Vấn đề thất nghiệp, lạm phát

vấn đề thất nghiệp, lạm phát Lời mở đầu: Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng “và không kém phần bức bách” đang được toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế phát triển, chúng ta đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinh trong đó thể hiện ở những vấn đề: Thất nghiệp, việc làm, lạm phát tuy nhiên, đề tài này chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam. Sự biến động của tỷ lệ thất nghiệp từ năm 1986 đến năm 1996, các nguyên nhân làm tăng hay giảm tỷ lệ thất nghiệp, trong từng giai đoạn kể trên: Số người tăng thêm trong lực lượng lao động hàng năm và số người được giải quyết việc làm hàng năm. Các chính sách giải quyết việc làm của nhà nước ta từ năm 1986 đến nay “đặc điểm của thời kỳ đưa ra chính sách đó, mục tiêu của chính sách, kết quả đạt được, những vấn đề chưa đạt được”. Tình hình việc làm của người lao động Việt nam hiện nay, phương hướng giải quyết việc làm của Nhà nước, phương hướng giải quyết việc làm của Nhà nước trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có hiệu quả những vần đề nêu trên. Từ đó có thể nêu lên được cơ sở lý luận để xây dựng mà hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn vấn đề này giúp ta giải quyết được những thực trạng này được là sự giảm sút to lớn về mặt sản lượng và đôi khi còn kéo theo nạn lạm phát cao. Đồng thời nó còn giải quyết được nhiều vấn đề xã hội. Bởi vì thất nghiệp tăng số người không có công ăn việc làm nhiều hơn gắn liền với sự gia tăng các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, trộm cắp .làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống, gây tốn thương về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều người. Trong đề tài nghiên cứu này, em xin trình bầy một số quan điểm của bản thân vấn đề thất nghiệp và việc làm của Việt Nam. Tuy nhiên thời gian hạn hẹp và trình độ của một sinh viên có hạn, bài tiểu luận này chỉ xin dùng lại ở việc tổng kết những gì đã được học ở trường, các ý kiến và số liệu kèm theo về vấn đề nói trên đã được một số nhà nguyên cứu đi sâu vào tìm hiểu và được đăng tải trên báo hoặc tạp chí. Vì vậy, tiểu luận được kết cấu gồm: 1. Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp. 1.1 . Một vài khái niệm về thất nghiệp. 1.2 . Tỷ lệ thất nghiệp 1.3 . Tác động thất nghiệp và việc làm. 2. Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp. 2.1. Thực trạng thất nghiệp ở Việt nam. 2.2. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam. 2.3. Giải pháp và tạo công ăn việc làm. Kết luận (1) Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp. 1.1: Một vài khái niệm về thất nghiệp. Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cân phân biệt một vài khái niệm sau: - Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa là có quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp. - Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm. - Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. - Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm việc làm. - Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động bao gồm: người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với nhiều lý do khác nhau. Bảng thống kê dưới đây giúp ta hình dung Dân số Trong độ tuổi lao động Lực lượng lao động Có việc Ngoài lực lượng lao động (ốm đau, nội trợ, không muốn tìm việc) Thất nghiệp Ngoài độ tuổi lao động Những khái niệm trên có tính quy ước thống kê va có thể khác nhau giữa các quốc gia.

doc46 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề thất nghiệp, lạm phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án, họ lại được yêu cầu phải đàm phán để tăng giá thuê đất thì gặp khó khăn, mất nhiều thời gian và cũng khó thuyết phục bên nước ngoài. + Một số dự án nhầm lẫn giữa việc góp vốn bằng giá trị nhà xưởng với việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Một số dự án chỉ tính tiền thuê đất của diện tích xây dựng nhưng không tính các diện tích khác như đường nội bộ, diện tích trồng cây xanh…Đlà cách hiểu sai chế độ qui định. Để tiếp tục tăng mức hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ngoài, chính sách sử dụng đất cho các dự án đầu tư nước ngoài đã được cải thiện. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã sửa đổi chính sách đất đai theo hướng khuyến khích và rõ ràng hơn: Gía tiền thuê đất, mặt khác, mặt biến đổi với từng dự án được giữ ổn định tối thiểu là 5 năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức qui định lần trước. Trong trường hợp doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đã trả tiền thuê đất cho cả đời dự án, nếu giá tiền thuê có tăng trong thời hạn đó thì tiền thuê đã trả không bị điều chỉnh lại. Do Việt Nam còn thiếu qui hoạch chi tiết để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho việc tạo ra các địa điểm ổn định thu hút vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên chính sách đất đai áp dụng đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài vẫn còn những vướng mắc nhất định: + Gía thuê đất của Việt Nam cao hơn so với nhiều nước trong khu vực. Nếu tính cả chi phí đền bù, giải toả thì giá đất bị đẩy lên quá cao. Đây là yếu tố làm giảm sức cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư. Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa hợp lý. + Việc giao đất, nhất là các dự án có đền bù và giải toả kéo dài trong nhiều trường hợp việc giải toả này kéo dài trong một số năm thậm chí có dự án kéo dài tới 5 năm. Thủ tục thuê đất, cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức tạp gây mất cơ hội và thời gian của các nhà đầu tư. Hiệu lực pháp luật của các qui định về đất đai còn thấp. Luật đất đai mặc dù đã sửa đổi song thiếu những văn bản hướng dẫn chi tiết. + Thiếu qui hoạch chi tiết cho việc thu hút FDI. Một số địa phương tự ý sử lý vấn đề đất đai áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 1.4.2. Chính sách lao động. Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập cho người lao động. Trong thời gian qua số lượng người lao động làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 28 vạn người. Số lao động của Việt Nam làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề. Một số lao động xuất thân từ nông thôn do đó kỷ luật chưa cao.Sự hiểu biết về pháp luật của người lao động còn hạn chế. Nhiều người lao động trẻ tuổi thường không chấp nhận sự đối xử thô bạo của giới chủ. Đây là mầm mống của những phản ứng lao động tập thể. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng các vụ tranh chấp lao động tập thể trong các dự án đầu tư nước ngoài có xu hướng ra tăng qua các năm. Năm 1990 có 3 vụ, đến 1996 có 29 vụ, 3 tháng đầu năm 1997 có 10 vụ. Số vụ tranh chấp lao động ra nhiều ở các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh Đài Loan, Hàn Quốc. Nguyên nhân dẫn tới các vụ tranh chấp đó là: - Đối với người sử dụng lao động: + Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả người được uỷ quyền điều hành không lám vững những qui định của pháp luật lao động hoặc cố tình không tuân thủ những qui định của pháp luật như kéo dài thời gian làm việc trong ngày… + Trù dập người lao động khi họ đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng, chấm dứt hợp đồng tuỳ tiện hoặc sa thải người lao động trở lên căng thẳng. + Vi phạm các qui định về điều kiện làm việc điều kiện lao động và các tiêu chuẩn và quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… +Một số cán bộ giúp việc cho các chủ doanh nghiệp nước ngoài nắm các quy định của pháp luật không vững nên nhiều trường hợp dẫn đến những vi phạm pháp luật. - Về phía người lao động: + Phần đông thiếu sự hiểu biết về các qui định của pháp luật lao động, chưa nắm vững các chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của mình để tiến hành ký hộp đồng còn mang tính hình thức, bị thiệt thòi, bị áp đặt dẫn đến mâu thuẫn phát sinh tranh chấp. + Một số người lao động đòi hỏi vượt quá qui định pháp luật và do sự hạn chế về ngoại ngữ nên có những bất đồng do không hiểu nhau dẫn đến mâu thuẫn. Tuy nhiên chính sách lao động còn những hạn chế. Mặc dù đã giải quyết được công ăn việc làm cho một lực lượng lao động nhất định, song mục tiêu nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế. 1.4.3 Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm Trước năm 1996, chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vẫn chủ yếu là thay thế nhập khẩu. Do đó, chính sách về thị trường chủ yếu là thị trường trong nước. Theo điều 3 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào: - Thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu. -Sử dụng kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, đầu tư theo chiều sâu, khai thác và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có. - Sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam. -Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. - Dịch vụ thu tiền nước ngoài như dịch vụ du lịch, sửa chữa tàu, dịch vụ sân bay, cảng khẩu khác. Luật sửa đổi, bổ xung năm 1996 đã khuyến khích đầu tư với mục tiêu ưu tiên hàng đầu là hàng xuất khẩu. Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm ở các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã có định hướng xuất khẩu. Năm 1996, xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đến năm 1997 tỷ lệ này đã tăng lên 17%và tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, việc thúc đẩy xuất khẩu chỉ mới dừng lại ở tình trạng bên nước ngoài bao tiêu sản phẩm, do đó bên Việt Nam không biết được bạn hàng nước ngoài, giá cả, tình hình lơị nhuận thu được từ xuất khẩu. Đây là yếu tố gây thua thiệt cho bên Việt Nam –một vấn đề đang đặt ra gay gắt hiện nay. Thêm vào đó, tỉ lệ hàng xuất khẩu còn rất hạn chế. 1.4.4.Chính sách công nghệ. Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại của nước ngoài để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại háo đất nước, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thực hiện nội địa hoá công nghệ để tăng năng lực nội sinh của công nghệ. Điều này được khẳng định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là thu hút công nghệ hiện đại để đầu tư theo chiều sâu vào các cơ sở kinh tế hiện có hoặc thu hút công nghệ cao để sản xuất hàng xuất khẩu. Qua thẩm định các dự án cho thấy, nhiều dự án phát huy tác dụng tốt trong chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác dầu khí, viễn thông, các nghành cơ khí nông nghiệp, máy móc công cụ, máy phục vụ nghành công nghiệp nhẹ… Tuy nhiên, công nghệ tiên tiến nhập vào chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết cả về số lượng, lẫn qui mô,chưa cân đối giữa các ngành kinh tế, nhất là ở một số ngành then chốt có tác dụng tạo môi trường công nghệ cho công nghiệp như cơ khí, năng lượng, hoá chất, giao thông… cũng như giữa các vùng. Nhìn chung trong các liên doanh với nước ngoài, hàm lượng công nghệ thể hiện trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến còn thấp, chỉ đạt 10% - 20%, trong khi chi phí vật tư, nguyên liệu nhập từ nước ngoài vượt quá 70%. Mức độ hiện đại và tinh vi của chính bản thân công nghệ còn thấp. Trừ một số ít dây chuyền công nghệ nhập vào tương đối hiện đại, còn lại phần lớn ở trình độ thấp so với các nước trong khu vực, thậm chí có cả công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ, gây ô nhiễm môi trường sau đó phải xử lý. Ngoài ra, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghệ còn kém. 1.5. Kết quả thu hút vốn FDI trong thời gian qua. 1.5.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12 năm 2001, nhà nước đã cấp cho 3631 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 41536,8 triệu USD.Tính bình quân mỗi năm, chúng ta cấp phép cho 259 dự án với mức 2966,9 triệu USD vốn đăng ký. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép qua các năm (chưa kể các dự án của VIETSOVPETRO) Vốn đăng ký Qui mô (triệu so với năm trước(%) Năm Số dự án (triệu USD) USD/DA) Số dự án Vốn đăng ký Qui mô 1988 37 371,8 10,05 1989 68 582,5 8,57 183,78 156,67 85,27 1990 108 839,0 7,77 158,82 144,03 90,67 1991 151 1322,3 8,76 139,81 157,60 112,74 1992 197 2165,0 11,0 130,46 163,73 125,57 1993 269 2900,0 10,78 136,55 133,95 98,00 1994 343 3765,6 10,98 127.51 129,85 101,85 1995 370 6530,8 17,65 107,87 173,43 160,75 1996 325 8497,3 26,15 87,84 130,11 148,16 1997 345 4649,1 13,48 106,15 54,71 58,23 1998 275 3897,0 14,17 79,71 83,83 105,12 1999 311 1568,0 5,04 113,09 40,24 35,57 2000 371 2012,4 5,42 119,3 128,3 107,5 2001 523 2535,5 4,88 140,97 126,88 90,08 2002 754 1557,7 2,066 144,17 61,44 42,34 Tổng 4447 43194 * Nguồn: Niên giám thông kê 2002, Nxb thống kê, Hà Nội 2002 Từ bảng 1 cho ta thấy nhịp độ thu hút đ ầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam có xu hướng tăng nhanh từ năm 1998 đến 1995 cả về số dự án cũng như cốn đăng ký. Riêng năm 1996, sở dĩ có lượng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được phê duyệt với qui mô dự án lớn ( hơn 3 tỷ USD 12 dự án ). Như vậy nếu xét trong suốt cả thời kỳ 1988 – 2002 thì năm 1996 có thể được xem là năm đỉnh cao về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký, cũng như qui mô dự án). Biểu đồ 2. Từ năm 1997 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu suy giảm,nhất là những năm 1998, 1999.Đến năm 2000, 2001 tình hình có sự chuyển biến tốt hơn (bắt đầu có xu hướng tăng lên), nhưng số vốn đăng ký cũng đạt mức cao hơn năm 1992 không nhiều và đến năm 2002 lại giảm xuống. Nếu so với năm 1997,số dự án được duyệt năm 1998 chỉ bằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng 90,4%, năm 2000 tuy có tăng nhưng cũng chỉ tăng 7,5 %so với năm 1997, tới năm 2002 số dự án đã tăng 51,59%so với năm 1997, và tới năm 2002 số dự án đã tăng tới 118,55 so với năm 1997.Số liệu tương ứng của vốn đăng ký lần lượt là: 83,83%;33,73%; 43,29%; 54,54%;và 33,51%. Sự biến động trên phần nào có thể do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính _tiền tệ khu vực đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Triệu USD Biểu đồ 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Năm Phần lớn vốn đầu tư nước ngoài (trên 70%) vào Việt Nam là xuất phát từ các nước Châu á (trong đó các nước ASEAN chiếm gần 25%, các nước và lãnh thổ ở khu vực Đông Bắc á như Nhật Bản, Hàn Quốc,Đài Loan chiếm trên 31%). Khi nền kinh tế này lâm vào cuộc khủng hoảng, các nhà đầu tư ở đây rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, khả năng đầu tư ra nước ngoài bị giảm sút. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng,đó là sự giảm sút về khả năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam.Trong đó có sự giảm bớt một số ưu đãi trong luật đầu tư nước ngoài năm 1996 so với trước. Nếu số lượng vốn đăng kýthì qui mô dự án bình quân thời kỳ 1988_2001 là 11,44 triệu USD/1 dự án. So với một số nước ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta bình quân ở thời kỳ này là không thấp. Nhưng cũng có một vấn đề đáng quan tâm là qui mô thực hiện dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 lại nhỏ đi một cách đột ngột (5,04 triệu USD/1 dự án). Biểu đồ 3. Biểu đồ 3: Qui mô dự án FDI tại Việt Nam Tr.USD/1DA Năm Qui mô dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 chỉ bằng 44,1% thời kỳ 1988_2001 và chỉ bằng 28,5% qui mô dự án bình quân cao nhất (năm 1996).Qui mô bình quân của các dự án mới được cấp phép trong năm 2000 đã tăng lên (bằng 107,5% mức bình quân năm 1999), nhưng sang năm 2001 lại giảm,chỉ đạt 40,87% so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ trong năm 2001 và 2002 có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là thuộc các dự án có qui mô nhỏ. 1.5.2.Về các đối tác được cấp giấy phép đầu tư Tính đến hết năm 2002 đã có trên 700 công ty thuộc 69 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tính theo số vốn đăng ký thì trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ 1988 -2002 có 66,2% từ các nước Châu á; 20,1% từ các nước Châu Âu; 13,6% từ các nước Châu Mỹ. Trong đó có 14 nước và vùng lãnh thổ có tổng số vốn đầu tư (đăng ký ) trên 1 tỷ USD theo thứ tự sau: Nhìn vào danh sách của các đối tác đầu tư có số vốn đăng ký trên 1 tỷ USD cho thấy, chúng ta đang có điều kiện để đáp tiếp cận với các trung lớn về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Tuy vậy cho đến nay, trong số các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì sự có mặt của các nhà đầu tư thuộc các tập đoàn kinh tế chưa nhiều (mới có khoảng 50/500 tập đoàn kinh tế lớn của thế giới có dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Còn một số nhà đầu tư Châu á,nếu không kể các nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc thì các nhà đầu tư còn lại phần lớn là người Hoa. Đay cũng là một đặc điểm rất cần được chú ý trong việc lựa chọn các đầu tư sắp tới nhằm làm cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ta đạt hiệu quả hơn. Bảng 4: Các nước có tổng số vốn đăng ký hơn 1 tỷ USD tt Nước Số DA vốn đăng ký (triệu USD) tt Nước tt Vốn đăng ký ( triệu USD ) 1 Singapo 303 6199,9 8 Anh 62 1808,3 2 Đài Loan 952 5671,2 9 Nga 76 1617,0 3 Hông Kông 397 3884,5 10 Mỹ 182 1600,0 4 Nhật Bản 385 3706,8 11 Malaixa 137 1276,0 5 Hàn Quốc 543 3609,3 12 Ôxtrâylia 115 1199,9 6 Pháp 182 2588,8 13 Thái Lan 162 1178,1 7 Quần đảo Vigin (Anh) 171 1984,5 14 Hà Lan 48 1161,1 Tổng số 14 nước 3714 36209,4 *Nguồn: tính từ niên giám thống kê năm 2002 NXB thống kê 1.5.3. Về địa bàn đầu tư Với mong muốn thu hút hoạt động đầu tư trưc tiếp nước ngoài góp phần lam chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng nên chính phủ ra đã có những chính sách khuyến khích, ưư đãi đối với các dự án đầu tư vào những vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn như miền núi,vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên cho đến nay vốn nước ngoài vẫn được tập chung vào một số địa bàn có diều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng lãnh thổ của Việt Nam được xếo thứ tự như sau: 1.Đông Nam Bộ: 53,13% 2. Đòng Bằn Sông Hồng: 29,6% 3. Duyên Hải Nam Trung Bộ:7,64% 4. Đông Bắc: 4,46% 5. Đòng Bằng Sông Cửu Long: 2,46% 6.Bắc Trung Bộ:2,38% 7. Tây Nguyên: 0,16% 8. Tây Bắc: 0,15% Mức độ chênh lệch giữa các vùng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là tương đối lớn và đồng thuận với mức độ thuận lợi của yếu tố kinh tế_xã hội và cơ sở hạ tầng. Cho tới năm 2002, nếu như hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đã chiếm hơn nửa (50.3%)tổng số vốn đầu tư của cả nước.Mười địa phương có điều kiện thuận lợi cũng chiếm tới 87,8%.TP.Hồ Chí Minh với số vốn đăng ký 9991,3 triệu USD (chiếm tới 28,3% tổn số vốn đăng ký của cả nước); Hà Nội: 7763,5 triệu USD (chiếm 22%);Đòng Nai: 3439,0 triệu USD (chiếm 9,7%) ;Bà Rịa _Vũng Tầu; 2515,9 triệu USD (chiếm 7,1%; Bình Dương và Bình Phước: 16677,9 triệu USD (chiếm 4,8%); Hải Phòng: 1507,7( chiếm 4,3%) ;Quảng Ngãi: 1333,0 triệu USD(chiếm 3,8%;Quảng Nam _Đà Nẵng:1013,7 triệu USD (chiếm 2,9%0;Quảng Ninh:872,8 triệu USD (chiếm : 2,5%); Lâm Đồng: 866 triệu USD (chiếm 2,4%). Số liệu trên phần nào nói lên rằng vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng lãnh thổ để kết hợp hoạt động này với việc khai thác các tiềm năng trong nước đạt kết quả chưa cao. Như vậy, đây cũng là một trong những vấn đề rất cần được chú ý điều chỉnh hoạt động của chúng ta trong thời gian tới đối với lĩnh vực này. 1.5.4.Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế Xét một cách tổng thể, ta thấy cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực, phù hợp hơn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH_HĐH. Nếu ở thời kỳ đầu các dự án đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực khách sạn, văn phòng cho thuê…thì thời gian từ 1995;1996 đến nay các dự án đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất nhiều hơn. Tính cả thời kỳ 1988_2002, các dự án đầu tư vào các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án lẫn vốn đầu tư, tiếp đến là lĩnh vực khách sạn,du lịch và các ngành dịch vụ, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp có số dự ánlớn nhưng tổng số vốn đầu tư thấp. II. Kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút FDI 2.1. Trung Quốc Về chính sách chung,Trung Quốc huy đông FDI thông qua các hình thức như hợp đồng sản xuất,liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài vào các khu đặc biệt. Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế.Trung Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu tư:hợp tác liên doanh,100% vốn nước ngoài cho 14 thành phố ven biển.Liên doanh đóng thuế lợi tức 30% và 10% thêm cho các địa phương.Với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì thuế lợi tức từ 20-40% và 10% cho địa phương. Về thuế xuất nhập khẩu,Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng như:máy móc ,thiết bị, bộ phận rời , vật liệu được đưa vào góp vốn liên doanh, hoặc các máy móc thiết bị, vật liệu do bên nước ngoài đưa vào khai thác dầu khí, đưa vào xây dựng phát triển năng lưọng, đường sắt, đường bộ, đưa vào các khu chế xuất… Về thủ tục hành chính,Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phương về thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư. Sau khi có giấy phép đầu tư,các thủ tục liên quan đến triển khai dự án được giải quiết mau lẹ. Các vấn đề giả phóng mặt bằng, cấp điện, cấp nước, giao thông, môi trường được giải quyết dứt điểm. Thực hiện chính sách “một cửa” để tạo điều kiện thu hút FDI được thuận lợi.Ngoài ra,Trung Quốc cho thời hạn hợp đồng kéo dài hơn,có thể là 50 năm. 2.2. Inđônêxia Inđônêxia khuyến khích đầu tư vào các dự án xuất khẩu,tiết kiệm ngoại tệ,chế biến thành phẩm và bán thành phẩm, chuyển giao công nghệ, sử dụng chuyên gia và lao động Inđônêxia. Về chính sách thuế: Đối với thuế lợi tức,nếu công ty có mức lãi ròng 10 triẹu rupi trỏ xuống thì đánh thuế 15%, trên 10 triệu rupi thì đánh thuế 25%,và trên 50 triệu rupi thì dánh thuế 35%.Các khoản thu từ lãi suất cho vay, cho thuê, phí tài nguyên, phí kỹ thuật,phí quản lí bị đánh thuế 15%trên doanh thu. Không miễn giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức. Về thuế nhập khẩu: Inđônêxia có chính sách miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị ,phụ tùng được uỷ ban đầu tư phê duyệt trong danh mục quy định. Đối với hàng xuất khẩu:Lãi suất tín dụng phục vụ xuất khẩu là 9%/năm, trong khi lãi xuất khác là 18-24%/năm. Được hoàn trả hoặc miễn thuế nhập khẩu các nặt hàng. Công ty sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ được phép xuất khẩu hàng của mình mà cả hàng của công ty khác. Về chính sách thị trưòng: Gần đây để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi, Inđônêxia cho phép mọi ngành công nghiệp trừ các ngành trong danh mục loại trừ và trong kho ngoại quan, còn tự do trong thịo trường nội địa. Inđônêxia còn dỡ bỏ các hạn chếvà thuế đối với việc sử dụng người nước ngoài. Gần đây, nhà nước đã quy định bất kỳ người nước ngoài nào phải đóng thuế xuất cảnh thì được khấu trừ vào thuế thu nhập. Về thủ tục hành chính:Inđônêxia thực hiện đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đặc biệt đầu tư vào công nghiệp. 2.3. Philippin Nước này không hạn chế vốn nước ngoài trong liên doanh, có thể 100% nếu dự án nằm trong khu chế xuất, và các dự án có sản phẩm xuất khẩu trên 70%. Chính phủ khuyến khích hình thức liên doanh hơn. Về vốn góp liên doanh: Trong đại bộ phận các hoạt đọng kinh doanh, vốn đầu tư nước ngoài chiếm từ 40%trở xuống, trừ các trường hợp đặc biệt dược uỷ ban đầu tư cho phép. Về chính sách thuế: Philippin đánh thuế lợi tức 35%; các doanh nghiệp đầu tư vào nghành mũi nhọn được miễn thuế 4 năm. Các doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, phụ tùng thiết bị. Philippin đã quyết định áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị đưa vào các khu chế xuất và cảng tự do và một số lĩnh vực có thể lựa chọn do các luật đặc biệt điều chỉnh. Về quản lý ngoại hối, toàn bộ thu nhập và lãi phát sinh từ kinh doanh đã đăng ký ở ngân hàng trung ương được phép chuyển ra nước ngoài. Vấn đề về đất và lao động, hiến pháp của Philippin hạn chế quyền sử dụng đất. Đất đai và tài nguyên liên doanh phải thuộc sở hữu của người Philippin ít nhất là 60% Các công ty liên doanh hạn chế thuê lao động nước ngoài họ chỉ được thuê ngưới nước ngoài tối đa là 5 năm để làm việc như: kiểm soát viên, kỹ thuật viên, cố vấn. Nếu kéo dài thời gian phải xin phép uỷ ban đầu tư quốc gia. Về thủ tục hành chính, nước này đơn giản hoá thủ tục hành chính, đảm bảo cấp giấy phép đầu tư nhanh gọn, không phiền hà cho các đối tác nước ngoài, thực hiện nghiêm chỉnh các qui chế về hành chính. 2.4. Thái Lan Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu tư hợp tác với các cơ quan nhà nước khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường, các dự án sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu lao động, xuất khẩu sản phẩm, sử dụng nguyên liệu thô của Thái Lan, thay thế hàng nhập khẩu đuợc nhà nước ưu tiên. Tỷ lệ góp vốn liên doanh không thành điều kiện bắt buộc. Tuy nhiên các dự án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì uỷ ban đầu tư cấp chứng chỉ bảo lãnh. Về thuế lợi tức, đánh thuế 30% vào các công ty và đối tác có đăng ký tại thị trường chứng khoán của Thái Lan và đánh thuế 35% vào các công ty và các đối tác khác. Tuỳ từng dự án mà có thể được miễn giảm thuế lợi tức từ 3-8 năm kể từ khi có lãi. Về thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp được miễn giảm 50% thuế nhập khẩu vào mà Thái Lan chưa sản xuất được. Về chính sách xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu vật tư, phụ tùng, các chi tiết tạm nhập tái xuất, được miễn hoặc giảm thuế lợi tích 5%. Các doanh nghiệp trong khu vực chế xuất được miễn thuế nhập khẩu đối với vât tư. Về quản lý ngoại hối, nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài các thu nhập, lợi nhuận, nhưng có thể bị hạn chế trong trường hợp để cân đối tình hình thu-chi. Trong trường hợp hạ chế này thì cũng được chuyển ít nhất 15%/ năm so với tổng vốn đem vào Thái Lan. Việc sở hữu đất đai được qui định riêng cho từng loại công ty. Mỗi công ty được sở hữu bao nhiêu đất đai do luật qui định. Công nhân lành nghề, kỹ thuật viên và gia đình họ được phép vào Thái Lan làm việc. Uỷ ban đầu tư chịu trách nhiệm xem xét. Thái Lan đã nhiều lần cải tiến thủ tục cấp giấy phép; thủ tục triển khai theo dự án theo hướng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. 2.5. Malaixia. Trong chiến lược thu hút FDI, Malaixia rất coi trọng vai trò cuả các công ty xuyên quốc gia, gắn lợi ích cho công ty này với lợi ích của Malaixia. Hiện có khoảng 1000 công ty xuyên quốc gia của trên 50 nước đang hoạt động ở Malaixia. Bên cạnh đó, chính phủ có thực hiện chế độ ưu đãi cho một số ngành có qui mô nhỏ tự cấp cho đồn điền, ưu đãi cho các công ty áp dụng cơ cấu sở hữu của tư bản cổ phần hoặc áp dụng kỹ thuật công nghệ cao. Malaixia chủ trương miễn thuế nhấp khẩu đối với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hướng vào xuất khẩu. Malaixia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. Gần đây, nước này có qui định, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đóng thuế thu nhập thì không phải trả thuế sử dụng nhân công nước ngoài. Mọi thủ tục tạo nên sự phiền hà về đầu tư nước ngoài dần dần được loại bỏ và thay vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả. Nhờ vậy, dòng FDI vào Malaixia ngày càng tăng lên trong những năm gần đây và một vài năm tới. Chương 3: Những định hướng và giải pháp thu hút FDI ở nước ta I. Định hướng thu hút FDI 1.1.Tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trương thu hút FDI Một hệ thống quan điểm nhất quán trong việc tổ chức và hoạch định chính sách thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới đang là vấn đề cấp bách. Cho đến nay, mặc dù Đảng và nhà nước ta dã có quan điểm rõ ràng về vai trò của FDI, coi vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Tuy nhiên, quan điểm rõ ràng chưa được thể hiện thật sự nhất quán trong tổ chức và chính sách thu hút vốn FDI. Chính vì thế việc quán triệt trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương chưa thật đầy đủ, dẫn đến tình trạng thiếu sự nhất quán trong việc triển khai thực hiện thu hút nguồn vốn này. Do đó, tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài và cần thiết phải khai thác đến mức tối đa nguồn vốn này để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ 20 trong khi nguồn vốn trong nước còn có hạn. 1.2. Tập trung thu hút FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực có lợi thế so sánh của nước ta với các nước khác Nhà nước ta cần hướng vốn FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất hàng hoá và dịch vụ có lợi thế như nuôi trồng thuỷ hải sản, du lịch, thuỷ điện, đồng thời tập trung vốn FDI vào những ngành có công nghệ tiên tiến, có tỉ lệ xuất khẩu cao; còn những ngành ít vốn, công nghệ thấp thì huy động chủ yếu vốn đầu tư trong nước, nếu có liên doanh thì bên Việt Nam là đối tác chính. 1.3. Khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào khắc phục dần sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ Về khắc phục dần sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ, chúng ta cần khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào các khu vực địa bàn còn đang gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, điều kiện thiên nhiên không thuận lợi như miền Trung, miền núi phía Bắc, vùng sâu, vùng xa… Khi cần thiết, Chính Phủ phải huy động thêm cả vốn trong nước, chấp nhận thu hồi vốn chậm, lãi suất thấp để xây dựng một số điểm kinh tế cho các khu vực như khu công nghiệp Dung Quất( Quảng Ngãi), nhà máy thuỷ điện Yaly( Tây Nguyên), nhà máy thuỷ điện Tà Bú( Sơn La),… 1.4. Chuyển đối tác đầu tư Việt Nam cần tập trung tăng cường hợp tác trực tiếp với các nước phát triển có tiềm lực kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn lớn trên thế giới để tranh thủ được công nghệ “gốc”; tiếp cận với cách quản lý hiện đại, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải chú ý thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài vì đó là doanh nghiệp năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường, phù hợp với đối tác Việt Nam về khả năng góp vốn, năng lực tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý và tạo nhiều điều kiện việc làm. 1.5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với đầu tưe trực tiếp nước ngoài Tiếp tục cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ với các bộ tổng hợp, các bộ quản lý các ngành, UBND tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan quản lý Nhà nước. Cần triệt để và kiên quyết hơn trong việc quy định rõ ràng minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp, công khai các quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý các thủ tục hành chính nhằm tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ và cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. II. Giải pháp thu hút FDI 2.1. Mở rộng hình thức thu hút FDI Ngoài các hình thức đầu tư FDI như luật Đầu tư hiện nay quy định, để tăng cường thu hút FDI hơn nữa chúng ta có thể áp dụng các hình thức sau: Công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình công ty phổ biến trên thế giới và được áp dụng ở nhiều nước Đông Nam á. So với công ty trách nhiệm hữu hạn, loại hình này có nhiều lợi thế về huy động vốn và giảm rủi ro. Do đó Nhà nước ta cần phải có hệ thống văn bản pháp quy quy định về loại hình thu hút FDI này. Cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo ý kiến của các nhà đầu tư, luật đầu tư quy định donh nghiệp liên doanh không được phép huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chứng khoán là quá cứng nhắc và gây bất lợi cho phía Việt Nam. Vì vậy Nhà nước ta nên có những quy định cụ thể về loại hình này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mua cổ phần, nộp tỉ lệ góp vốn của phía Việt Nam. Nhà đầu tư tự do lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với các yêu cầu của mình. 2.2. Cải tiến quy chế đầu tư vào các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam Để thu hút mạnh hơn nữa các dự án FDI vào các khu công nghiệp và khu chế xuất. Cụ thể: Giảm giá thuê đất trong các khu công nghiệp và khu chế xuất để đảm bảo cho các chủ đầu tư có lợi, thúc đẩy họ đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nhà nước phải đầu tư đồng bộ để xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh dôanh của các dự án FDI. Cần xác định rõ số lượng các lệ phí và phí mà chủ đầu tư phải có trách nhiệm chi trả, cũng như mức thu của từng loại lệ phí. Tránh tình trạngthu lệ phí quá nhiều, chồng chéo, quá nhiều tổ chức, cơ quan thu lệ phí. Quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất phải đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, diện tích đất sử dụng cho mỗi dự án phải phù hợp trước mắt, cũng như phát triển lâu dài của dự án. Nhà đầu tư tự do chọn lựa địa điểm, vị trí dự án trong hay ngoài khu công nghiệp. 2.3. Về thủ tục hành chính 2.3.1Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư Cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cải cách thủ tục hành chính, khắc phục sự trì trệ trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo nguyên tắc “một cửa”, “một dấu”. Các cơ quan phụ trách hợp tác và đầu tư tạo điều kiện thận lợi cho họ đăng kí. Về hồ sơ đăng kí cấp giấy phép đầu tư, các cơ quan chức năng phải thông báo công khai các loại giấy phép cần có, riêng các loại dự án có tỉ lệ xuất khẩu từ 80% trở lên và một số lĩnh vực khác do bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, nhà đầu tư phải đăng kí theo mẫu của bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường cần sửa đổi, điêù chỉnh một số nội dung theo hướng giảm bớt các danh mục phải báo cáo đánh giá tác động đến môi trường và quy định cụ thể các dự án được miễn lập các loại báo cáo này. Với các dự án đó, cơ quan thẩm định phải tiến hành khẩn trương và bảo đảm độ chính xác cao để vừa rút ngắn thời gian đăng kí vừa hạn chế được các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Muốn vậy các cơ quan phải thường xuyên thu thập các thông tin về công nghệ tiên tiến của thế giới. Việc cấp giấy phép kinh doanh đối với những lĩnh vựcvà ngành nghề mà theo quy định phải có giấy phép kinh doanh hoặcgiấy phép hành nghề, doanh nghiệp chỉ cần đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai hoạt động của mình theo mục tiêu, ngành nghề quy định tại giấy phép đầu tư, không phải xin giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề. Để tạo điều kiện cho việc triển khaidự án nhanh sau khi được cấp giấy phép đầu tư, nhà nước giải quyết nhanh chóng các thủ tục. Thủ tục cấp đất: Sở địa chính ở các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính một lần và đơn giản hoá mọi thủ tục khác về đất đai. Đồng thời đề nghị tổng cục địa chính và các cơ quan hữu quan soạn thảo ngay các quy định về giả phóngmặt bằng, về đèn bù cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như quy định về chuyển quyền sử dụng đất. Thủ tục quản lý xây dựng cơ bản theo thiết kế đã đăng kí cần được tổ chức chặt chẽ nhưng không được can thiệp quá sâu. cơ quan nhà nước quản lý xây dựng cơ bản cần thực hiện đúng chức năng thẩm quyền của mình, đồng thời cải tiến các thủ tục theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả. 2.3.2Đơn giản hoá thủ tục hải quan Các quy định thủ tục hải quan phải được sửa đổi ngay và công bố công khai theo hướng đơn giản, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc phục ngay các hiện tượng phiền hà, tiêu cực; biết tiếp thu và xử lý các ý kiến đóng góp hoặc khiếu nại của khách hàng. Muốn vậy phải có sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành có liên quan như thương mại, hải quan, công nghệ môi trường. Những vấn đề phát sinh không giải quyết được mà phải nhanh chóng có công văn hỏi ý kiến và công văn phúc đáp của cơ quan chức năng. 2.3.3. Giáo dục pháp luật cho lao động trong các doanh gnhiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Về hạn chế tối đa những bất công giữa công nhân và chủ đầu tư do thiếu hiểu biết về pháp luật, các cán bộ quản lý của Việt Nam và tổ chức công đoàn phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các điều khoản về lao động cho công nhân biết, từ đó giúp họ nhận thức rõ hơn về trách nhiệm và quyền hạn của mình mà yên tâm sản xuất. Tổ chức công đoàn và cán bộ quản lý của Việt Nam phải phát huy hết những vai trò của mình trong khuôn khổ luật định để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Đồng thời nhắc nhở nhà đầu tư biết những việc làm chưa đúng của họ. Có như vậy mới tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa các bên. 2.3.4. Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các bộ, cơ quan thuộc chính phủ và UBND cấp tỉnh, thành thực hiện quản lý đầu tư cần phải có sự phối hợp trong công tác quản lý. UBND tỉnh có trách nhiệm xử lý kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định tại giấy phép đầu tư và pháp luật, góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn. Nếu doanh nghiệp có sai phạm phải thông báo cho doanh nghiệp biết để kiến nghị lên các cơ quan có chức năng giải quyết. 2.3.5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tư Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành các văn bản quy định chế độ bảo lãnh tín dụng về: thế chấp, cầm cố khi các doanh nghiệp muốn đi vay. Bên cạnh đó cũng cần ban hành quy chế thu hồi nợ, Luật đầu tư nước ngoài hiện nay quy định bên nước ngoài tham gia vào liên doanh phỉa góp vốn bằng tiền nước ngoài. Song thực tế có không ít trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận của mình bằng tiền Việt Nam hoặc có được nhờ thừa kế, chuyển nhượng vốn… muốn tái đầu tư mở rộng sản xuất hoặc đầu tư mới. Do đó nên cho phép các nhà đầu tư góp vốn bằng tiền Việt Nam nhưng có qui định các khoản thu nào được cho phép góp vốn để đầu tư. Thực tế phát sinh cho thấy: trong nhiều liên doanh nhờ đàm phán đôi bên, bên Việt Nam nhận được lợi nhuận nhiều hơn tỷ lệ vốn góp. Vì vậy, nhà nước nêu qui định “các bên liên doanh đợc phân chia lỗ lãi tuỳ theo sự đàm phán song không được thấp hơn tỉ lệ góp vốn” để đảm bảo quyền lợi cho phía Việt Nam. 2.4 Tu sửa kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Kết cấu hạ thầng giữ vai trò quan trọng; nó tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, qua đó quyết định sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế đặc biệt là công nghiệp xây dung và dịc vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Vì vậy trong thời gian tới, chúng ta phả ttập trung vốn cho việc tu bổ và vây dung cơ sở hạ tầng. Chúng ta phải đầu tư tập trung vào các vùng trọng điểm quyết định tới tăng trưởng kinh tế. Ngoài việc huy động vốn FDI cho xây dung cơ sở hạ tầng, chúng ta cũng phải huy động tối đa vốn ODA và vốn trong nước để đầu tư hỗ trợ cho các dự án, đặc biệt là những địa bàn khó khăn. Tiềm năng nông thôn của chúng ta còn lớn, nếu chúng ta xây dung hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho khu vực này, điều đó sẽ tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.5 Quy hoạch thu hút vốn FDI Bộ kế hoạch và đầu tư cần nhanh chóng lập qui hoạch các ngành, lãnh thổ cơ cấu kinh tế thống nhất trên phạm vi cả nước. Trước hết, cần khẩn trương qui hoạch các khu công nghiệp, các sản phẩm quan trọng thuộc các ngành công nghiệp chế biến như: chế biến thực phẩm, dệt, may; công nghiệp chế tạo như: cơ khí, hoá chất, điện tử, vật liệu xây dựng, sản xuất ô tô, xe máy, đóng tàu; công nghiệp hoá dầu; công nghiệp luyện kim; công nghiệp thông tin... Trên cơ sở đó xác định các dự án trong nước tự đầu tư hoặc vay vốn để đầu tư theo ngành và lãnh thổ cũng như xác định yêu cầu tương ứng về công nghệ. Các ngàh cần hoàn chỉnh thêm một bước công tác quy hoạch; phối hợp với các thành phố và địa phương xây dựng quy hoạch trên địa bàn lãnh thổ. 2.6 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động để tạo dựng chính xác hình ảnh một đất nước Việt Nam thực sự muốn mở rộng quan hệ với bên ngoài. Về nội dung, hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập trung vào việc cải thiện, tuyên truyền tốt hơn môi trường và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Từng ngành, từng địa phương cùng với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch kêu gọi đầu tư tực tiếp nước ngoài cũng cần xây dung các dự án cụ thể và có biện pháp bố trí đối tác, cán bộ, giải pháp tài chính. Mặt khác cần nghiên cứu thành lập các tổ chức tư vần đầu tư chuyên ngành ở một số địa phương để cung cấp cá dịch vụ triển khai dự án khi được cấp giấy phép đầu tư như dịch vụ về đất đai, dịch vụ quản lý xây dựng… tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư 100% vốn. 2.7 Các biện pháp hỗ trợ khác: Nước ta cần nhanh chóng thành lập và phát triển thị trường chứng khoán để tạo điều khiện cho các loại hình công ty cổ phần phát triển, khả năng huy động vốn của các công ty cổ phần sẽ tăng lên và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hơn. Nhanh chóng thành lập trung tâm thông tin kinh tế – xã hội để cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật trên thế giới cũng như trong nước giúp các doanh nghiệp chủ động sản xuất và cải tiến kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của thị trường. 2.8 Tiếp tục đổi mới chính sách thu hút FDI: Với mục tiêu đưa nước ta tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp, bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực hết sức quan trọng. Quá trình hoàn thiện về chính sách đất đai, chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm phải đặt trong mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách có hiệu quả và các chính sách này phải được đặt ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau một cách thống nhất ăn khớp. 2.8.1 Chính sách đất đai Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phạu vụ cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đặt biệt là việc tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật cụ thể hoá 3 quyền của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển nhượng , quyền cho thuê và quyền thế chấp tăng cường hiệu lực của pháp luật về đất đai. Hình thành bộ máy xử lý nhanh chóng và có hiệu quả các vấn đề liên quan đến đất đai trong đầu tư nước ngoài như vấn đề thủ tục cấp đất, đền bù, giải toả, giải phóng mặt bằng và việc bảo đảm tính ổn định của khu đất được sử dụng cho đầu tư ngước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động qui hoạch đất đai phục vụ cho đầu tư nước ngoài trước hết ở các thành phố lớn và các vùng kinh tế động lực, tiếp theo là các tỉnh trong cả nước. Việc thực hiện chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài để dảm bảo hiệu qủa, cần chú trọng các giải pháp sau: -Phát huy vai trò cấu các cơ quan hoạch định chính sách về đất đai như quốc hội, chính phủ trong việc xây dựng các đạo luật, chính sách, qui định về đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là người sở hữu duy nhất về đất đai cho nên các chính sách về đất đai càng cụ thể, rõ ràng, ổn định bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Để có thể đảm bảo cụ thể hoá một cách hợp lý chính sách đất đai áp dụng ở Việt Nam trong lĩnh vự đầu tư nước ngoài cần: + Tích cực tham khảo kinh nghiệm của cá nước về việc áp ụng chính sách đất đai đối với các nhà đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Mianma… + Tập hợp các ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về chính sách đất đai cũng như xu hướng xử lý chính sách đất đai áp dụng đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài của các nước, thông lệ quốc tế để hình thành một chính sách đất đai giành cho đầu tư nước ngoài ổn định. + Đầu tư vào công tác phân vùng, qui hoạch vùng giành cho hoạt động đầu tư nước ngoài cần thống nhất cách thức cấp đất và giải phóng mặt bằng. Điều chỉnh khung chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phù hợp với mặt bằng thực tế hơn đặc biệt là dự toán về giải phóng mặt bằng.. -Tăng cường hiệu lực của các qui định pháp luật và chính sách đất đai, kết hợp giữa thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật và cưỡng chế. Những trường hợp làm trái với pháp luật về đất đai cần có. Những biện pháp cưỡng chế kịp thời. Hình thành hệ thống các chính sách đất đai có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực. Tăng thời gian cho thuê đất, giảm giá cho thuê đất, giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà. Chuyển quyền sử dụng đất đai nhanh chóng và kịp thời cho từng dự án. Chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp giấy phép, nghiên cứu khả năng được chi phí đền bù vào giá thuê đất để đảm bảo tính cạnh tranh với các nước trong khu vực hoãn hoặc miễn tiền thuế đất đối với những dự án xin dừng, hoặc dãn tiến độ triển khai. Giảm giá thuê đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. 2.8.2 Chính sách thuế và ưu đãi tài chính Chính sách thuế và những ưu đãi tài chính gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yếu tố chủ yếu cấu thành tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó chúng ta cần thực hiện: -Thực hiện tốt luật thuế VAT và thuế thu nhập công ty. Đây là hai đạo luật thuế trong giai đoạn đầu áp dụng để đưa hoạt động thu thuế đối với các dự án đầu tư nước ngoài đi vào ổn định. -Tăng cường các biện pháp ưu đãi taì chính cho các nhà đầu tư thông qua hệ thống giá cả áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp trong nước thống nhất như giá điện nước, giá cước vận tải, bưu điện, hàng không. -Nâng cao hiệu lực và hiệu quả vủa các biện pháp ưu đãi tài chính như giả quyết nhanh vấn đề thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài, việc chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện, vấn đề góp vốn được dễ dàng đặc biệt là không nên hạn chế hoặc đưa ra qui định bắt được các nhà đầu tư nước ngoài phải góp vốn bằng tiền mặt khi họ cũng đang gặp những khó khăn cho tác động của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ. -Hỗ trợ cho các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư được hưởng những ưu đãi của các qui định mới về thuế, lợi tức, giá thuế đất mới, miễn giảm thuế doanh thu đối với những doanh nghiệp thực sự lỗ vốn. -Hỗ trợ bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực sự gặp khó khăn. -Chủ động thu hút nhiều hơn nguồn vốn nước ngoài không nhất thiết phải ấn định tỷ lệ nguồn vốn, tranh thủ mọi nguồn vốn cho phát triển. -Cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cổ phần hoá để tăng vốn phát triển sản xuất kinh doanh. -Ban hành chính sách thu phí thống nhất để tránh tình trạng thu phí bất hợp lý và không quản lý được, tránh thu phí tuỳ tiện ở các địa phương. 2.8.3 Chính sách lao động và tiền lương Giải quyết thoả đáng các tranh chấp về lao động và tiền lương hoàn thiện các thủ tục đối với lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngaòi như ký hợp đồng, thoả ước lao động tập thể và thành lập, phát huy vai trò của các tổ chức công đoàn, tổ chức Đảng và Đoàn thanh niên cụ thể: -Hoàn thiện các loại văn bản qui định áp dụng đối với người lao động trong các dự án có đầu tư nước ngoài. Các văn bản đặc biệt chú trọng là qui định tuyển dụng, lựa chọn lao động, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, vấn đề đào tạo, đề bạt và sa thải lao động, các văn bản xử lý tranh chấp về tác động, tiền lưong, thu nhập. -Hoàn thiện bọ máy hành pháp về quản lý lao động trong các dự án có vốn nước ngoài, thành lập phân toà lao động để xử lý tranh chấp lao động cá nhân và lao động tập thể. -Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh ngiệp tránh tình trạng hoạt động của công đoàn đi ngược lại với lợi ích của người lao động. Chú trọng đào tạo ngươi lao động cả trong nước và nước ngoài để tiếp thu công nghệ. -Phát huy vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động và tiền lương của các dự án đầu tư nước ngoài đồng thời sửa đổi các chính sách về lao động và tiền lương cho thích hợp. 2.8.4 Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Đẩy mạnh các hoạt động mở rộng thị trường cho các dự án đầu tư nước ngoài thông qua việc khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Khai thác các thế mạnh của bên nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu thị trường ở hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp cần thực hiện là: -khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam. -Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để tránh tình trạng cạnh tranh về giá cả dẫn đế việc bán phá giá, bán hàng kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng và thông qua luật cạnh tranh, luật chống đầu cơ, chống bán phá giá hàng hoá. -Bảo hộ thị trường trong nước dể khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam thông qua: +Định hướng các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên đặc biệt là những ngành nghề tạo ra các tiềm lực công nghệ cho đất nước, hình thành đội ngũ cán bộ chất lượng cao. Giảm bớt nhập khẩu những mặt hàng sản xuất hoặc lắp ráp đựơc từ trong nước như ô tô, xe máy, đồ điện tử. +Bảo đảm đối xử công bằng thoả đáng và bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài. +Có chính sách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất trong nước. 2.8.5 Về chính sách công nghệ Để đạt được mục tiêu thu hút công nghệ hiện đại vào Việt Nam trong thời gian tới, điều kiện đầu tiên cần phải thực hiện là phải xây dựng một chiến lược thu hút công nghệ hữu hiệu. Chiến lược này phải chỉ ra được lộ trình dài hạn cho việc thu hút công nghệ nước ngoài với các biện pháp và công cụ khác nhau, đặc biệt là việc xây dựng các chính sách thu hút công nghệ hợp lý với điều kiện của Việt Nam. Cần hình thành các khu công nghệ cao, công nghệ sạch ở những vùng thích hợp trong nước với hệ thống quy chế rõ ràng, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với máy móc thiết bị đưa vào góp vốn đầu tư hoặc nhập khẩu từ nước ngaòi cần phải thực hiện việc giám định chất lượng và giá cả một cách nghiêm ngặt theo các qui định của pháp luật để tránh tình trạng nhập khẩu hoặc chuyển giao thiết bị máy móc lạc hậu với giá cả cao. Kết luận Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực quan trọng.Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Troang điều kiện đó, nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , đáp ứng nhu cầu sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ trương quan trọng của Đảng và nhà nước ta là xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước. Hết. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn-Bộ KHDT-1996 2.Những giải pháp chủ yếu để pháp triển các nguồn vốn cho DNNN-Hà Thị Kim Dung -1996 3. Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam – Nxb Chính trị quốc gia- HN 2000 4. Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam-1996 5. Niên giám thống kê2002, Nxb Thống kê,Hà Nội 2002 6. Tạp chí du lịch 3/2002 7. Tạp chí TTTC 18/01 8. Tạp chíKT 31/01 9. Tạp chí GTVT 6/2000 10. Tạp chí CKVN 1/01;2/2000 11.Tạp chí KTTG 2/01 12.Tạp chí TC 4/2000 13.Tạp chí NH 10/2000 14.Tạp chí TNTTVN 6/2000 15. Tạp chí TTTCTT 14/2000 Mục lục Trang Lời mở đầu 1 ChươngI: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI:Foreign Direct Investment) 2 I. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 2 1.1. Quan điểm của LêNin về FDI 2 1.2. Bản chất của FDI 3 1.3. Các hình thức chủ yếu của FDI 6 1.4. Đặc điểm chủ yếu của FDI 8 1.5. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 9 II. Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10 2.1. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) 10 2.2. Các biện pháp khuyến khích đầu tư 11 Chương II: Kết quả thu hút vốn FDI ở nước ta và kinh nghiệm của các nước 16 I.Sự phát triển của FDI tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 16 1.1. Sự cần thiết phải thu hút FDI ở nước ta 16 1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế Việt Nam những năm qua 16 1.3. Việc tổ chức nhằm thu hút FDI 17 1.4. Các chính sách thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua 20 1.5. Kết quả thu hút vốn FDI trong thời gian qua 24 II.Kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút FDI 29 2.1. Trung Quốc 29 2.2. Inđônêxia 30 2.3. Philippin 30 2.4. Thái Lan 31 2.5. Malaixia 32 Chương III Những định hướng và giải pháp thu hút FDI ở nước ta 33 I. Định hướng thu hút FDI 33 1.1. Tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trương thu hút FDI 33 1.2. Tập chung thu hút FDI vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi thế so sánh của nước ta với nước khác 33 1.3. Khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào khắc phục dần sự chênh lệch giữ các vùng lãnh thổ 33 1.4. Chuyển đối tác đầu tư 33 1.5. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 34 II. Giải pháp thu hút FDI 34 2.1. Mở rộng hình thức thu hút FDI 34 2.2. Cải tiến qui chế đầu tư vào các khucông nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam 34 2.3. Về thủ tục hành chính 35 2.4. Tu sửa và xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội 37 2.5. Qui hoạch thu hút vốn FDI 37 2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. 37 2.7. Các biện pháp hỗ trợ khác 37 2.8. Chính sách đất đai 38 Kết luận 42 Danh mục tài liệu tham khảo 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVấn đề thất nghiệp, lạm phát.doc