Tổng quan về máy in

Khả năng sản xuất được bản in tài liệu là một chức năng cơ bản của máy vi tính. Máy in đã trở thành một thiết bị phụ không thể thiếu được của máy tính. Ngoài ra cùng với sự tiến bộ của công nghệ, máy in dần trở nên rất phổ biến. Hầu hết các đơn vị trong Quân Đội hiện nay đều được trang bị các loại máy in văn phòng, chúng có kiểu dáng, chủng loại cũng như nhãn hiệu khác nhau. Vấn đề đặt ra là, sau một thời gian sử dụng, các máy in đó không thế tránh khỏi những hư hỏng. Để phục hồi lại chúng đòi hỏi phải phải có sự hiểu biết về nguyên lý làm việc, cấu tạo cũng như tính năng của từng chủng loại mới có thể tiến hành sửa chữa được. Trên có sở nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm sửa chữa và đúc kết các kinh nghiệm trong thực hành, chúng tôi đã biên soạn ra cuốn tài liệu này, nhằm giúp cho học viên lớp trung cấp BĐKT CNTT có tài liệu tham khảo trong quá trình học tập môn “Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in” , tài liệu còn được cập nhật thêm các thông tin về máy in của nhiều hãng sản xuất máy in trên thế giới. Nội dung cuốn tài liệu này bao gồm từ các kiến thức cơ bản nhất về máy in như sơ đồ khối, cấu tạo, nguyên lý hoạt động đến phương pháp chẩn đoán, phục hồi sửa chữa hư hỏng của máy in. Thông qua tài liệu này, học viên sẽ nắm được những vấn đề cơ bản nhất về máy in, giúp cho học viện có khả năng suy luận giải quyết, sửa chữa các hư hỏng của chúng.

doc151 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5830 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về máy in, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Những tín hiệu từ đầu ra gửi tới đầu in theo mỗi đoạn dữ liệu in mà nó đã được tạo bằng những dữ liệu đã được chia nhỏ trước khi gửi đi. Điện áp lấy mẫu + 35 V quết định chiều dài tín hiệu điều khiển đầu in, giúp cho đầu in hoạt động ổn định và liên tục. Nếu điện áp + 35 V ở mức cao, xung ở đầu ra của vi xử lý sẽ mất. Nếu điện áp + 35 V ở mức thấp, vi xử lý sẽ kéo dài xung ở đầu ra. CPU D0-7 P83 IC điều khiển DO-7 HD 1-24 PPO PP PP0 E05A50 Đầu in Hình 4.14. Sơ đồ khối mạch điều khiển đầu in CHƯƠNG 5: NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA MÁY IN KIM 5.1. TỔNG QUAN CHUNG 5.1.1. Yêu cầu về an toàn Phần sơ cấp của mạch nguồn máy in kim có thể gây nguy hiểm cho người sửa chữa vì từ đầu vào của nguồn được kết nối trực tiếp với dòng điện xoay chiều và tụ điện lọc nguồn có điện áp lên tới 320V khi nguồn làm việc, sau khi đã tắt nguồn nếu không xả tụ lọc nguồn (vì một lý do nào đó nguồn không làm việc đúng, nhưng cầu chì không hỏng dẫn đến có điện áp tích trên tụ lọc nguồn) khi sờ tay vào sẽ gây giật. Cảnh báo: Tụ lọc được sử dụng trong mạch nguồn của máy in có thể còn tích điện , luôn luôn cần phải kiểm tra thật kỹ các thành phần này trước khi sờ tay vào các bộ phận bên trong nguồn. Vì vậy khi sửa chữa mạch nguồn yêu cầu người sửa chữa cần phải thuân theo những nguyên tắc dưới đây - Khi làm việc cần phải đi giầy, dép, hoặc đứng trên các vật cách điện như thảm cách điện… - Cần phải hết sức cẩn thận, không được động trạm tay vào những vùng có điện áp cao. - Không được đeo đồ trang sức hoặc những vật dẫn điện khác, vì khi sửa chữa các đồ vật này có thể chạm vào mạch điện và gây ra nguy hiểm. - Tiếp đất các thiết bị điện sử dụng để kiểm tra và sửa chữa nguồn. 5.1.2. Dụng cụ kiểm tra Khi sửa chữa hư hỏng trong mạch nguồn của máy in kim, yêu cầu cần phải có các dụng cụ cần thiết như đồng hồ vạn năng, máy hiện sóng, những dụng cụ này đủ để phân tích hầu hết những nguyên nhân gây ra hỏng hóc của nguồn (như sự cố ngắn mạch của các linh kiện bán dẫn hoặc điện trở bị đứt). Trong những mạch được thiết kế sử dụng IC điều khiển, khi có sự cố trên mạch bảo vệ quá dòng, quá áp nguồn tắt hoặc mạch khởi động hỏng, lúc này cần phải sử dụng máy hiện sóng để kiểm tra tín hiệu đồng thời cũng có thể xác định được các IC điều khiển hỏng. 5.1.4. Dụng cụ để tháo, lắp Dụng cụ dùng để tháo, lắp cần phải sử dụng dễ dàng và thuận tiện, các dụng cụ dùng để tháo, lắp được mô tả như dưới đây: - Hút thiếc dùng để tháo gỡ các tụ điện và điện trở và các linh kiện khác gắn trong mạch. - Tô vít các cỡ có cán nhựa dùng để tháo lắp các ốc, vít bắt trên mạch và vỏ máy - Mỏ hàn nung hoặc mỏ hàn xung dùng để hàn gắn lại các linh kiện. Ngoài ra cũng cần phải có thêm mỏ hàn chuyên dụng được thiết kế chống tĩnh điện để tháo hoặc hàn các vi mạch trên bảng mạch điều khiển của máy in. Để làm sạch mạch điện cũng cần phải có các dung môi làm sạch như cồn hoặc Acetôn, chổi lông, bóng cao su thổi bụi. 5.2. CÁC HƯ HỎNG TRÊN MẠCH NGUỒN CỦA MÁY IN KIM 5.2.1. Cấu tạo của mạch nguồn trong máy in kim Nguồn sử dụng trong máy in kim nói chung thường là dạng nguồn xung ngắt mở (SMPS - Switching Mode Power Supply). Nguồn xung ngắt mở sử dụng tần số (liên quan tới tần số 50/60Hz), thiết bị ngắt mở như là những Transistor lưỡng cực (BJT), MOSFET, Transistor lưỡng cực cách ly cổng (IGBT), hoặc Thyristors (SCRs hoặc Triacs) để chỉnh lưu trực tiếp dòng điện và biến đổi nó thành một dạng xung. Điện áp đầu vào của nguồn xung ngắt mở sử dụng trong máy in kim thường là từ 115 V đến 120 V xoay chiều, hoặc từ 220 V đến 240 V xoay chiều. Đầu ra của nguồn thường cung cấp các điện áp một chiều ổn định + 35 V, + 5 V để cung cấp cho mô tơ và các mạch điều khiển. Với những đặc điểm trên nguồn sử dụng trong máy in kim thường gọn nhẹ, công suất lớn, nó chỉ có nhược điểm là không cách ly giữa nguồn và mass. Một biên áp tần số cao tương đối nhỏ chuyển đổi dạng xung thành một hoặc nhiều đầu điện áp ra, sau đó chỉnh lưu và được lọc bởi các tụ lọc và một dạng mạch lọc hình (pi) kiểu C-L-C, hoặc đầu ra ổn định, chỉ có tụ lọc. Thành phần hồi tiếp cách ly bởi một biến áp xung nhỏ hoặc bộ ghép quang (opto – isolator). Mạch hồi tiếp điều khiển độ rộng xung hoặc tần số xung của thiết bị ngắt mở tới hằng số đầu ra chính. Mạch hồi tiếp thường chỉ lấy từ đầu ra “thứ cấp” đưa về, ổn định các điện áp ra khác. 5.2.2. Thứ tự tìm hư hỏng trên mạch nguồn máy in kim 5.2.2.1. Kiểm tra nguồn điện áp vào cấp cho mạch công suất ngắt mở Nguồn điện áp cấp cho mạch nguồn của máy in kim bắt đầu từ giắc cắm nguồn điện lưới xoay chiều thường là 115 V hoặc 220 V đưa đến đầu vào của mạch nắn và chỉnh lưu. Trước cầu đi ốt BD1 (D3SBA60 – 4101). Rút nguồn cấp cho máy in, sử dụng tuốc nô vít 4 cạnh tháo các ốc vít bắt giữ vỏ máy mặt máy ra, tháo khối nguồn ra khỏi máy in. sử dụng đồng hồ vạn năng đặt về thang đo điện trở kiểm tra các tụ C2 (0.1mF) và C3, C4 (3300 pF), kiểm tra tiếp bộ lọc nhiễu đường dây (Line Fillter) L1 (ELF20N0 13A), và các đi ốt trên cầu đi ốt DB1. Nếu một trong bốn đi ốt của cầu đi ốt bị chập hoặc bị đánh thủng khi đó ta sẽ thấy hiện tượng bật điện nổ cầu chì. 5.2.2.2. Kiểm tra tải Đối với mạch nguồn của máy in kim, khi một trong các tải ở đầu ra bị chập sẽ dẫn đến trường hợp mạch bảo vệ bị tác động Þ ngắt dao động, ngắt nguồn đầu ra. Điều này rất quan trọng. Do đó khi xác định hư hỏng của mạch nguồn cần phải chú ý đến việc kiểm tra phần thứ cấp của nguồn xem có làm việc đúng không, tải ở các đầu ra của nguồn có bị chập không. Để tiến hành kiểm tra tải của nguồn máy in xem có bị chập không, trước hết phải tháo giắc nối nguồn với bo mạch chính ra. Sau đó kiểm tra các đi ốt nắn điện tại các đầu ra của nguồn, thông thường các đi ốt này là các đi ốt xung. Nếu phát hiện thấy có đi ốt chập, thủng cần phải tiến hành thay thế bằng đi ốt khác. Ngoài ra dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra các tụ lọc, cuộn dây xem có bị đứt, chập không nếu có thay thế bằng linh kiện tốt có cùng trị số 5.2.2.3. Kiểm tra khối dao động Đây chính là thành phần mạch điện khó kiểm tra nhất trong mạch nguồn của máy in, bởi vì mạch nguồn này được thiết kế rất phức tạp. Trong khối dao động ngắt mở. Một linh kiện hỏng sẽ làm tê liệt hoạt động của mạch dao động. Để tiến hành kiểm tra mạch dao động được thuận tiện, cần phải chú ý các điều kiện sau: Xem kỹ phần nguyên lý làm việc của nguồn, đây là điều kiện cần thiết để tránh được hiện tượng phát hiện sai hư hỏng, dẫn đến mất thời gian và đôi khi làm hỏng thêm mạch điện. Phải biết cách kiểm tra, đo đạc linh kiện một cách chính xác. Đây là một việc làm rất quan trọng. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện hư hỏng, mà bỏ qua một linh kiện nào đó, thì có thể dẫn đến công việc sửa chữa gặp khó khăn. Phải khoạnh được vùng hỏng hóc, biết kiểm tra linh kiện nào dễ bị hỏng, linh kiện nào ít hỏng. Lưu đồ hình 5.1 dưới đây sẽ chỉ ra cách kiểm tra mạch dao động trong máy in kim. Kiểm tra điện áp cấp cho cực C Transistor ngắt mở Bắt đầu Kiểm tra Transistor ngắt mở Kiểm tra dao động Kiểm tra các đường hồi tiếp Kết thúc Thay Transistor ngắt mở Dò phần nguồn từ bộ chỉnh lưu trở về trước Kiểm tra các linh kiện liên quan đến mạch dao động Hỏng Mất Mất Tốt Có Có Hình 5.1. Lưu đồ kiểm tra mạch dao động trong máy in kim 5.2.2.4. Kiểm tra mạch bảo vệ Trong mạch nguồn của máy in kim thường sử dụng hai mạch bảo vệ, một mạch có nhiệm vụ bảo vệ khi quá tải hoặc có sự cố ở trên tải lúc đó nó sẽ cắt nguồn. Mạch này sử dụng Opto copler để làm nhiệm vụ so sánh và bảo vệ. Một mạch có nhiệm vụ kiểm tra và ổn định điện áp + 5 V ở đầu ra của nguồn nếu có sự cố trên đầu ra + 5 V mạch này sẽ làm việc và khoá nguồn, mất dao động. Phần dưới đây sẽ minh hoạ việc sửa chữa hư hỏng cụ thể của mạch nguồn trong máy in kim Epson LQ 570e, dựa vào những minh hoạ này để phát triển và sửa chữa hư hỏng mạch nguồn của các máy in kim khác. 5.2.3. Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn máy in kim Epson LQ 570e Hình 5.2 dưới đây minh hoạ sơ đồ nguyên lý mạch nguồn trong máy in kim Epson LQ 570e Hình 5.2. Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn máy in kim Epson LQ 570e 5.2.4. Phân tích sơ đồ nguyên lý mạch nguồn máy in kim Epson LQ 570e Mạch này nguồn này là dạng nguồn xung ngắt mở (Switching Power Supply), mạch nguồn này sử dụng IC mPC 494. Tương tự như mạch đã được sử dụng trong hầu hết nguồn có công suất từ 180 W tới 250 W. Điện áp từ 220 V tới 204 V xoay chiều qua giắc nối CN1 tới cầu chì F1 (2.5A/ 250 V). Qua mạch lọc nhiễu đường dây L1 (Line Fillter), là mạch lọc xung nhọn có độ rộng xung nhỏ dưới 0.5 ms, qua các tụ lọc nhiễu đầu vào C1 (0.1 mF), C2, C3 (3300pF/ 250 V) tới cầu đi ốt BD1, nắn một chiều 300 V V tới tụ lọc nguồn C11 (220 mF/ 400V ), tụ này dùng để san bằng điện áp. Lúc này do quá trình phóng nạp trên tụ C11 tạo xung điện ban đầu kích cho tầng dao động của mạch dao động ở phần sơ cấp, được sử dụng bởi Transistor Q1 loại K1984 tạo dao động ngắt mở. Lúc này tại các cuộn sơ cấp 8, 9, 11, 14 của biến áp xung T1 (PT86) có điện áp và cảm ứng sang các cuộn 2, 5 , 6., 7. Khi đó tại đầu ra của đi ốt D51 (YG811S09GA) có điện áp một chiều + 35 V nhưng chưa ổn định, một phần điện áp này được đưa về qua Opto coplơ PC1 quay về mạch đưa tới hai Transistor Q2 (C440B) và Q3 (A1015) để điều khiển ổn định điện áp ở đầu ra. Khi điện áp một chiều + 35 V ở đầu ra đã có thì một phần điện áp này cũng được đưa tới chân 12 của IC mPC 494 trong mạch tạo điện áp + 5 V, tại đầu ra của IC mPC 494 chân 8 sẽ có tín hiệu dao động đưa tới mạch ổn áp + 5 V là Transistor Q51 (A1680) để ổn định điện áp + 5 V ở đầu ra. Ngoài ra trên mạch nguồn này còn được thiết kế mạch bảo vệ quá dòng quá áp, quá tải ở đầu ra cũng như khi có sự cố chập nguồn ở đầu vào. Vì một lý do nào đó như điện áp nguồn dâng quá cao hoặc mạch bị ngắn mạch thì khi đó Thistor TH1 sẽ hoạt động và cách ly phần sơ cấp với phần thứ cấp của nguồn. 5.2.5. Các hiện tượng hư hỏng của mạch nguồn 5.2.5.1. Bật điện nổ cầu chì Nguyên nhân hư hỏng: Nguyên nhân chủ yếu xảy ra hiện tượng này là do chạm chập các đi ốt của cầu nắn ở đầu vào của mạch nguồn. Các tụ lọc nguồn xoay chiều của mạch lọc nhiễu đường dây bị thủng, hoặc các tụ lọc nguồn một chiều sau cầu đi ốt bị chập, thủng, hay các điện trở phân áp của tụ lọc nguồn bị đứt, hỏng. Mach dao động ngắt mở ở phần sơ cấp bị chập gây nên. Tiến hành sửa chữa: Đối với mạch mạch nguồn này ta thấy khi có hiện tượng bật điện nổ cầu chì, cần phải tiến hành kiểm tra tụ lọc trên mạch lọc nhiễu đường dây ở đầu vào của nguồn, dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang R x1 đo kiểm tra các tụ C1, C2, C3 nếu phát hiện hỏng thay thế, vì nếu tụ lọc nguồn mắc trên đầu vào bị thủng dẫn đến ngắn mạch đầu vào, cầu chì sẽ bị nổ. Nếu không hỏng kiểm tra cầu đi ốt BD1, dùng đồng hồ vạn năng để ở thang R x 1 kiểm tra các đi ốt trên cầu đi ốt, nếu phát hiện đi ôt thủng, hỏng cần phải thay thế ngay, đối với trường hợp cầu đi ốt được tích hợp chung trong một vỏ, đo kiểm tra phát hiện hỏng thay thế. Bởi vì nếu cầu đi ốt bị hỏng, nghĩa là một trong 4 đi ốt mắc trên mạch cầu nắn một chiều bị thủng, dẫn đến hiện tượng ngắn mạch. Do đó khi cấp điện lưới xoay chiều cho nguồn cầu chì bảo vệ sẽ đứt. Đôi khi cầu chì bị đứt cũng có thể do nguyên nhân nguồn điện lưới có sự cố và bị dâng lên quá cao, dẫn tới cầu chì bảo vệ đứt hiện tượng này ít khi sẩy ra. Nếu kiểm tra cầu đi ốt mà không thấy hỏng ta tiếp tục kiểm tra tụ lọc nguồn mắc ngay sau cầu đi ốt. Giả thiết đặt ra, khi có điện áp lưới cấp cho nguồn, do tụ điện bị rò rỉ dẫn đến hiện tượng ngắn mạch trên mạch nguồn điện áp rò sẽ chập xuống đất thông qua Thisistor TH1 và gây ra chập nổ đứt cầu chì. Để phát hiện tụ hỏng đặt thang đo của đồng hồ vạn năng về thang R x 10 đo kiểm tra tụ nếu hỏng cần phải thay thế ngay. Do đó nếu là trường hợp này trước khi thay cầu chì mới cần phải kiểm tra tụ lọc nguồn và thay thế bằng một linh kiện mới có cùng trị số, ngoài ra vì một nguyên nhân nào đó mà Transistor Q1 K1984 bị chập thủng dẫn đến mạch nguồn bị ngắn mạch cũng dẫn đến hiện tượng bật điện nổ cầu chì. Vì vậy cần phải kiểm tra thật kỹ tất cả các nguyên nhân gây ra hỏng cầu chì trước khi cắm điện thông nguồn. Đây cũng chính là một nguyên tắc bắt buộc trong quá trình sửa chữa. 5.2.5.2. Mất dao động không có điện áp ra Nguyên nhân hư hỏng: Mất dao động có nhiều nguyên nhân, có thể do chập tải đầu ra dẫn đến mạch bảo vệ làm việc và cắt dao động, cũng có thể do IC dao động bị hỏng, các linh kiện liên quan trong mạch dao động bi hỏng, Transistor điều khiển ngắt mở bi chập C - E hoặc dẫn bão hoà... Tiến hành sửa chữa: - Kiểm tra tải:Đầu tiên chắc chắn nguồn điện lưới tốt, đo tải xem có bị chạm chập hay không, thông thường ta tiến hành kiểm tra đi ốt nắn ở đầu ra, đây là các đi ốt xung. Trong mạch này đi ốt nắn ở đầu ra là đi ốt D51 cấp nguồn ra + 35 V. Đặt thang đo đồng hồ vạn năng về thang R x1 kiểm tra đi ốt D51 phát hiện hỏng thay thế. Vì khi đi ốt bị chập, thủng thì lúc này giá trị điện áp đầu ra của nguồn bị thay đổi dẫn đến mạch bảo vệ làm việc và cắt dao động, nguồn không làm việc. Ngoài ra trên đầu ra + 35 V còn trích một phần điện áp đưa về mạch bảo vệ sử dụng Transistor Q54 (C1815). Ví dụ: Khi có sự cố chập tải ở đầu ra + 35 V lúc này sẽ có hiện tượng sụt áp, nguồn làm việc mạnh lên, điện áp mẫu tại ZD52 thay đổi làm cho Transistor Q54 thay đổi theo, điện áp hồi tiếp đưa về ôp tô côp ler PC1 thay đổi mạch dao động tắt nguồn ngừng làm việc. Đối với hiện tượng mất dao động còn do hỏng Opto copler khi linh kiện này hỏng sẽ dẫn đến nguồn mất dao động, không khởi động được. - Kiểm tra tầng dao động sơ cấp: Trong mạch này tầng dao động sơ cấp sử dụng Transistor Q2 (C440B), Q3 (A1015) được mắc theo kiểu mạch đẩy kéo. Tầng này dùng để tạo ra dòng điện khởi động lúc ban đầu kích cho mạch dao động chính của nguồn làm việc. Khi tầng dao động sơ cấp hỏng vì một nguyên nhân nào đó thì sẽ không có điện áp trên đầu ra của biến áp T1 và do đó sẽ không có nguồn ở đầu ra. Để kiểm tra, xác định xem có chắc là tầng dao động sơ cấp hỏng hay không ta tiến hành như sau: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang R x10, nhấc chân B, C của Transistor Q2, Q3 lên đo kiểm tra nếu thấy hỏng cần phải thay thế bằng linh kiện đúng chủng loại hoặc tương đương. Nếu không hỏng tiếp tục kiểm tra các linh kiện mắc xung quanh hai Transistor này. Ngoài ra cần phải kiểm tra xem Transistor Q1có bị hỏng không - Kiểm tra IC mPC494: Để kiểm tra IC mPC 494, IC 51 ta phải biết rõ về cấu trúc của IC để có phương thức kiểm tra cho chính xác, tránh nhầm lẫn gây ra lãng phí không cần thiết. Cấu trúc của IC mPC494 được mô tả như hình 5.3 dưới đây: Hình 5.3 Sơ đồ khối IC 51 (mPC 494) Chân (1): + In1 (Input Inverting); chân (2): - In1: Các đầu vào không đảo và đảo của mạch khuếch đại dò sai thứ nhất (ERROR AMP1). Chân (3): Đầu vào mạch so sánh PWM. Chân (4): Dead Time Control (kiểm soát thời gian trống) nối với điện trở R24 (47K) với tụ lọc C14 (1mF) nối vào các chân 15, 14, 13 dùng để ổn định điện áp ra và có chức năng bảo vệ. Kết hợp với mạch so sánh sử dụng IC LM 1339. Chân (5): CT; Chân (6): RT nối với R, C định tần số dao động Chân (7): GND (nối mass) Chân (8): Điều khiển Transistor T4 Chân (9): GND (nối mass) Chân (10): GND (nối mass) Chân (11): Điều khiển Transistor T3 Chân (12): VCC nguồn 12 VDC cấp cho IC Chân (13): OUT CONTROL điều khiển đầu ra Chân (14): VREF điện áp chuẩn + 5V được tạo ra từ bên trong IC cung cấp cho các mạch Oscillator, Error Amp... Chân (15): Inverting Input; Chân (16): Noninverting Input: Các đầu vào đảo và không đảo của mạch khuếch đại dò sai thứ hai (ERROR AMP2). Trong mạch này chân 16 được nối với mass. Điện áp chuẩn +5V Đầu ra lớn hơn hoặc bằng + 3V Trên cơ sở cấu trúc của IC 51 (mPC 494), dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra điện áp nguồn + 35 V cấp cho IC tại chân 12, sử dụng máy hiện sóng kiểm tra tại đầu ra của IC chân 8, 11 có xung điều khiển cho Transistor Q51 không, nếu các chân này không xuất hiện điện áp một chiều thay đổi ³ 3V, kiểm tra điện áp chuẩn + 5 V tại chân 13 của IC, nếu không có chắc chắn IC này hỏng cần phải thay thế một IC mới. Vị trí kiểm tra như hình 5.4. Hình 5.4 Vị trí kiểm tra điện áp của IC 51 5.2.5.3. Nguồn ra thấp hơn bình thường Nguyên nhân hư hỏng: Nguyên nhân này thường do đi ốt nắn tại đầu ra thứ cấp của biến áp xung T1 bị chập, dẫn đến điện áp nắn tại đầu ra của biến áp giảm đi một nửa. Tiến hành sửa chữa: Khi dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra giá trị điện áp + 35 V tại chân 4, 5 và điện áp + 5 V tại chân 8, 9 đầu ra của nguồn giắc cắm CN2, thấy thấp hơn bình thường, cần phải kiểm tra các đi ốt nắn cấp điện áp ra cho nguồn. Các điện áp + 35 V và + 5 V tại đầu ra của nguồn được nắn bởi đi ốt nắn D51, đặt thang đo của đồng hồ vạn năng ở vị trí R x1 đo phân cực của đi ốt phát hiện đi ốt hỏng thay thế. Lưu ý đi ốt sử dụng nắn ở đầu ra của nguồn là đi ốt xung. khi bị hỏng không thể thay bằng các đi ốt thường được. Nếu thay bằng đi ốt thường, đi ốt sẽ bị nóng và chập. Xem sơ đồ nguyên lý để biết vị trí của đi ốt D51. 5.2.5.4. Nguồn ra cao hơn bình thường. Nguyên nhân hư hỏng: Mạch dao động cấp cho phần tử ngắt mở một tín hiệu có tần số đóng mở tăng, độ rộng xung tăng, do mạch so sánh và hồi tiếp làm việc sai, các điện trở mắc trên mạch dao động sai trị số. Tiến hành sửa chữa: Dùng đồng hồ vạn năng tiến hành kiểm tra các điện trở và tụ điện mắc xung quanh Transistor ngắt mở Q1 xem có bị sai trị số không, vì khi các linh kiện này sai trị số dẫn đến mạch dao động hoạt động sai , tần số đóng mở tăng, độ rộng xung tăng dẫn đến nguồn làm việc mạnh lên và các điện áp ở đầu ra của nguồn tăng theo. Phát hiện linh kiện hỏng, thay thế. Nếu không có linh kiện nào hỏng, tiến hành kiểm tra mạch so sánh và hồi tiếp vì nếu mạch này làm việc sai cũng dẫn đến việc Transistor ngắt mở làm việc sai, điện áp ra của nguồn không đúng giá trị. Xem sơ đồ nguyên lý để tiến hành kiểm tra. 5.3. SỬA CHỮA HƯ HỎNG CỦA BẢNG MẠCH CHÍNH (MẠCH ĐIỀU KHIỂN) Phần này cung cấp các hướng dẫn để sửa chữa bảng mạch chính khi bị hư hỏng và được miêu tả theo các triệu chứng khác nhau, như là các nguyên nhân, và các điểm kiểm tra. Điểm kiểm tra được thể hiện dưới dạng các dạng sóng, giá trị điện trở, và các giá trị khác để kiểm tra đánh giá hoạt động của các đối tượng có thể bị hư hỏng. Dựa trên cơ sở hướng dẫn dưới đây để phát triển sửa chữa hư hỏng của bảng mạch chính các máy in kim khác.Phần minh hoạ này giới thiệu cách kiểm tra sửa chữa hư hỏng bảng mạch chính của máy in Epson LQ 2180 kết hợp xem sơ đồ nguyên lý bảng mach chính ở hình 5.5. Hình 5.5. Sơ đồ nguyên lý bảng mạch chính máy in Epson LQ2180 5.3.1. Máy in không hoạt động khi bật nguồn Hiện tượng: Bật máy in, đèn LED báo nguồn trên bảng điều khiển không sáng, máy in ngừng mọi hoạt động. Nguyên nhân: IC khởi động (RESET) IC2 (PST592D) hỏng hoặc IC (PROMT) IC 10 (DILB-32P) không được lựa chọn cũng có thể do IC (PSRAM) IC8 (LH5B8128N), IC vi xử lý IC4 (TMP96C141BF) hỏng Tiến hành sửa chữa: Dùng tuốc nô vít 4 cạnh tháo ốc vít bắt giữ vỏ máy ra, nhấc vỏ máy ra ngoài, tháo tấm chắn trên bảng mạch chính. Bật máy in, sử dụng máy hiện sóng kiểm tra dạng sóng của tín hiệu điều khiển CH1 tại chân 3 của IC1 (74LS06) vào thời điểm bật công tắc nguồn xem có không. Hình 5.5. miêu tả dạng sóng kiểm tra. Hình 5.5. Dạng sóng kiểm tra Nếu không có hãy thay IC2 (PST592D). Nếu tín hiệu điều khiển CH1 tại chân 3 của IC1 (74LS06) có. Tiếp tục kiểm tra tín hiệu thay đổi từ mức cao xuống mức thấp tại chân 22 của IC 10 (DILB-32P) xem có không như hình 5.6. Hình 5.6. Dạng sóng tín hiệu tại chân 22 IC 10 Nếu không có thay thế IC10. Trường hợp ngược lại khi kiểm tra tín hiệu tại chân 22 của IC10 vẫn có, sử dụng máy hiện sóng kiểm tra tín hiệu thay đổi từ mức cao xuống mức thấp tại chân 1 của IC8 (LH5B8128N) xem có không, nếu không có thay thế IC8. Nếu tín hiệu tại chân 1 của IC8 có, kiểm tra tín hiệu dao động tại chân 26 hoặc 27 của IC vi xử lý IC4 (TMP96C141BF) xem có không như hình 5.7. Nếu tín hiệu này không có hoặc méo dạng cần phải thay thế IC4. Hình 5.7. Tín hiệu dao động tại chân 26 hoặc 27 vi xử lý IC4 5.3.2. Cơ cấu chuyển động đầu in hoạt động không bình thường Hiện tượng: Bật máy in, cơ cấu chuyển động đầu in hoạt động không bình thường, đèn LED báo nguồn sáng, có thể có thể có mã lỗi âm thanh phát ra từ loa gắn trên bảng mạch chính. Nguyên nhân: IC điều khiển mô tơ IC11 (SLA7024M), IC vi xử lý IC4 (TMP96C141BF) hoặc IC điều khiển IC3 (E05B42YB) hỏng Tiến hành sửa chữa: Dùng tuốc nô vít 4 cạnh tháo ốc vít bắt giữ vỏ máy ra, nhấc vỏ máy ra ngoài, tháo tấm chắn trên bảng mạch chính. Bật máy in, sử dụng máy hiện sóng kiểm tra dạng sóng của tín hiệu CH1 (tín hiệu điều khiển mô tơ) tại đầu ra các chân 1, 2, 3 và 4 của IC4 (TMP96C141BF) xem có không, tiếp tục kiểm tra dạng sóng tại đầu ra các chân 8, 1, 18 và 11 của IC11 (SLA7024M) như hình 5.8. Hình 5.8. Dạng sóng tại đầu ra của IC4 và đầu ra của IC11 Nếu tín hiệu đầu ra của IC4 (TMP96C141BF) không có hoặc méo dạng, thay thế IC4, nếu tín hiệu tại đầu ra của IC11 (SLA7024M) không có thay thế IC11. Trường hợp khác nếu tín hiệu tại đầu ra của IC11 có, sử dụng đồng hồ vạn năng kiểm tra mô tơ chuyển động đầu in, nếu hỏng thay thế mô tơ. Nếu mô tơ không hỏng cần phải kiểm tra IC điều khiển IC3 (E05B42YB). Sử dụng máy hiện sóng kiểm tra tín hiệu tại đầu ra của IC3 các chân 68, 69, 70 và 71 của IC3 xem có không. Nếu tín hiệu tại đầu ra của IC3 không có cần phải thay thế IC3. 5.3.3. Cơ cấu chuyển động kéo giấy hoạt động không bình thường Hiện tượng: Bật máy in, cơ cấu chuyển động kéo giấy hoạt động không bình thường, đèn LED báo nguồn sáng, có thể có thể có mã lỗi âm thanh phát ra từ loa gắn trên bảng mạch chính. Nguyên nhân: IC1 (74LS06), IC12 (A2917SEBTR) hoặc IC điều khiển IC3 (E05B42YB) hỏng Tiến hành sửa chữa: Dùng tuốc nô vít 4 cạnh tháo ốc vít bắt giữ vỏ máy ra, nhấc vỏ máy ra ngoài, tháo tấm chắn trên bảng mạch chính. Bật máy in, sử dụng máy hiện sóng, kiểm tra tín hiệu tại đầu vào của IC12 (A2917SEBTR) các chân 1, 2, 23 và 24 xem có không, nếu có tiếp tục kiểm tra tín hiệu tại đầu ra của IC12 các chân 6, 3, 18 và 21 xem có không như hình 5.9. Hình 5.9. Dạng sóng tại đầu vào và đầu ra của IC12 (A2917SEBTR) Nếu tín hiệu tại đầu vào của IC12 không có cần phải kiểm tra thay thế IC3 (E05B42YB). Nếu tín hiệu đầu vào của IC12 có và tín hiệu đầu ra không có, thay thế IC12. 5.3.4. Máy in không kết xuất được dữ liệu in tới đầu in Hiện tượng: Bật máy in, khi ra lệnh in, không xuất hiện ký tự trên bản in, kiểm tra đầu in vẫn hoạt động tốt. Nguyên nhân: IC điều khiển IC3 (E05B42YB) hỏng Tiến hành sửa chữa: Dùng tuốc nô vít 4 cạnh tháo ốc vít bắt giữ vỏ máy ra, nhấc vỏ máy ra ngoài, tháo tấm chắn trên bảng mạch chính. Bật máy in, sử dụng máy hiện sóng kiểm tra tín hiệu đầu ra tại chân 111 của IC3 (E05B42YB) xem có không, nếu tín hiệu tại chân 111 của IC3 không có, cần phải thay thế IC3. Hình 5.10 minh hoạ dạng sóng tại chân 111 của IC3. Hình5.10. Dạng sóng tại chân 111 của IC3 (E05B42YB) 5.3.5. Máy in không in được hình ảnh hoặc các kỹ tự biến dạng Hiện tượng: Bật máy in, khi ra lệnh in, không xuất hiện ký tự trên bản in hoặc các ký tự bị biến dạng. Nguyên nhân: Một trong các Transistor điều khiển đầu in bị hỏng hoặc đầu in hỏng. Tiến hành sửa chữa: Dùng tuốc nô vít 4 cạnh tháo ốc vít bắt giữ vỏ máy ra, nhấc vỏ máy ra ngoài, tháo tấm chắn trên bảng mạch chính. Bật máy in, sử dụng máy hiện sóng kiểm tra tín hiệu tại đầu ra của IC3 (E05B42YB) các chân từ HD1 đến HD24 xem có không, nếu các tín hiệu này không có cần phải thay thế IC3. Nếu có, tắt máy in, sử dụng đồng hồ vạn năng kiểm tra lần lượt các Transistor từ Q4 đến Q27 (D2604) xem có hỏng không. Sử dụng máy hiện sóng lần lượt kiểm tra cực C của từng Transistor xem có không. Phát hiện linh kiện hỏng thay thế. Hình 5.11 minh hoạ dạng sóng tại các chân từ HD1 đến HD24 của IC3 (E05B42YB). Hình 5.11. Dạng sóng tại các chân từ HD1 đến HD24 của IC3 (E05B42YB) PHỤ LỤC 1. MÃ ASCII (MÃ KÝ TỰ) Trước khi sự trao đổi thông tin được thiết lập, thì cả máy in và máy tính phải nói cùng một “ngôn ngữ”. Ví dụ: Khi máy tính gửi ra ngoài một chữ “H”, thì máy in của nó phải có khả năng nhận biết được rằng ký tự đó là một chữ “H”. Nếu không nó sẽ in ra một ký tự loằng ngoằng không thể hiểu nổi. Vì rằng mỗi ký tự và lệnh điều khiển được biểu diễn bằng một mã số riêng duy nhất, nên cả máy in và máy tính phải dùng chung cùng một tập mã. Vào thời điểm ban đầu của máy tính, mỗi hãng sản xuất đều có tập mã riêng của mình. Nghĩa là sẽ rất khó khăn khi phối hợp các thiết bị do các hãng khác nhau sản xuất ra. Khi công nghiệp điện tử phát triển và máy in trở thành phổ dụng, thì yêu cầu về sự tương thích của thiết bị đã buộc các nhà sản xuất phải chấp nhận một tập mã ký tự chuẩn. Mã chuẩn của hoa kỳ dùng trong trao đổi thông tin được gọi là ASCII, đã trở thành một tập mã chuẩn duy nhất đối với việc trao đổi thông tin giữa máy tính và máy in. Bảng 1 trình bày một bảng mã ký tự ASCII thông thường, các mã số của chúng và biểu diễn nhị phân của các số đó. Ký tự Mã Nhị phân Ký tự Mã Nhị phân Ký tự Mã Nhị phân * 42 0010 1010 U 85 0101 0101 NUL 0 0000 0000 + 43 0010 1011 V 86 0101 0110 SOH 1 0000 0001 , 44 0010 1100 W 87 0101 0111 STX 2 0000 0010 - 45 0010 1101 X 88 0101 1000 ETX 3 0000 0011 . 46 0010 1110 Y 89 0101 1001 EQT 4 0000 0100 / 47 0010 1111 Z 90 0101 1010 ENQ 5 0000 0101 0 48 0011 0000 [ 91 0101 1011 ACK 6 0000 0110 1 49 0011 0001 \ 92 0101 1100 BEL 7 0000 0111 2 50 0011 0010 ] 93 0101 1101 BS 8 0000 1000 3 51 0011 0011 ^ 94 0101 1110 HT 9 0000 1001 4 52 0011 0100 _ 95 0101 1111 LF 10 0000 1010 5 53 0011 0101 ` 96 0110 0000 VT 11 0000 1011 6 54 0011 0110 a 97 0110 0001 FF 12 0000 1100 7 55 0011 0111 b 98 0110 0010 CR 13 0000 1101 8 56 0011 1000 c 99 0110 0011 SO 14 0000 1110 9 57 0011 1001 d 100 0110 0100 SI 15 0000 1111 : 58 0011 1010 e 101 0110 0101 DLE 16 0001 0000 ; 59 0011 1011 f 102 0110 0110 DC1 17 0001 0010 < 60 0011 1100 g 103 0110 0111 DC2 18 0001 0010 = 61 0011 1101 h 104 0110 1000 DC3 19 0001 0011 > 62 0100 1110 i 105 0110 1001 DC4 20 0001 0100 ? 63 0011 1111 j 106 0110 1010 NAK 21 0001 0101 @ 64 0100 0000 k 107 0110 1011 SYN 22 0001 0110 A 65 0100 0001 l 108 0110 1100 ETB 23 0001 0111 B 66 0100 0010 m 109 0110 1101 CAN 24 0001 1000 C 67 0100 0011 n 110 0110 1110 EM 25 0001 1001 D 68 0100 0100 o 111 0110 1111 SUB 26 0001 1010 E 69 0100 0101 p 112 0111 0000 ESC 27 0001 1011 F 70 0100 1000 q 113 0111 0001 FS 28 0001 1100 G 71 0100 0111 r 114 0111 0010 GS 29 0001 1101 H 72 0100 1000 s 115 0111 0011 RS 30 0001 1111 I 73 0100 1001 t 116 0111 0100 US 31 0010 0000 J 74 0100 1010 u 117 0111 0101 SP 32 0010 0001 K 75 0100 1011 v 118 0111 0110 ! 33 0010 0010 L 76 0100 1100 w 119 0111 0111 ” 34 0010 0011 M 77 0100 1101 x 120 0111 1000 # 35 0010 0100 N 78 0100 1110 y 121 0111 1001 $ 36 0010 0101 O 79 0100 1111 z 122 0111 1010 % 37 0010 0101 P 80 0101 0000 { 123 0111 1011 & 38 0010 0110 Q 81 0101 0001 | 124 0111 1100 ’ 39 0010 0111 A 82 0101 0010 } 125 0111 1101 ( 40 0010 1000 S 83 0101 0011 ~ 126 0111 1110 ) 0010 1001 T 84 0101 0100 DEL 127 0111 1111 Bảng 1. Bảng ASCII chuẩn Mã ASCII chuẩn bao gồm các chữ cái (chữ hoa và chữ thường), các chữ số, ký hiệu đơn giản để chấm câu, hàm toán học và một vài mã điều khiển cơ bản. Ví dụ: Nếu muốn in một chữ “D” hoa thì máy tính phải gửi ra con số “68” đến máy in. Sau đó máy in sẽ phiên dịch “68” thành một mô hình chấm, phản ánh phông chữ đã lựa chọn, độ đậm nhạt và hoa văn để tạo ra chữ cái “D”. Để in từ “Hello” thì máy tính phải gửi ra một chuỗi các số “F2”, “101”, hai chuỗi số “108”, và cuối cùng là “111”. Mã ASCII thuần khiết khởi thuỷ sử dụng các mã từ 0 đến 127. Tuy nhiên, do cách mà các ký tự được gửi ra mà phần lớn các máy in cũng có thể sử dụng các mã bao gồm từ 128 đến 255. Nhưng cần phải lưu ý bất kỳ một mã nào vượt quá 127 đều không phải là mã ASCII chuẩn. Các mã từ 128 đến 255 đôi khi cũng được gọi là một tập ký tự luân phiên (alternate character set). Một tập ký tự luân phiên có thể bao gồm một khối ký tự đồ hoạ duy nhất, các ký hiệu Hy Lạp, hoặc các chữ cái của các ngôn ngữ nước khác. Trong một số trường hợp, các mã từ 128 đến 255 chỉ đơn giản là mã chồng của 0 đến 127. Nếu máy tính gửi ra một mã từ 128 đến 255 thì ta có thể in các ký tự khác hẳn so với các ký tự trên màn hình máy tính. 2. CÔNG NGHỆ IN LASER Các máy in Laser hay còn gọi là máy in tĩnh điện (ES – Electrostatic) khác về cơ bản so với máy in kim và máy in phun. Các máy in đó tạo ra các chấm thông qua sự va đập hoặc phun mực, còn đối với máy in tĩnh điện thì lại không phải đơn giản như thế. Các hình ảnh được tạo thành bởi một sự tương tác phức tạp và tinh vi của tia sáng, tĩnh điện, hoá học, áp suất nén và nhiệt độ, tất cả những việc đó đều được thực hiện bởi một mạch ECP (Electronic Control Parkage- Bộ phận điều khiển điện tử) phức tạp. 2.1. Phương pháp tĩnh điện Do kết quả của sự tương tác đó, in tĩnh điện được hình thành thông qua cả một quá trình chứ không đơn giản chỉ là một đầu in. Tập hợp các bộ phận để thực hiện quá trình in tĩnh điện được gọi là hệ thống tạo hình in tĩnh điện. Hệ thống tạo hình in tĩnh điện được tạo thành từ tám khu vực khác nhau: trống nhạy quang, ru lô nạp mực, ru lô chuyển động sơ cấp, bộ phận cấp phát mực, bộ phận xoá, bộ phận nung nhiệt, bộ phận Laser/ Scaner (hộp quang), hệ thống điều khiển. Trống nhạy quang được miêu tả như ở hình 2.1. Trống nhạy quang nói chung được xem là bộ phận cơ bản nhất của bất kỳ một hệ thống tạo ảnh in tĩnh điện nào. Trống nhạy quang là một hình trụ được làm bằng hợp kim nhôm, bên ngoài được bao phủ bởi một lớp hợp chất hữu cơ không độc hại có tính chất dẫn quang, tức là lớp phủ sẽ dẫn điện khi được chiếu sáng. Phần thân trụ bằng hợp kim nhôm được nối với đất của mạch tạo nguồn cao áp trong máy in. Thực chất trống nhạy quang mới ghi lại được hình ảnh từ một cơ chế ghi, và sau đó thông qua bộ phận tráng mực hình ảnh sẽ được truyền lại lên giấy. Cũng có thể nói rằng trống nhạy quang đóng vai trò như một đầu in, vì nó chuyển hình ảnh lên bề mặt của tờ giấy, nhưng lúc này hình ảnh vẫn chưa thật sự trở thành một bản in đúng với thực chất của nó. Thông qua một vài bước nữa nó mới tạo cho hình ảnh trên giấy trở thành một bản in hoàn chỉnh. Nó bao gồm sáu bước sau: làm sạch mực bám trên bề mặt của trống nhạy quang, tích điện cho trống, ghi hình lên bề mặt trống, tráng mực vào các phần đã được ghi hình trên bề mặt trống (hiện hình lên trên trống), in hình ảnh lên bề mặt giấy và nung chảy hạt mực bám trên bề mặt giấy, các bước này đều liên quan đến tám bộ phận đã được nêu trong hệ thống tạo hình in tĩnh điện. Để thực sự hiểu được hệ thống tạo hình in tĩnh điện , cần phải tìm hiểu kỹ nguyên lý hoạt động của máy in tĩnh điện. Hình 2.1. Sơ đồ của một trống nhạy quang 2.2. Laser (la de) Laser xuất hiện vào khoảng những năm đầu của thập kỷ 60 và hiện nay chúng đã phát triển với số lượng rất lớn, chúng khác nhau về hình dạng, kích thước và công suất ra. Để hiểu được tại sao ánh sáng Laser có thể tạo ra cơ chế ghi hữu ích như vậy, ta cần hiểu được sự khác nhau giữa ánh sáng Laser và ánh sáng “trắng” thông thường như minh hoạ ở hình 2.2. Ánh sáng thường Các bước sóng ngẫu nhiên của các kiểu ánh sáng giao thoa Tia Laser Các đường biểu diễn ánh sáng đơn sắc kết hợp chỉ một bước sóng Hình 2.2. So sánh ánh sáng thường và ánh sáng Laser Ánh sáng “trắng” ánh sáng thường, thực ra không phải là trắng. Ánh sáng mà ta nhìn thấy bao gồm rất nhiều bước sóng mà mỗi bước sóng truyền theo phương riêng của mình. Khi các bước sóng khác nhau đó tổ hợp lại, chúng thực hiện điều đó một cách ngẫu nhiên. Nó làm cho ánh sáng này rất khó điều khiển và hầu như không có khả năng tạo ra một tia sáng mảnh sắc nét. Có thể ví dụ như sau, hãy lấy một đèn chớp và chiếu nó vào một bức tường ở xa. ta sẽ thấy ánh sáng trắng bị tán xạ và tán sắc như thế nào trên một khoảng cách đường truyền.Tuy nhiên, bản chất của ánh sáng Laser lại rất khác. Một tia Laser chỉ bao gồm có một bước sóng ánh sáng chính (nó là đơn sắc). Các tia cùng truyền theo một phương và tổ hợp lại với nhau theo cách tăng cường lẫn nhau (được gọi là sự kết hợp). Những đặc tính đó làm cho tia Laser dễ dàng điều khiển đến một điểm với một tia sáng mảnh như sợi tóc và hoàn toàn không bị tán xạ. Các máy in tĩnh điện loại cũ sử dụng các laser khí hêli-nêon (He-Ne), tuy nhiên các máy in Laser ngày nay không còn sử dụng công nghệ này nữa, mà thay vào đó là các đi ốt Laser bán dẫn . Các đi ốt Laser như hình 2.3 cũng tương tự như những đèn LED thông thường. 1 2 3 Chùm tia Laser Khẩu độ thấu kính hội tụ Đi ốt Laser Đi ốt Monito Sơ đồ điện đi ốt Laser Đi ốt Laser nhìn bên ngoài Hình 2.3 Bề ngoài của một đi ốt Laser điển hình Khi một điện áp và dòng điện thích hợp tác dụng lên một đi ốt laser, các photon ánh sáng được giải phóng ra có các đặc tính của ánh sáng Laser (kết hợp, đơn sắc và có độ phân kỳ rất bé). Một thấu kính nhỏ gắn phía ngoài đi ốt Laser cho phép ánh sáng thoát ra và đồng thời giúp nó hội tụ thành chùm tia sáng. Các đi ốt Laser không phải là các dụng cụ có hiệu suất cao. Cần phải có công suất lớn để tạo ra một công suất ánh sáng rất nhỏ.Tuy vậy, nhược điểm này thường được bỏ qua khi so sánh với kích thước bé, trọng lượng nhẹ và độ tin cậy cao của các đi ốt Laser bán dẫn. Phát ra một tia sáng laser chỉ mới là bước đầu. Tia sáng cần phải được điều chế (đóng hoặc ngắt mạch) trong khi quét dọc theo mặt trống nhạy quang. Sự điều chế tia sáng Laser có thể thực hiện được bằng cách điều khiển đi ốt Laser đóng hoặc ngắt khi cần thiết. (thông thường là dùng các đi ốt bán dẫn) như trình bày ở hình 2.3 hoặc bằng cách đóng ngắt một tia sáng liên tục bằng một khoá điện-quang (thông thường dùng cho trường hợp các Laser khí là những thiết bị rất khó đóng mở nhanh). Các cụm gương được dùng để thay đổi phương truyền của tia Laser, trong khi các thấu kính được dùng để hội tụ chùm tia và giảm sự phân kỳ của tia tại mọi điểm nằm dọc theo đường truyền của tia sáng. Hình 2.4 minh hoạ một cơ chế ghi laser. Hình 2.4. Cơ chế ghi Laser 3. HỘP MỰC (TONER CARTRIDGE) SỬ DỤNG TRONG MÁY IN TĨNH ĐIỆN Các máy in tĩnh điện đòi hỏi việc sử dụng kỹ thuật chế tạo hết sức chuẩn xác. Để đảm bảo sự chính xác và hoạt động ổn định trước sau như một. Một sự hư hỏng dù chỉ vài phần nghìn của inch cũng có thể gây ra một bản in không đạt yêu cầu. Thậm chí sự mài mòn cơ học thông thường cũng có thể gây ra một ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng bản in. Nhiều bộ phận then chốt của hệ thống tạo hình in tĩnh điện phải được thay thế sau khi in được từ 5000 đến 10000 trang giấy (tính trung bình) để đảm bảo chất lượng bản in. Như vậy có nghĩa là sau khi in được 10000 bản máy in cần phải được sửa chữa. Nhằm mục đích giảm nhẹ những khó khăn cho nơi sản xuất và cung cấp một phương tiện nhanh chóng, bảo trì thuận tiện cho người sử dụng máy in tĩnh điện, thì các bộ phận chính yếu của hệ thống tạo hình in tĩnh điện, cũng như nguồn cung ứng mực được bố trí trong cùng một hộp mực có thể thay thế được. Hộp mực này được xem như là một vật tư tiêu hao của máy in. Như trình bày ở hình 3.1 một hộp mực điển hình bao gồm trục quay mực, khoang chứa mực, bộ phận chứa mực thải, lưới tĩnh điện, trống nhạy quang và hệ thống gạt mực thừa. Điểm tiếp xúc cao áp và các bánh răng tạo chuyển động cũng được lắp trong hộp mực. Việc lắp đặt các bộ phận vào trong cùng một hộp có thể thay thế được, đã hoàn thiện thêm một cách rõ rệt độ tin cậy của máy in . Hình 3.1. Cấu tạo của hộp mực Bằng cách này khi hộp mực bị hỏng thì việc thay thế nó trở nên rất rễ dàng. Một hộp mực điển hình có thể tạo ra được hơn 2500 bản in. Số lượng chính xác tuỳ thuộc vào lượng mực tiêu hao cho mỗi bản in là nhiều hay ít. Các bản in với mật độ dầy hơn sẽ khiến cho mực hết nhanh hơn. Do mực gồm có một phần vật liệu hữu cơ nên nó có thời hạn sử dụng hạn chế (thông thường là không quá 6 tháng sau khi hộp mực được thao ra khỏi hộp đựng). Trống nhạy quang và bộ phận cung cấp mực đặc biệt nhạy cảm với ánh sáng và các điều kiện của môi trường xung quanh; do vậy cần phải tuân thủ theo đúng quy tắc bảo quản hộp mực Trống nhạy quang được phủ lớp vật liệu hữu cơ rất nhạy cảm đối với ánh sáng. Mặc dù có một lớp vỏ bảo vệ bao quanh trống nhạy quang khi hộp mực được đưa ra ngoài máy in, nhưng ánh sáng vẫn có thể lọt qua lớp vỏ bảo vệ và chiếu sáng lên bề mặt trống, điều này khiến cho khi lắp hộp mực vào máy in có thể làm cho bản in bị mờ đi, hoặc không có hình ảnh trên trang giấy (hiện tượng bản in trắng). Chú ý: Để bảo vệ hộp mực, cần phải chú ý đến các điều sau: Không được tháo bỏ lớp vỏ bảo vệ bao quanh trống nhạy quang khi đưa hộp mực ra ngoài ánh sáng trừ khi thực sự cần thiết và cũng chỉ trong khoảng thời gian ngắn (điều đó nhất định sẽ làm cho trống bị mờ đi). Khi một hộp mực bị lộ sáng cần phải đưa hộp mực vào chỗ tối để nó phục hồi trở lại. Không được phép để cho trống nhạy quang bị ánh sáng mặt trời chiếu vào. Khi ánh sáng mặt trời tiếp xúc trực tiếp với bề mặt của trống có thể làm hỏng lớp vật chất hữu cơ phủ trên bề mặt trống vĩnh viễn. Tránh nhiệt độ và độ ẩm cao. Các nhiệt độ vượt quá 400 C có thể làm hư hỏng vĩnh viễn hộp mực. Độ ẩm cao cũng gây nguy hiểm như vậy. Không được để hộp mực nhiễm hơi amôniac hoặc các dung môi hữu cơ khác, là những chất làm hư hại rất nhanh lớp hữu cơ phủ trên bề mặt trống. Khi nguồn cung cấp mực tiêu hao hết thì cần phải bố xung lại để đảm bảo cho mực luôn luôn đến được trục cấp phát mực hoặc phải thay thế bằng một hộp mực mới. THUẬT NGỮ ACK:(Acknowledge - cảm ơn) Một tín hiệu thoả thuận gửi từ máy in đến máy tính để thông báo rằng máy in đã nhận được thành công một ký tự. ACII (American Standard Code for Infornation Interchange – Mã chuẩn của Hoa Kỳ dùng trong trao đổi thông tin) Một tập chuẩn các mã nhị phân xác định các chữ cái và chữ số. AF (Auto Feed - Tự động kéo giấy) Một tín hiệu hiếm khi dùng từ máy tính cho phép máy in tự động lên giấy khi nhận được một ký tự quay trở về của con trượt. Anode:(a nốt) Điện cực dương của một linh kiện điện tử có hai điện cực. Base (Bazơ) Một trong ba điện cực của của một Transistor lưỡng cực. Bound rate (Tốc độ truyền tin) Một hệ thống đếm bao gồm chỉ chữ số chỉ 0 và 1. Busy (bận) Một tín hiệu thoả thuận gửi từ máy in đến máy tính. Capacitance (điện dung) Số đo khả năng của một linh kiện lưu trữ điện tích, được tính bằng fara, micrôfara, hoặc picofara. Capacitor (tụ điện) Một dụng cụ dùng để lưu trữ điện tích Carriage Return (CR - về đầu dòng) Một tín hiệu điều khiển di chuyển đầu in về đầu dòng Cathod (ka tốt) Một trong ba điện cực của một transistor lưỡng cực Continuity (sự thông mạch) Tình trạng nguyên vẹn của một chỗ nối được đo bằng đồng hồ vạn năng và thể hiện một điện trở rất thấp. Control panel (bảng điều khiển) Một bảng mạch chứa các núm nút chức năng và đèn LED được bố trí trên mặt máy giúp cho nguời sử dụng biết được tình trạng của máy in và thực hiện được một vài chức năng của máy (như in thử) mà không cần nối với máy in với máy tính. Bảng điều khiển thường được bố trí phía mặt trước của máy in. Corona (cái chụp) Một trường của điện tích tập trung tạo ra bởi một điện thế cao. Sợi dây của cái chụp tạo thành một điện cực của điện thế đó. CPI (characters per inch) Số lượng các ký tự nằm trong một inch theo dòng nằm ngang, cũng còn gọi là mật độ ký tự. CPL (characters per line) Số lượng các ký tự chứa trong một dòng nằm ngang. CPS (characters per second) Tốc độ ký tự tạo ra trong một giây trên trang giấy bởi máy in kim. CTS (Clear To Send – Xoá để gửi đi) Một đường thoả thuận nối tiếp từ máy tính thông thường được nối với đường dây cáp của máy in. Data (dữ liệu) Một đường dây bất kỳ trong tám đường dữ liệu song song để truyền thông tin nhị phân từ máy tính đến máy in. DCD (Data Carrier Detect) Một đường dây thoả thuận nối tiếp thường gặp ở các giao diện nối tiếp của mô đem. Delay Jams (giấy bị kẹt giữa trừng) thông báo giấy bị kẹt ở đoạn giữa hành trình cuốn giấy. Diode ( đi ốt) Một linh kiện điện tử có hai cực, được dùng chỉ để cho dòng điện chạy theo một chiều. DPI (Dot Per Inch - Điểm trên inch) Chỉ số độ phân giải của máy in Driver (điều khiển) Một bộ khuếch đại được dùng để chuyển đổi các tín hiệu công suất yếu thành các tín hiệu công suất lớn. DSR (Data Set Ready - Tập dữ liệu đã sẵn sàng) Một đường dây tín hiệu sơ cấp của máy tính dùng trong giao diện nối tiếp để thoả thuận làm phần cứng; được nối với chân DTR của máy in. DTR ( Data Terminal Ready - Sự sẵn sàng của dữ liệu đầu cuối) Một tín hiệu sơ cấp của máy in nối tiếp dùng để thoả thuận làm phần cứng thông qua một giao diện nối tiếp; được nối với chân DSR của máy tính. Duty Cycle (Phiên làm việc) Giới hạn số trang in trong một thời gian nào đó, thường chọn là tháng. Đặc tả này được nhà chế tạo chỉ định nhằm bảo đảm tuổi thọ của máy in. ECP (Electronic Control Parkage - Bộ phận điều khiển điện tử). Hệ thống điện tử chung dùng để điều khiển máy in; nó bao gồm mạch logic chính, bộ nhớ, các mạch điều khiển, nguồn cung cấp và bảng điều khiển. Emitter (êmítơ) Một trong ba điện cực của transistor lưỡng cực. Encode (bộ mã hoá) Một dụng cụ điện quang được dùng để tạo ra tín hiệu đưa về mạch logic chính để điều khiển tốc độ và chiều chuyển động của đầu in. Engine Control Unit (ECU) Bảng mạch chính của máy in tĩnh điện, điều khiển tất cả các hoạt động của máy in, điều khiển Laser, và điều khiển dữ liệu in đã được xử lý của mạch Formatter, mạch ECU cũng bao gồm cả nguồn cung cấp cho máy in. EPROM (Erasable Programable Read Only Memory - Bộ nhớ chỉ đọc, lập trình được và xoá được) Một dạng tiên tiến của bộ nhớ vĩnh cửu có thể xoá được và ghi lại nhiều lần. ES (Electronicstatic – Tĩnh điện) Quá trình tạo ra hình ảnh bằng cách dùng các lực của điện cao áp để hút hoặc đẩy mực khi cần thiết tạo ra một hình ảnh như mong muốn. FONT (phông in) Một tập hợp các ký tự với kích thước và kiểu dáng riêng. Form Feed (FF - sang trang) Một lệnh cưỡng bức máy in đẩy trang hiện hành ra và bắt đầu một trang mới Formatter (định dạng) Một bảng mạch điều khiển của máy in tĩnh điện, thực hiện chức năng xử lý dữ liệu in từ máy tính gửi sang, quan sát hoạt động của máy in, hiển thị tình trạng của máy in thông qua bảng điều khiển. Fuser assembly (bộ phận nung nhiệt) Một bộ phận trong máy in tĩnh điện tạo ra nhiệt độ để nung chảy mực bám dính lên bề mặt giấy. GATE (cổng) Các mạch tích hợp dùng để tạo ra các chức năng logic đơn giản trên dữ liệu nhị phân trong các hệ thống số. GDN (Ground - Đất) Một điểm so sánh chung về điện cho các tín hiệu dữ liệu. GPIB (General Purpose Interface Bus - Đường bus giao diện dùng cho nhiều mục đích khác nhau) Một giao diện thông tin song song thiết kế cho các thiết bị mạng cũng còn được gọi là IEEE 488. Heating Element (phần tử nung nhiệt) nằm trong bộ phận nung nhiệt được nối với nguồn điện cung cấp của máy, tạo ra nhiệt độ để nung chảy nhiệt bám lên bề mặt giấy HIGH-VOLTAGE POWER (nguồn cao áp) Một mạch nguồn tạo ra nguồn điện áp âm một chiều cung cấp cho các thành phần trong hệ thống tạo ảnh của máy in tĩnh điện. Inch (insơ) Đơn vị đo chiều dài của Anh bằng 2, 54 cm. Inductance (cảm kháng) Số đo khả năng của một dụng cụ dùng để lưu trữ năng lượng từ, được đo bằng henry, milihenry và micrôhenry. Inductor (cuộn cảm) Một dụng cụ để lưu trữ năng lượng từ. Innitializtion (sự khởi động) Sự sửa chữa sai hỏng hoặc các điều kiện khởi phát của máy in do sai hỏng gây ra, hoặc khi bật điện máy in. Laser (la de) Một thiết bị tạo ra một sóng ánh sáng đơn sắc, kết hợp và có cường độ lớn. Laser/ Scaner (hộp quang) Một bộ phận trong máy in tĩnh điện gồm có hệ thống quang học và mạch phát Laser, tạo ra tia sáng chiếu lên bề mặt trống nhạy quang. LCD (Liquid Crystal Display - Chỉ thị bằng tinh thể lỏng) Một loại chỉ thị dùng các chữ tạo ra từ lớp chất lỏng bị phân cực do điện áp. Ở trạng thái không có dòng điện, chất lỏng là trong suốt; ở trạng thái có dòng điện chạy qua chất lỏng là phản quang. LED (Light Emitting Diode – Đi ốt phát quang) Một linh kiện điện tử bằng chất bán dẫn, được thiết kế sao cho nó giải phóng các phton ánh sáng khi lớp tiếp giáp p – n của nó được phân cực thuận. Line Feed (tín hiệu chuyển dòng, tín hiệu xuống dòng) Một tín hiệu báo cho máy in biết khi bắt đầu một dòng mới. Line Feed (LF - xuống dòng mới) Tín hiệu chuyển dòng, tín hiệu xuống dòng LPI (Lines Per Inch - Số dòng trên một in sơ) Số lượng các dòng nằm ngang chứa trong một inch theo chiều dọc của trang in cũng còn được gọi là mật độ dòng in. Microprocessor (Vi xử lý) một vi mạch logic phức tạp có thể lập trình được, nó thực hiện các thao tác logic khác nhau và các phép tính theo các lệnh chương trình đã xác định từ trước. Motor (mô tơ) Một dụng cụ dùng để biến đổi năng lượng điện thành chuyển động cơ học MTBF (Mean Time Between Failures - thời gian trung bình giữa các lần sai hỏng) Một số đo của độ tin cậy, của một thiết bị được biểu thị bằng thời gian hoặc bằng lượng sử dụng. Multimeter (Đồng hồ vạn năng) Một dụng cụ kiểm tra được dùng để đo các thông số của mạch điện như là điện áp, dòng điện và điện trở. NLQ (Near Letter Quality - chất lượng gần như chữ) Các ký tự ma trận chấm chất lượng cao được tạo ra bởi các đầu in mật độ cao hoặc bằng cách in chồng nhiều lần. Optical System (hệ thống quang học) Một hệ thống bao gồm mô tơ quét, các cum gương phản xạ và thấu kính hội tụ được lắp trong bộ phận Laser/ Scaner của máy in tính điện. Page Jams (kẹt giấy) Thông báo máy in bị kẹt giấy Page Out (hết giấy) Thông báo máy in hết giấy ở khay cung cấp giấy Pager Error (lỗi về giấy) Một tín hiệu thoả thuận gửi đi từ máy in để báo cho máy tính rằng giấy đã dùng hết. Paper Jam Detection (nhận diện giấy kẹt) Máy in được bố trí các cảm biến báo giấy để phát hiện tình trạng giấy bị kẹt trong máy in. Paper Pickup Assembly (bộ phận nâng giấy) Một bộ phận được bố trí trong hệ thống kéo giấy có nhiệm vụ nâng giấy lên để bộ phận cuốn giấy kéo được giấy vào trong máy in.. Paper-Feed System (hệ thống kéo giấy) Hệ thống kéo giấy của máy in tĩnh điện bao gồm mô tơ chính, ru lô chuyển động và các hệ thống bánh răng. Parallel Printer ( máy in song song ) Một loại máy in được thiết kế để có thể nối vào cổng song song của máy tính. Parity (tính chẵn lẻ) Một bít dư được thêm vào từ dữ liệu nối tiếp dùng để kiểm tra lỗi trong thông tin. Photosensitive (sự nhạy quang) Liên quan đến vật liệu hoặc thiết bị có phản ứng về phương diện khi được chiếu sáng. Photosensitive Drum (trống nhạy quang) Một bộ phận gắn trong hộp mực của máy in tĩnh điện rất nhạy cảm với ánh sáng. Pickup Jams (kẹt giấy khi cuốn giấy) Thông báo máy in bị kẹt giấy khi cuốn giấy. Piezoelectric (áp điện) Tính chất của một số vật liệu nhất định bị dao động khi có điện áp tác dụng lên chúng. Power-On Jams (kẹt giấy khi bật nguồn) Thông báo giấy bị kẹt trong máy in khi bật nguồn. RAM (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) Bộ nhớ của máy in, trong đó các chỉ lệnh chương trình và dữ liệu được được gửi từ máy tính sang sẽ được lưu trữ vào nó thông qua bus dữ liệu ghép nối giữa máy tính và máy in. Regulator (bộ ổn áp) Một thiết bị điện dùng để điều khiển đầu ra của điện áp và dòng điện của một bộ nguồn nuôi sao cho điện áp ra luôn giữ nguyên không đổi. Resistance (điện trở) Số đo khả năng của một linh kiện hạn chế dòng điện, được đo bằng ôm, ki lô ôm và mê ga ôm. Resistor (cái điện trở) Một linh kiện điện tử dùng để hạn chế dòng điện. Resolution Enhancement (REt – Tăng độ phận giải) Một mạch được tích hợp trên mạch Formatter cho phép tăng độ phân giải của bản in, mà không làm thay đổi dữ liệu hình ảnh dưới dạng những điểm ảnh thông mạch điều khiển một chiều để tạo ra những đường bao phông nhẵn và mịn hơn. REt được điều chỉnh bởi phần mềm ứng dụng cho phép bật hoặc tắt ứng dụng này. ROM (Read Only Memory - Bộ nhớ chỉ đọc) Một phần của bộ lưu trữ trong máy in, dùng để chứa thông tin của nhà sản xuất về máy in cũng như lưu trữ các tập lệnh điều khiển máy, phông chữ, bản in kiểm tra mà không bị mất nội dung khi tắt điện. RTS (Request To Send – Yêu cầu gửi đi) Một đường dây thoả thuận nối tiếp của máy in, được nối giữa máy tính và máy in thông qua cáp in Rx (Receive Data - đường thu dữ liệu) Lối vào nối tiếp. Đường Rx của máy in được nối với đường Tx của máy tính. Select (lựa chọn) Tín hiệu điều khiển từ máy tính để chuẩn bị cho máy in nhận dữ liệu. Selenoid (cuộn hút) Một linh kiện điện – cơ bao gồm một cuộn dây quấn xung quanh một lõi tạo ra một lực hút tương tự như một nam châm điện khi có dòng chạy qua nó và nó thường được bố trí ở bộ phận cuốn giấy trong máy in. Sensor (cảm biến) Được bố trí trong máy in, báo cho máy in biết tình trạng hoạt động của các bộ phận. Toner (mực in) Một loại bột mịn bằng chất dẻo mầu đen trộn lẫn với mạt sắt được dùng để tạo ra ảnh in trong các hệ thống máy in tĩnh điện. Chúng được chứa trong khoang chứa mực của hộp mực. Toner Cartridge (hộp mực) Một bộ phận cung cấp mực trong máy in tĩnh điện Transistor (bóng bán dẫn) Một dụng cụ điện tử có ba chân mà tín hiệu đầu ra của nó tỷ lệ với tín hiệu đầu vào, được bố trí trên bảng mạch của máy in. Tx (Transmit Data - Truyền dữ liệu) Đường dây ra của dữ liệu nối với các thiết bị nối tiếp. Đường Tx của máy tính được nối với đường Rx của máy in. USB (Universal Serial Bus - cổng đa năng) Được bố trí trên mạch điều khiển của các máy in thế hệ mới dùng để ghép nối giữa máy tính với máy in. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Service Manual HP LaserJet 5L&6L Copyright 1997 Hewlett Packard Co. 2. Service Manual HP LaserJet 1100 Copyright 1998 Hewlett Packard Co. 3. Service Manual Epson LQ-2180 Copyright 1996 SEIKO EPSON CORPORATION 4. Service Manual Epson LQ-1170 Copyright 1996 SEIKO EPSON CORPORATION 5. Nguyễn Văn Khoa: Cẩm nang sửa chữa & nâng cấp máy tính cá nhân tâp II nhà xuất bản Thống Kê năm 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMayin.doc
  • zipMonitor.zip
Tài liệu liên quan