữa. Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng còn 52,23 ha, trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng (51,19 ha). Đó là phần diện tích đất chưa sử dụng có khả năng phục hồi, sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, bố trí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 Căn cứ điều kiện khí hậu, điều kiện đất đai, nguồn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thâm canh của người dân, các tiến bộ kỹ thuật, giống cây trồng, kết quả đánh giá hiện trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất và trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã, chúng tôi định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quang Thuận đến năm 2020 như sau: Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 16 Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ (2 lúa - 1 màu) với kiểu sử dụng đất là: Lúa mùa - Lúa xuân - Rau đông cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa các giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất nhằm tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị sử dụng đất như: Nhị ưu 838, KD 18 các cây trồng vụ đông có hiệu quả cao như: Cà chua, cải bắp, súp lơ. Đối với đất 2 vụ cần cải tạo hệ thống thủy lợi chuyển dịch cơ cầu để nâng diện tích này thành đất 3 vụ với các cây trồng cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt. Chuyển diện tích trồng màu 2 vụ sang đất trồng 3 vụ. Tận dụng ưu thế về điều kiện của vùng tập trung sản xuất cây ăn quả. Đây là loại hình đạt hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên hiện nay thị trường tiêu thụ chưa phát triển. Vì vậy trong thời gian tới cần mở rộng diện tích và thị trường tiêu thụ để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống nhân dân. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Quang Thuận là một xã miền núi cao có tổng diện tích tự nhiên là 3249,28 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3035,8 ha, chiếm 93,43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, có vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế. Nông nghiệp là ngành chiếm vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của xã. Hiện tại, Quang Thuận có 5 loại hình sử dụng đất với 7 kiểu sử dụng đất khác nhau. LUT cây ăn quả với cây trồng chủ yếu là cam và quýt có diện tích lớn nhất 433 ha, thấp nhất là LUT 1 lúa – màu với kiểu sử dụng đất là Lúa mùa – Ngô đông xuân có diện tích 2,44 ha. Trong các loại hình sử dụng đất phổ biến của xã thì LUT 2lúa - 1 màu với kiểu sử dụng đất là Lúa mùa - Lúa xuân - Rau đông, LUT 2 lúa với kiểu sử dụng đất là Lúa mùa - Lúa xuân, LUT cây ăn quả là những LUT mang lại hiệu quả kinh tế khá cao do điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) ở đây rất thích hợp; Kiểu sử dụng đất Ngô đông xuân - Ngô hè thu mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Nguyên nhân là do: Trình độ kỹ thuật sản xuất chưa cao, chưa áp dụng triệt để những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đề nghị Chuyển giao các công nghệ sản xuất nông nghiệp mới cho nông dân thông qua các hoạt động của công tác khuyến nông. Cần tăng cường công tác tiếp thị để tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi để chủ động trong việc vận chuyển và tiêu thụ nông sản cũng như chủ động tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường các hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho người nông dân được vay vốn để đầu tư sản xuất nông nghiệp. Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái của xã, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản Một số giải pháp được đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đó là bố trí cây trồng hợp lý; hình thành và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; sử dụng hợp lý nguồn lực và khoa học công nghệ; hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Xuân Quát (1996), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nxb Nông nghiệp. [2]. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Đánh giá đất, Nxb Nông nghiệp. [3]. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. Hoàng Thanh Oai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 11 - 17 17 SUMMARY ASSESS THE POTENTIAL AND PROPOSE USING ORIENTATIONS OF AGRICULTURAL LAND IN QUANG THUAN COMMUNE, BACH THONG DISTRICT, BAC KAN PROVINCE Hoang Thanh Oai1*, Hoang Van Hung2 1Center of Resources and Environmental Technology, Bac Kan Province 2College of Agriculture and Forestry - TNU In this article, potential of agricultural land in Quang Thuan commune, Bach Thong district, Bac Kan province was assessed and then some using orientations were proposed. It is inferred from research results that in the whole community, there were five land using types (LUT), among which the types having high economic efficiency were LUT for fruit trees, LUT for mainly rice and LUT for two rice crops and one crop of short-day commercial plants. The type which had much potential and brought the most prospects for the community was LUT for fruits trees (particularly oranges and tangerines). Recently, on some markets, the trademark of Quang Thuan oranges and tangerines has been recognized, which encourages farmers in the community to continue producing. Key words: land using type, agricultural production, economic efficiency, Quang Thuan oranges and tangerines Ngày nhận bài: 10/7/2012, ngày phản biện: 31/7/2012, ngày duyệt đăng: 10/10/2012 * Tel: 0936.679.008; Email: oaittktbk1970@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tiem_nang_dat_dai_va_dinh_huong_su_dung_dat_san_xua.pdf
Tài liệu liên quan