20 Đề thi môn Hôn nhân gia đình

I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp nào sau đây không bị cấm kết hôn? a. Có quan hệ trong phạm vi ba đời, có cùng dòng máu về trực hệ. b. Kết hôn với người bị nhiễm HIV/AIDS. c. Người mất năng lực hành vi dân sự. d. Câu a và b đúng. 2. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng không có quyền yêu cầu chia tài sản. b. Mọi tài sản có trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. c. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền yêu cầu chia tài sản chung. d. Câu a và c đúng.

docx40 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 20 Đề thi môn Hôn nhân gia đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xét, giải quyết căn cứ vào độ tuổi của người nhận con nuôi. c. Cả a, b đều sai. d. Cả a, b đều đúng. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. b. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Xác định mức cấp dưỡng chỉ cần dựa vào khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. 2. Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt trong trường hợp người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích trường hợp thay đổi, tạm ngưng nghĩa vụ cấp dưỡng? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Năm 2000 gia đình anh Huy qua Mỹ sinh sống. Sau 6 năm anh Huy đã được nhập quốc tịch Mỹ. Vì lý do công tác nên anh thường xuyên về Việt Nam và có quen 1 người bạn gái ở TP. Hồ Chí Minh. Tìm hiểu được hơn 1 năm thì anh Huy muốn tiến tới hôn nhân nhưng ba bạn gái không chấp nhận với lý do ông đang là cán bộ lãnh đạo cao cấp nên việc gả con cho người quốc tịch nước ngoài không được pháp luật cho phép. Hỏi: a. Căn cứ vào quy định của pháp luật HN&GĐ hiện hành, anh/chị hãy cho biết ba của bạn gái anh Huy nói vậy là đúng hay sai? Vì sao? b. Trong tình huống trên, giải sử anh Huy kết hôn với bạn gái thì đó có được xem là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài hay không? Vì sao? c. Giả sử sau khi kết hôn được 10 năm, anh Huy và vợ của anh đã mua được một mảnh đất ở Mỹ và 2 mảnh đất tại Việt Nam . Nếu như anh Huy và vợ ly hôn thì việc giải quyết vấn đề tài sản phải tuân theo pháp luật nước nào? Vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 6 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. b. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con cùng huyết thống với cha, mẹ c. Cả a và b đều đúng. d. Cả a và b đều sai. 2. Tổ chức nào sau đây có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con? a. Hội liên hiệp phụ nữ. b. Tổ chức công đoàn. c. Liên đoàn lao động. c. Cả a và b đều đúng. 3. Câu nào sau đây đúng? a. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ. b. Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. c. Cả a và b đều đúng. d. Cả a và b đều sai. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Người được nhận làm con nuôi phải dưới 16 tuổi b. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp và có tranh chấp. c. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. d. Câu a và c đúng II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Khi người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt. 2. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật cấp dưỡng? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn năm 2004 và sinh được một người con tên là H. Năm 2009, nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bà D, anh A và chị B đã thỏa thuận chia một phần tài sản chung trị giá 800 triệu đồng, riêng phần mảnh đất được mua bằng tiền chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân (anh A đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) vẫn tiếp tục cho thuê để kiếm thêm thu nhập. Cuối năm 2010, do anh A thường xuyên cờ bạc, rượu chè, không chăm lo cho gia đình nên hai vợ chồng bắt đầu có những mâu thuẫn, hai bên quyết định ly thân, không còn sống chung nữa. Một thời gian sau, anh A chính thức tuyên bố sống chung như vợ chồng với chị C, và họ đã có với nhau 1 đứa con chung tên là G. Đồng thời anh A cũng bán mảnh đất cho người em họ để lấy tiền chi tiêu khi anh sống chung với chị C. Anh A cho rằng mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình vì anh đứng tên chủ sở hữu mảnh đất này. Hiện tại anh không chăm lo gì cho cuộc sống của mẹ con chị B Trước sự vô tâm của người chồng, chị B đã làm đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết. Hỏi: a. Thỏa thuận chia một phần tài sản chung của vợ chồng anh A, chị B có đúng pháp luật không? Vì sao? b. Theo anh/chị, anh A tự định đoạt bán mảnh đất và cho rằng mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình là đúng hay sai? Chị B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu được không? Vì sao? c. Giả sử anh A bị bệnh nặng rồi chết thì mẹ con chị C có được hưởng thừa kế không? Vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 7 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung theo phần. b. Mức cấp dưỡng là cố định, không thể thay đổi được. c. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo luật định. d. Câu b và c đúng. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. b. Con phải thành niên mới được phép tự mình quản lý tài sản riêng c. Khi người con đã chết thì cha mẹ không có quyền nhận con. d. Câu a và b đúng. 3. Câu nào sau đây đúng? a. Việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng là bất động sản không cần phải thỏa thuận bằng văn bản. b. Giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng. b. Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi phải được giao cho mẹ trực tiếp nuôi 2. Con được sinh ra kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân không phải là con chung của vợ chồng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích đặc điểm của nghĩa vụ cấp dưỡng? IV. TÌNH HUỐNG (4điểm) Anh A và chị B kết hôn vào năm 2010. Hai người sống gắn bó với nhau và tạo lập được khối tài sản chung trị giá 500 triệu đồng và mua được một mảnh đất ở quận K. Anh A và chị B đã đầu tư xây khu nhà trọ trên mảnh đất này để cho thuê, đây cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Từ năm 2011, do anh A quan hệ bất chính với người khác nên tình cảm vợ chồng rạn nứt. Anh A, chị B sau đó đã thỏa thuận chia khối tài sản chung là 500 triệu đồng. Còn căn nhà thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng ở quận K, anh A, chị B vẫn tiếp tục cho thuê. Trong một lần họp mặt bạn bè, anh A đã tự ý bán nguyên khu nhà trọ ở quận K để hùn vốn kinh doanh lập công ty với những người bạn. Lúc này chị B đang mang thai và rất bất ngờ với quyết định của chồng vì đó là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Chị đã nộp đơn tới Tòa án yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu. Anh A cho rằng anh có toàn quyền quyết định vì anh là trụ cột chính trong gia đình. Trong quá trình chung sống với người tình và do người tình xúi giục, anh A đã nộp đơn ly hôn tới Tòa án yêu cầu Tòa án xử ly hôn trong lúc chị B đang mang thai tháng được 7 tháng. Hỏi: a. Theo anh/chị, chị B yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch mua bán đó vô hiệu sẽ được Tòa án xử lý như thế nào? Nêu cơ sở pháp lý. b. Theo anh/chị, trong tình huống trên anh A có được phép ly hôn chị B không? Vì sao? Cũng trong tình huống đó, giả sử chị B là người yêu cầu ly hôn thì yêu cầu này có được Tòa án chấp nhận không? Vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 8 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. b. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên được phép kết hôn. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 2. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình. b. Con nuôi và con đẻ được quyền kết hôn với nhau.  c. Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi phải được giao cho mẹ trực tiếp nuôi d. Câu b và c đúng. 3. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Chỉ những người thân thích mới có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. b. Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng kí kết hôn.   c. Hôn nhân giữa những người cùng giới tính thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật HN&GĐ năm 2014. d. Câu b và c đúng. 4. Câu khẳng định nào sau đây đúng theo quy định pháp luật hôn và gia đình hiện hành? a. Một người có thể được làm con nuôi của hai người độc thân. b. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án không cần phải tiến hành hòa giải. c. Câu a và b sai. d. Câu a va b đúng. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng. 2. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Ông A và bà B kết hôn từ năm 1990 có 2 con chung là M và N đều sinh năm 1993. Người con là N bị mất năng lực hành vi dân sự. Trong gia đình, bà B là người vợ đảm đang, biết tiết kiệm nên trong thời kì hôn nhân, ông A và bà B đã mua được một mảnh đất ở huyện E bằng số tiền dành dụm của vợ chồng, ông A đứng tên làm chủ sở hữu. Trong một lần đi buôn bán ở Tp.Hồ Chí Minh, ông A đã gặp bà C và hai người sống chung với nhau từ năm 2010 có 1 con chung là G, ông và bà có đăng ký kết kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tp Hồ Chí Minh. Nhờ làm ăn phát đạt nên ông đã mua thêm một mảnh đất ở quận K đứng tên ông. Biết được mối quan hệ hôn nhân trái pháp luật của chồng, bà B đã làm đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Hỏi: a. Có ý kiến cho rằng bà B không có quyền yêu cầu hủy cuộc hôn nhân trái pháp luật giữa ông A với bà C. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này? b. Giả sử cuộc hôn nhân giữa ông A và bà C bị Tòa án tuyên hủy kết hôn trái pháp luật, và trong quá trình giải quyết, bà C yêu cầu Tòa án buộc ông A phải có nghĩa vụ chia cho bà một nửa giá trị mảnh đất ở quận K vì ông A đã mua nó trong thời gian chung sống với bà. Theo anh/chị yêu cầu của bà C có được Tòa án chấp nhận không? Vì sao? c. Giả sử ông A và bà B ly hôn, anh/chị hãy giải quyết vấn đề tài sản và con chung giữa A và B? Hết ./. ĐỀ SỐ 9 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Kết hôn vi phạm đăng ký kết hôn và điều kiện đăng ký kết hôn là kết hôn trái pháp luật. b. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình. b. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng. c. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. d. Câu b và c đúng. 3. Câu nào sau đây đúng? a. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. b. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau. b.Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vợ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn  được toà án xác định.   2. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vẫn được kết hôn với nhau. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn với nhau từ năm 2006. Trước khi kết hôn anh A có sở hữu một căn nhà là tài sản riêng do cha anh cho. Trong quá trình chung sống, anh A và chị B đã thống nhất mua góp 1 chiếc xe ô tô trị giá 1 tỷ đồng để phục vụ cho công việc kinh doanh của gia đình, chiếc xe đứng tên anh A. Mặc dù sống chung với nhau trong một thời gian khá dài nhưng mãi đến năm 2015 mà hai vợ chồng vẫn chưa có con, đời sống gia đình trở nên căng thẳng. Anh A trở nên gắt gỏng, nhiều lần đánh đập chị B sau mỗi chầu rượu. Tháng 1.2015, anh A và chị B chính thức ly hôn. Trong đơn ly hôn chị B có yêu cầu Tòa án buộc anh A phải chia cho chị một nửa giá trị căn nhà của anh A vì cho rằng sau khi kết hôn căn nhà đó trở thành tài sản chung của vợ chồng. Ngay khi hôn nhân vừa chấm dứt, chị B phát hiện mình mang thai và 8 tháng sau đó chị đã sinh ra người con tên là H. Tuy nhiên, khi chị liên lạc với anh A về việc chu cấp tiền nuôi dưỡng đứa con thì anh A trả lời rằng đứa con không phải là của anh, anh không có trách nhiệm gì hết. Hỏi: a. Nếu là Tòa án, anh/chị sẽ giải quyết yêu cầu của chị B như thế nào? Số tiền nợ do mua trả góp chiếc xe ô tô có phải là nợ chung của vợ chồng anh A, chị B không? Vì sao? Có ý kiến cho rằng anh A có trách nhiệm trả khoản tiền này vì anh A đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chiếc xe? Quan điểm của anh/chị về vấn đề này? b. Anh/chị hãy căn cứ vào quy định pháp luật HN&GĐ hiện hành trả lời câu hỏi A có phải là cha của H không? Vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 10 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Người bị tòa án phạt tù có giam giữ thì không được kết hôn. b. Hành vi ép buộc kết hôn đồng nghĩa với hành vi cưỡng ép kết hôn. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng 2. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài chỉ bao gồm điều ước quốc tế. b. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 3. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Nam, nữ trong việc kết hôn trái pháp luật vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau. b. Trong mọi trường hợp, quan hệ cha, mẹ, con theo pháp luật hiện hành đều phát sinh do sự kiện sinh đẻ. c. Người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. d. Câu b và c đúng. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng. b. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng. 2. Cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi không cần có sự đồng ý của con nuôi. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn năm 2004 và sinh được người con tên là H. Năm năm sau, do anh A thường xuyên cờ bạc, rượu chè, không chăm lo cho gia đình nên hai vợ chồng bắt đầu có những mâu thuẫn, hai bên quyết định ly thân, không còn sống chung nữa và chia một phần tài sản chung trị giá 900 triệu đồng bằng văn bản có công chứng, riêng phần mảnh đất tại huyện H là tài sản do hai vợ chồng cùng thống nhất mua vẫn tiếp tục cho thuê (phần lớn số tiền mua mảnh đất này là của chị B). Tháng 9.2014, chị B sinh thêm một người con nữa tên là G, tuy nhiên anh A đã không thừa nhận đứa con này. Tháng 1.2015, anh A nộp đơn xin ly hôn chị B. Hỏi: a. Theo anh/chị, yêu cầu ly hôn của anh A có được Tòa án chấp nhận hay không vì sao? b. Giả sử chị B yêu cầu ly hôn và được Tòa án chấp nhận. b.1 Theo anh/chị, G được giao cho ai trực tiếp nuôi dưỡng? Vì sao? b.2 Với lý do phần lớn số tiền mua mảnh đất ở huyện H là tiền của chị đóng góp vào nên chị cho rằng mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của chị và chị sẽ trả cho anh A một khoản tiền nhỏ lúc trước anh A có góp vào. Anh A không đồng ý. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này? c. Anh A không thừa nhận G là con của mình. Quan điểm của anh/chị về vấn đề này? Hết ./. ĐỀ SỐ 11 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Chọn câu trả lời đúng nhất trong các nhận định sau? a. Con phải thành niên mới được phép tự mình quản lý tài sản riêng b. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì việc xem xét, giải quyết căn cứ vào độ tuổi của người nhận con nuôi c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 2. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp nào sau đây không bị cấm kết hôn? a. Có quan hệ trong phạm vi ba đời, có cùng dòng máu về trực hệ. b. Người mất năng lực hành vi dân sự. c. Những người mắc bệnh truyền nhiễm. d. Câu b và c đúng. 3. Câu nào sau đây đúng? a. Vợ chồng không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại.  b. Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có thể được nhận con nuôi. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 4.Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình bắt buộc các bên tham gia đều là người nước ngoài. b. Không phải trong mọi trường hợp, cha, mẹ, người thân thích khác đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Vợ chồng chỉ được phép áp dụng chế độ tài sản theo luật định. 2. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết việc kết hôn có yếu tố nước ngoài? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Tháng 9 năm 2007, anh A và chị B kết hôn với nhau. Trước khi kết hôn anh A có sở hữu riêng căn nhà số 214 đường X, quận Y, thành phố Z và hiện tại vợ chồng anh đang sống ở căn nhà này. Trong quá trình chung sống, anh A và chị B tạo lập được một khối tài sản trị giá 700 triệu và có mua hai mảnh đất, hai vợ chồng đều đứng tên đồng sở hữu. Cuối năm 2012 hai vợ chồng quyết định chia một phần tài sản chung, mỗi người một mảnh đất. Chị B đã bán mảnh đất mà mình được chia và dùng số tiền đã bán được đầu tư kinh doanh riêng. Anh A đã cho thuê mảnh đất mà mình được chia, giá thuê mỗi năm là 30 triệu đồng. Mặc dù sống với nhau hơn 4 năm nhưng anh A và chị B vẫn chưa có con. Vì lý do này mà hai vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn thường xuyên. Năm 2012 Trong một lần đi công tác lâu ngày, anh A đã nảy sinh tình cảm với chị C người huyện H. Một thời gian sau anh A dọn về ở với chị C và cuối năm 2013 họ đã có với nhau một đứa con tên là D. Khi sự việc bị phát hiện, chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Tòa án đã thụ lý và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Hỏi: a. Theo anh/chị, Tòa án xử lý như vậy đúng hay sai? vì sao? b. Giả sử anh A đã quay về sống chung với chị B và sau một thời gian họ đã quyết định ly hôn. Trong quá trình giải quyết tài sản, chị B yêu cầu được chia một nửa số tiền thu được từ việc cho thuê đất của anh A. Ý kiến của anh /chị về vấn đề này. c. Giả sử anh A bị mất, anh/chị cho biết ai có quyền hưởng di sản của anh A? Vì sao? Biết rằng anh A mất không để lại di chúc và cha mẹ của anh đã mất từ lâu. Hết ./. ĐỀ SỐ 12 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. b. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Chỉ những người thân thích mới có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. b. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 3.Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. b. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.  c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày cha mẹ nuôi và con nuôi chưa thành niên tự thỏa thuận chấm dứt việc nuôi con nuôi. b. Khi ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng là bất động sản ở nước ngoài thì việc giải quyết tài sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. 2. Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và có thể chuyển giao cho người khác. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các điều kiện pháp lý đối với người nhận nuôi con nuôi? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1999, do không có con nên nhận một bé trai tên là C làm con nuôi vào năm 2004 và được pháp luật thừa nhận. Năm 2006 A đi công tác ở tỉnh H và kết hôn với chị P và cũng được UBND xã tại địa phương cho đăng ký kết hôn. Năm 2007 anh A và chị P có một cô con gái riêng D. Đầu năm 2015, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị P, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị P và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B. Tòa án đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị P và quyết định giao con cho chị P nuôi dưỡng vì căn cứ vào nguyện vọng của cháu D, mặc dù anh A có điều kiện chăm sóc cháu D tốt hơn. Hỏi: a. Theo anh/chị, Tòa án ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật như vậy là đúng hay sai? Tại sao? b. Việc Tòa án quyết định giao con cho chị P nuôi dưỡng vì căn cứ vào nguyện vọng của cháu D là đúng hay sai? vì sao? c. Giả sử sau này C và D đến độ tuổi kết hôn và muốn kết hôn với nhau. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng vì C và D là anh em nên không thể kết hôn mặc dù đáp ứng được các điều kiện kết hôn khác. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này? Hết ./. ĐỀ SỐ 13 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì những chủ thể đó không được quyền kết hôn b. Người được nhận làm con nuôi phải dưới 16 tuổi c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 2.Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng b. Con riêng và cha dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.  c. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân vẫn là tài sản chung của vợ chồng. d. Câu a và b đúng. 3.Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt trong trường hợp người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết b. Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 4. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam chỉ cần nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi mà không phải nộp bất kì chi phí nào khác. b. Mọi tài sản có trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. c. Việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng là bất động sản phải thỏa thuận bằng văn bản. d. Câu a và c đúng. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. 2. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn vẫn có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải cấp dưỡng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các điều kiện pháp lý đối với người được nhận làm con nuôi? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Ông A và bà B kết hôn vào năm 1992. Hai người sống gắn bó với nhau và tạo lập được khối tài sản chung trị giá 1 tỷ đồng và một mảnh đất ở huyện K. Từ năm 2008, do ông A quan hệ bất chính với người khác nên tình cảm vợ chồng ông rạn nứt. Ông A, bà B sau đó đã thỏa thuận chia khối tài sản chung là 1 tỷ. Theo văn bản thỏa thuận công chứng ngày 2.3.2008, ông A, bà B mỗi người được sở hữu 500 triệu đồng từ việc chia đôi khối tài sản chung. Sau khi chia tài sản, bà B dùng số tiền có được để nhận chuyển nhượng một thửa đất diện tích 120m2 rồi xây nhà ở. Đầu năm 2015, ông A nộp đơn xin ly hôn bà B và yêu cầu được chia ½ trị giá nhà đất vì theo ông đây là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân. Đồng thời ông A yêu cầu Tòa án công nhận mảnh đất được mua ở huyện K trong thời kỳ hôn nhân là của ông với lý do bà B chỉ ở nhà nội trợ nên không có đóng góp gì vào việc mua mảnh đất. Trong quá trình hòa giải, bà B chấp thuận ly hôn song bà phản đối yêu cầu chia tài sản của ông B. Hỏi: a. Việc ông A nộp đơn xin ly hôn sau đó bà B cũng chấp thuận chấm dứt hôn nhân trong quá trình hòa giải được xác định là thuận tình ly hôn hay vụ án ly hôn? căn cứ pháp lý? b.Theo anh/chị yêu cầu của ông A về việc được chia ½ trị giá nhà đất mà bà B sở hữu có được Tòa án chấp nhận không? Vì sao? c.Theo các anh/chị, việc ông A yêu cầu Tòa án công nhận mảnh đất được mua trong thời kỳ hôn nhân là của ông với lý do bà B chỉ ở nhà nội trợ nên không có đóng góp gì vào việc mua mảnh đất có hợp lý không? vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 14 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Mọi tài sản có trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. b. Mức cấp dưỡng là cố định, không thể thay đổi được. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 2. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là một trong các yếu tố mà Tòa án sẽ xem xét khi giải quyết việc chia tài sản chung. b. Cha mẹ luôn luôn là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 3. Câu khẳng định nào sau đây đúng theo quy định pháp luật hôn và gia đình hiện hành? a. Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau không cần phải đăng ký kết hôn b. Con phải thành niên mới được phép tự mình quản lý tài sản riêng c. Con nuôi và con đẻ được phép kết hôn với nhau. d. Câu b và c đúng. 4. Câu khẳng định nào sau đây đúng theo quy định pháp luật hôn và gia đình hiện hành? a. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. b. Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Xác định mức cấp dưỡng chỉ cần dựa vào khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. 2. Khi ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng là bất động sản ở nước ngoài thì việc giải quyết tài sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi các bên có quốc tịch. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích nghĩa vụ và quyền mang tính chất tự do, dân chủ của vợ, chồng? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn với nhau từ năm 2006 và cuối năm chị B đã sinh ra C là con chung của hai vợ chồng. Trong quá trình chung sống, anh A và chị B đã mua góp 1 chiếc xe ô tô trị giá 1 tỷ để phục vụ cho công việc kinh doanh của gia đình, chiếc xe đứng tên anh A. Trước khi kết hôn anh A có sở hữu một căn nhà là tài sản riêng do cha anh cho. Sau khi kết hôn anh đã cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2010, mỗi năm 100 triệu đồng. Theo hợp đồng sẽ thanh toán từng năm. Tháng 1.2013, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng. Đầu năm 2015, A và B ly hôn, B yêu cầu toà án phải buộc anh A chia một nửa số tiền cho thuê nhà, A không đồng ý. Hỏi: a. Toà án sẽ giải quyết như thế nào đối với yêu cầu của chị B ? b. Giả sử anh A yêu cầu Tòa án cho phép anh được nuôi dưỡng trực tiếp con của anh với lý do điều kiện kinh tế của anh ổn định, có thể đảm bảo cuộc sống đầy đủ cho con. Anh/chị sẽ xử lý yêu cầu này của anh A như thế nào? c. Anh A đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chiếc xe có đồng nghĩa với việc chiếc xe hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của anh A không? Vì sao? Khoản nợ chung sẽ được xử lý như thế nào, biết rằng anh A hiện đang sử dụng chiếc xe và số nợ trả góp còn lại là 600 triệu ? Hết ./. ĐỀ SỐ 15 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Chồng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. b. Một trong những điều kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ đó là vợ chồng đang không có con chung. c. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. d. Câu a và b đúng. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. b. Hôn nhân giữa những người cùng giới tính thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật HN&GĐ năm 2014. c. Câu a và b sai. d. Câu a và b đúng. 3. Câu nào sau đây đúng? a. Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. b. Việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng là bất động sản không cần phải thỏa thuận bằng văn bản. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai 4. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Người bị mất năng lực hành vi dân sự vẫn có thể kết hôn b. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. 2. Khi người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn năm 2004 và sinh được người con tên là H. Tháng 9.2009, do mâu thuẫn, hai bên quyết định ly thân, không còn sống chung nữa và chia đôi toàn bộ tài sản chung trị giá 900 triệu đồng bằng văn bản có công chứng. Tháng 1.2015, anh A nộp đơn xin ly hôn chị B. Trong khi việc ly hôn chưa được giải quyết thì vào cuối tháng đó, anh A bị bệnh nặng và chết, có để lại di chúc. Di chúc mà anh A để lại có nội dung: cho 1/3 số tài sản cho người con và 2/3 số tài sản còn lại cho cha mẹ anh A. Hỏi: a. Anh A và chị B ly thân theo tình huống trên có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng giữa họ không? Vì sao? b. Thỏa thuận chia tài sản trong thời kì hôn nhân có làm thay đổi tính chất quan hệ nhân thân giữa vợ chồng anh A, chị B không? Vì sao? c. Có ý kiến cho rằng người vợ vẫn có quyền thừa kế di sản của chồng. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này? d. Giả sử việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người vợ thì chị B có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản không? Vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 16 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Cha mẹ luôn luôn là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. b. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân vẫn là tài sản chung của vợ chồng. b. Giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 3. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền định đoạt tài sản riêng mà không cần sự đồng ý của cha mẹ b. Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 4. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng là bất động sản không cần phải thỏa thuận bằng văn bản. b. Vợ chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 2. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn hợp pháp từ năm 2001. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Hai vợ chồng đang dự tính nhờ người mang thai hộ. Hỏi: a. Anh/chị hãy tư vấn cho vợ chồng anh A, chị B về các điều kiện mà người được nhờ mang thai hộ phải có? b. Giả sử bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con với lý do con bị khuyết tật một bên cánh tay hoặc bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì hướng giải quyết sẽ như thế nào? c. Tình huống bổ sung: Chỉ còn hơn 2 tháng nữa là đứa trẻ được sinh ra thì giữa anh A và chị B xảy ra mâu thuẫn với lý do anh A có quan hệ chung sống như vợ chồng với chị C. Khi đứa trẻ được sinh ra thì anh A đã từ chối nhận con vì muốn trốn tránh trách nhiệm nuôi dưỡng. Anh A có quyền từ chối nhận con hay không? Vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 17 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu khi việc chia đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình. b. Mức cấp dưỡng là cố định, không thể thay đổi được. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vợ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn  được toà án xác định.   b. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày cha mẹ nuôi và con nuôi tự thỏa thuận chấm dứt việc nuôi con nuôi. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 3. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. b. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 4. Câu khẳng định nào sau đây đúng theo quy định pháp luật hôn và gia đình hiện hành? a. Xác định khả năng cấp dưỡng của một người chỉ cần dựa vào thu nhập của người đó. b. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam không có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. 2. Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và có thể chuyển giao cho người khác. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích trường hợp hạn chế ly hôn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Tháng 7 năm 2006, anh A và chị B kết hôn với nhau. Trong quá trình chung sống, anh A và chị B tạo lập được một khối tài sản trị giá 500 triệu. Tháng 9/2010, vì lý do đầu tư kinh doanh riêng nên họ đã quyết định chia toàn bộ tài sản chung bằng văn bản thỏa thuận. Sử dụng số tiền được chia một cách có hiệu quả, anh A đã thu về khoản lợi nhuận rất lớn và mua được căn nhà số 214 đường X, quận Y, thành phố Z. Hiện tại anh A và chị B đang sống trong căn nhà đó. Năm 2015, mâu thuẫn gia đình trở nên trầm trọng, chị B không chấp nhận một người chồng không chung thủy, hay đánh đập vợ con nên đã làm đơn ly hôn. Trong đơn chị B yêu cầu Tòa án chia ½ giá trị căn nhà số 214 đường X, quận Y, thành phố Z mà anh A đứng tên vì cho rằng tài sản này được tạo lập trong thời kì hôn nhân. Đồng thời chị cũng yêu cầu được nuôi dưỡng đứa con đang 8 tuổi sau khi không thỏa thuận được quyền nuôi con với anh A. Hỏi: a. Ý kiến của anh/chị về yêu cầu của chị B về việc chia ngôi nhà trên? b. Giả sử sau khi ly hôn chị B hiện đang gặp khó khăn về chỗ ở, tuy nhiên anh A đã không cho phép chị ở thêm một thời gian với lý do hôn nhân đã chấm dứt, anh A không còn trách nhiệm gì với chị B nữa. Theo các anh/chị thì anh A làm vậy đúng hay sai? Vì sao? c. Vì A và B không tìm được giải pháp tương thích để bảo vệ quyền lợi con chung. Nếu là Tòa án, theo anh/chị việc xác định bên trực tiếp nuôi con; cấp dưỡng và thăm nom con sau ly hôn phải được giải quyết như thế nào? Hết ./. ĐỀ SỐ 18 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. b. Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên được phép đăng kí kết hôn. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi? a. Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b. Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 3. Câu khẳng định nào sau đây đúng theo quy định pháp luật hôn và gia đình hiện hành? a. Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại.  b. Người đang chấp hành hình phạt tù có quyền kết hôn. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 4. Câu nào sau đây đúng? a. Con nuôi không được thừa hưởng tài sản thừa kế theo pháp luật do cha mẹ nuôi để lại nếu cha mẹ nuôi có con đẻ. b. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền định đoạt tài sản riêng mà không cần sự đồng ý của cha mẹ c. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi không được kết hôn với nhau. d. Câu b và c đúng. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. 2. Giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các điều kiện cấp dưỡng giữa vợ và chồng? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Trước khi kết nghĩa vợ chồng hợp pháp cùng chị B vào năm 2008, anh A sở hữu một ngôi nhà trị giá 300 triệu đồng. Sau khi kết hôn, nhằm tiết kiệm chi phí anh A và chị B quyết định sống cùng cha mẹ anh A. Anh A cũng quyết định cho thuê căn nhà này để lấy tiền trang trải cuộc sống của chồng vợ. Công việc kinh doanh ngày càng thua lỗ nên hoàn cảnh kinh tế của anh A và chị B lúc này rất chật vật. Thu nhập hàng tháng từ việc cho thuê ngôi nhà là nguồn sống duy nhất của gia đình họ.  Qua nhiều lần gặp gỡ bạn bè, Anh A đã tự ý bán ngôi nhà của mình để hùn vốn kinh doanh trong một lĩnh vực mới. Chị B tỏ ý bất bình về việc anh A tự định đoạt ngôi nhà mà không hề cho chị biết, anh A cho rằng căn nhà trên là tài sản riêng của anh nên anh có toàn quyền quyết định. Hai vợ chồng ngày càng trở nên mâu thuẫn và họ quyết định ly thân một thời gian. Chín tháng sau chị B sinh ra cháu C, tuy nhiên anh A đã không thừa nhận đứa con này vì cho rằng đây là đứa con của chị B với người khác mà không có chứng cứ chứng minh. Hỏi: a.Theo anh/chị, anh A tự định đoạt ngôi nhà mà không cho chị B biết là đúng hay sai ? Tại sao? b. Dựa vào quy định của Luật HN&GĐ hiện hành, anh/chị hãy cho biết việc anh A không thừa nhận đứa con là đúng hay sai? Vì sao? c. Giả sử ngay sau khi đứa trẻ được sinh ra, anh A đã quyết định ly hôn chị B. Theo anh/chị anh A có được phép ly hôn chị B không? Giải thích vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 19 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Một người có thể được làm con nuôi của hai người độc thân b. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 2. Câu nào sau đây đúng? a. Người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam chỉ cần nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi mà không phải nộp bất kì chi phí nào khác. b. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền định đoạt tài sản riêng mà không cần sự đồng ý của cha mẹ c. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. d. Câu a và c đúng 3. Con cái có thể tự mình quản lý tài sản riêng khi? a. Đủ 15 tuổi trở lên b. Đủ 16 tuổi trở lên c. Đủ 17 tuổi trở lên d. Đủ 18 tuổi trở lên 4. Câu nào sau đây đúng? a. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. b. Người thân thích là người chỉ có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng. c. Người thân thích chỉ bao gồm người có cùng dòng máu về trực hệ. d. Người thân thích là người chỉ có quan hệ hôn nhân II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Trong mọi trường hợp, cha, mẹ, người thân thích khác đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Con được sinh ra kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân không phải là con chung của vợ chồng. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Anh A và chị B kết hôn hợp pháp năm 2007. Hai vợ chồng A, B con là M. Vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên người chồng là A đi xuất khẩu lao động. Trong quá trình làm việc A nảy sinh tình cảm với chị H, họ đã sống chung như vợ chồng và có 1 đứa con là  K, trong giấy khai sinh có ghi tên cha là A. Năm 2011 anh A về nước và vẫn tiếp tục qua lại với chị H. Tháng 1.2013 chị B sinh thêm một đứa con nữa tên là N, tuy nhiên anh A không thừa nhận đứa con này và anh cũng không có chứng cứ để chứng minh. Tháng 1.2015 anh A làm đơn ly hôn với chị B, Tòa án đã thụ lý. Tuy nhiên sau đó A đã qua đời do bị bệnh, không để lại di chúc. Sáu tháng sau, chị B đã kết hôn với anh C, người đã giúp chị rất nhiều trong thời gian anh A làm việc xa nhà. Hỏi: a. Việc Tòa án thụ lý đơn ly hôn có làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng giữa anh A và chị B hay không? Vì sao? b. Việc anh A không thừa nhận N là con của mình là đúng hay sai? Vì sao? c. Tình tiết bổ sung: Được biết anh A có sở hữu một mảnh đất riêng tại huyện G và khối tài sản chung của vợ chồng anh A, chị B là 200 triệu đồng. Có ý kiến cho rằng chị H được quyền hưởng di sản và chị B không có quyền hưởng di sản vì đã kết hôn với anh C. Theo anh/chị ý kiến này đúng hay sai? vì sao? Hết ./. ĐỀ SỐ 20 Thời gian làm bài: 75 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Câu nào sau đây đúng? a. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con cùng huyết thống với cha, mẹ. b. Người được nhận làm con nuôi phải dưới 16 tuổi. c. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ. d. Câu b và c đúng. 2. Cơ quan nào sau đây có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con? a. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình. b. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. 3. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. b. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì những chủ thể đó không được quyền kết hôn. c. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. d. Câu a và b đúng. 4. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì khẳng định nào sau đây đúng? a. Chỉ có người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam mới phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. b. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. c. Câu a và b đúng. d. Câu a và b sai. II. NHẬN ĐỊNH (2 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tất cả tài sản riêng. 2. Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi phải được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. III. TỰ LUẬN (2 điểm) Phân tích trường hợp cấm kết hôn đối với người mất năng lực hành vi dân sự theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014? IV. TÌNH HUỐNG (4 điểm) Năm 2009 anh A kết hôn với chị B và một năm sau đó họ đã có con chung với nhau tên là H và mua được một mảnh đất đứng tên chị B. Trong quá trình chung sống họ có thỏa thuận mua một chiếc xe ô tô dưới hình thức trả góp đứng tên cả hai người. Sau khi mua xe, chiếc ô tô này anh A hoàn toàn sử dụng vào mục đích riêng. Năm 2010, anh A có vay của người bạn thân 40 triệu đồng để trả nợ tiền thua cá độ. Sau một thời gian chung sống, do anh A thường xuyên ngoại tình và đánh đập chị B nên chị B đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, trong đơn ly hôn không có yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tài sản. Tòa án đã thụ lý đơn ly hôn và đã giải quyết cho họ ly hôn. Hỏi: a. Giải sử sau khi ly hôn, chị B muốn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tài sản chung, nợ chung có được không? Vì sao? b. Anh A cho rằng, trong thời kì hôn nhân khoản vay 40 triêu đồng là nợ chung của hai vợ chồng nên anh chỉ chịu trách nhiệm trả một nửa. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này? c. Có ý kiến cho rằng đối với khoản nợ trả góp mua xe ô tô thì anh A phải chịu trách nhiệm trả hết vì anh A hoàn toàn sử dụng xe này, chị B chưa bao giờ sử dụng. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này? Hết ./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_thi_hon_nhan_gia_dinh_8954_1813620.docx
Tài liệu liên quan