Tin học văn phòng - Chương 1: Xây dựng CSDL

Bước 1 : Lần lượt xây dựng cấu trúc từng bảng dữ liệu trong CSDL. Với mỗi bảng dữ liệu khi khai báo cấu trúc cần giải quyết các công việc sau : Khai báo danh sách các trường của bảng ở cột Field Name; Chọn kiểu dữ liệu phù hợp cho các trường ở cột Data Type; Thiết lập trường khoá cho bảng; Thiết lập một số khác cần thiết cho các trường như : Field Size, Format, Input Mark, Requried, Validate Rule, Ghi tên bảng

ppt66 trang | Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 803 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tin học văn phòng - Chương 1: Xây dựng CSDL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 : Xây dựng CSDLGiảng viên: Phạm Văn ThoNội dung Mục tiêuNội dung trình bàyBảng, Trường, Bản ghi, KhóaTạo cấu trúc bảng;Chỉnh sửa cấu trúc của bảngThiết lập thuộc tính LookUpThiết lập quan hệ và các thuộc tính đảm bảo toàn vèn dữ liệu;Nhập dữ liệu cho CSDLGiới thiệuCSDL Access là một đối tượng bao gồmCác bảng dữ liệuCác quan hệ giữa các bảngBảng FieldRecordTên bảngBảng dữ liệu (2)Bảng dữ liệu (Tables) Nơi lưu trữ dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụngMỗi cột lưu giữ một loại thông tinMỗi dòng lưu trữ thông tin của một đối tượng bao gồm tất cả các cộtMột CSDL Có thể có nhiều bảngCác bảng phải được thiết kế Có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiếtGiảm tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệuDễ dàng bảo trì CSDL (Thuận tiện trong cập nhật, tìm kiếm, truy vấn)Bảng dữ liệu (3)Bảng bao gồm:Tên bảngCác trường (tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước trường, thuộc tính cần thiết cho mỗi trường )Trường khoáCác bản ghi.Bảng dữ liệu (4)Bảng dữ liệu (5)Bảng ở trạng thái thiết kế cấu trúc - Design viewCác thành phần của BảngTên bảng: Mỗi bảng có một tên gọi.Tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu trúc của bảng, Có thể đổi lại tên bảng Lưu ý: Không nên sử dụng dấu cách (Space), các ký tự đặc biệt hoặc chữ tiếng Việt có dấu trong tên bảngCác thành phần của BảngTrường (Field – cột)Lưu trữ thông tin liên quan đến một thuộc tính của đối tượngMỗi cột chỉ chứa duy nhất một loại dữ liệuMỗi cột trong bảng là duy nhấtCác thành phần của BảngTrường (Field – cột)Mỗi trường có một tên gọi, tên này duy nhất trong bảng (tránh !@#$%^&*()?>0 giá trị nhập vào phải khác 0 0 or >l00 giá trị nhập vào phải bằng 0 hoặc lớn hơn 100 Like "K???" phải nhập 4 ký tự, ký tự đầu phải là K Like "CTY*" ba ký tự đầu phải là CTY Thuộc tính của trường =#1/1/1980# ngày nhập sau năm 1980>=#1/1/91# and Primary Key)Xoá khoá chính: Khoá chính là không bắt buộc. Khi đã thiết lập khoá chính, mà ta lại muốn xoá đi thì cách làm như sau: Chọn View Indexes. Kết quả nhận được cửa sổ Indexes trong đó chứa các trường của khoá chính như sau:KHOÁ CHÍNHChọn các trường (của khoá chính, mỗi trường trên một dòng) cần xoá rồi bấm phím Delete.LƯU CẤU TRÚC BẢNG VÀ ĐẶT TÊN BẢNG Sau khi hoàn chỉnh việc thiết kế, ta cần ghi cấu trúc bảng. Cách làm như sau:Chọn File, Save hoặc bấm chuột tại biểu tượng save trên thanh công cụ. Khi ghi lần đầu thì Access sẽ hiện cửa sổ Save as:Trong hộp Table Name ta đưa vào tên bảng, rồi bấm OK. Tên bảng không nên chứa dấu cách, các ký tự đặc biệt khác hoặc chữ Việt có dấu.LƯU CẤU TRÚC BẢNG VÀ ĐẶT TÊN BẢNG Với những bảng không thiết lập trường khoá, trong quá trình ghi lại cấu trúc bảng, máy tính sẽ hỏi:Nhấn Yes- máy tính sẽ tạo thêm một trường mới có tên ID và thiết lập trường này làm khoá. Nếu không muốn như vậy hãy nhấn No; nhấn Cancel để huỷ lệnh lưu.Thay đổi thiết kế, chỉnh sửa cấu trúc bảng Khi thiết kế bảng, thường có các yêu cầu sau:Xoá một hoặc nhiều trườngThay đổi tên, kiểu, mô tả và thuộc tính của trườngThay đổi vị trí của trườngThêm trường mới Thay đổi thiết kế, chỉnh sửa cấu trúc bảngXoá trường: Chọn trường, bấm phím Delete hoặc chọn Delete Row từ Menu Edit.  Chú ý: Để xoá đồng thời nhiều trường, ta có thể dùng các phím Shift và Ctrl để chọn các trường cần xoá, rồi bấm phím Delete hoặc chọn Edit, Delete Row.Để thay đổi nội dung (tên, kiểu, ...) của một trường, ta chỉ việc dùng bàn phím để thực hiện các thay đổi cần thiết. Để chèn thêm một trường mới ta làm như sau: Chọn trường mà trường mới sẽ được chèn vào trước, rồi chọn Edit, Insert Row. Di chuyển trường: Chọn trường cần di chuyển, rồi kéo trường tới vị trí mới. Thay đổi cấu trúc bảngTrong cửa sổ Tables chọn bảng cần thay đổi cấu trúc, rồi bấm nút Design. Nhận được cửa sổ thiết kế của bảng được chọn. Thay đổi cấu trúc bảng. Cuối cùng ghi lại các thay đổi. Nhập dữ liệu vào bảngĐể nhập dữ liệu vào bảng đã tồn tại, ta làm như sau: Từ cửa sổ Database chọn mục Table đề mở cửa sổ Tables.Trong cửa sổ Tables chọn bảng cần nhập dữ liệu, rồi bấm nút Open (hoặc nhấn đúp chuột lên tên bảng) cần nhập dữ liệu. Kết quả nhận được cửa sổ nhập liệu chứa các bản ghi đã nhập. Ta có thể xem, sửa và bổ sung các bản ghi mới trong cửa sổ nhập liệu. Chú ý: Để chọn Font chữ thích hơp, ta dùng chức năng Font của menu Format. Chuyến đổi giữa hai chế độ nhập dữ liệu và thiết kế bảngKhi đang ở cửa sổ thiết kế, ta có thể chuyển sang cửa sổ nhập liệu và ngược lại, bằng cách dùng menu View. Chọn menu View sẽ nhận được các chức năng sau: Datasheet View – Hiện cửa sổ nhập dữ liệu, Design View – Hiện cửa sổ thiết kếThiết lập quan hệ giữa các bảngMối quan hệ giữa các bảng là sự gom nhóm các bảng, trong đó mỗi bảng giữ một vai trò nhất địnhAccess dùng quan hệ để đảm bảo những ràng buộc toàn vẹn giữa các bảng liên quan trong các phép thêm, sửa xoá bản ghi, cũng như truy vấn dư liệuNguyên tắc đặt quan hệ là chỉ định một hoặc một nhóm trường chứa cùng giá trị trong các mẫu tin có liên quan.Thông thường đăt quan hệ giữa khoá chính của một bảng với trường nào đó của bảng khác (bảng này gọi là bảng quan hệ), các trường này thường cùng tên, cùng kiểu.Thiết lập quan hệ giữa các bảngK/N Khóa ngoại (foreign key): Một (một số) trường được gọi là khóa ngoại của một bảng nếu nó là khóa chính của bảng khácCác loại quan hệ trong Access: Trong Access tồn tại 2 kiểu liên kết: liên kết 1-1 và liên kết 1-n (một-nhiều)Quan hệ 1-1: Các trường sử dụng để tạo quan hệ trong hai bảng đều là khoá chính. Khi đó, mỗi bản ghi trong bảng quan hệ phải có một bản ghi tương ứng trong bảng khoá chính, ngược lại, với mỗi giá trị khóa trong bảng chính thì chỉ có duy nhất một bản ghi tương ứng trong bảng quan hệThiết lập quan hệ giữa các bảngThiết lập quan hệ giữa các bảngQuan hệ 1-n: trường liên kết dùng trong bảng chính phải là khoá chính, còn trường trong bảng quan hệ là khoá khoá ngoại .Có nghĩa: mỗi trường của bảng 1 sẽ có thể liên kết với một hoặc nhiều bản ghi của bảng nhiều (n). Ngược lại, mỗi bản ghi của bảng nhiều sẽ liên kết tới duy nhất 1 bản ghi của bảng 1Để thiết lập mối quan hệ 1-n, chúng ta lấy khóa chính của bảng bên 1, thêm làm khóa ngoại của bảng bên nThiết lập quan hệ giữa các bảngThiết lập quan hệ giữa các bảngCách tạo quan hệ Bước 1: Mở cửa sổ thiết lập quan hệ bởi thực đơn: Tools | Relationship..Bước 2: Đưa các bảng (Tables) tham gia thiết lập quan hệ thông qua hộp thoại Show Tables (nếu chưa thấy hộp thoại này dùng thực đơn Relationship | Show table):Cách đưa các bảng lên cửa sổ thiết lập quan hệ (Database) như sau:Chọn bảng cần tham gia thiết lập quan hệ (thường thì chọn tất cả) ;Nhấn nút Add;Chọn xong toàn bộ nhấn Close để đóng cửa sổ.Thiết lập quan hệ giữa các bảngBước 3: Thực hiện tạo như sau:Dùng chuột kéo (Drag) trường cần liên kết của bảng này thả (Drop) lên trường cần liên kết đến của bảng kia. Khi đó hộp thoại Edit Relationships xuất hiện:Thiết lập quan hệ giữa các bảngTrong trường hợp muốn thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu (Enforce Referential Integrity) cho quan hệ hãy thực hiện chọn (checked) 3 mục chọn sau: Để đồng ý thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu; đảm bảo toàn vẹn dữ liệu khi xoá dữ liệu giữa 2 bảng liên quan. Khi đó, nếu một bản ghi ở bảng có quan hệ 1 bị xoá, toàn bộ các bản ghi có quan hệ với bản ghi hiện tại sẽ được tự động xoá ở bảng có quan hệ nhiều (nếu xoá 1 bản ghi ở CHA, toàn bộ các con của cha đó sẽ tự động bị xoá khỏi bảng CON);Thiết lập quan hệ giữa các bảng đảm bảo toàn vẹn dữ liệu khi cập nhật dữ liệu giữa 2 bảng liên quan. Khi đó, nếu giá trị trường khoá liên kết ở bảng 1 bị thay đổi, toàn bộ giá trị trường khoá liên kết ở bảng nhiều cũng bị thay đổi theo.Hộp Relationship Type: cho biết kiểu quan hệ giữa 2 bảng đang thiết lập:One – To – One Kiểu 1-1One – To – Many Kiểu 1-nIndeterminate Không xác định được kiểu liên kếtThiết lập quan hệ giữa các bảngTuỳ thuộc vào kiểu khoá của các trường tham gia liên kết mà Access tự xác định ra được kiểu liên kết giữa 2 bảng. Dưới đây là một số kiểu liên kết được Access tự động xác định:Thiết lập quan hệ giữa các bảngChỉnh sửa quan hệCó thể kéo bảng tới các vị trí khác để nhận được các đường quan hệ dễ xem và đẹp hơn. Để xoá một quan hệ vừa lập, ta kích chuột tại đường quan hệ (sẽ thấy đường đậm hơn), rồi bấm phím Delete.Xem và điều chỉnh các quan hệ đã có trong CSDLXem các quan hệ đã cóTừ menu Tools chọn RelationShipsTừ RelationShips chọn Show All để xem tất cả quan hệMuốn xem các quan hệ của một bảng, chọn bảng đó, chọn Show Direct từ RelationShips.Chỉnh sửaChọn quan hệ cần sửa Bấm nút phải chuột Chọn mục Edit Relationship để mở cửa sổ Relationships Tiến hành chỉnh sửa trong cửa sổ này (như chọn kiểu quan hệ, chọn tính toàn vẹn tham chiếu,...)XoáCho hiện các quan hệ, Chọn quan hệ cần xoá (di chuột đến và bấm), Bấm phím Delete hoặc chọn Delete từ menu EditVí dụ về CSDL trong trường họcMột số thao tác xử lý dữ liệu trên bảngXoá bản ghiXoá bản ghi là thao tác xoá bỏ một số bản ghi ra khỏi bảng. Với bảng dữ liệu đang mở có thể thực hiện 2 bước sau để xoá các bản ghi:Bước 1: Chọn những bản ghi cần xoá. Có thể chọn một hoặc nhiều bản ghi bằng cách dùng chuột đánh dấu đầu dòng những bản ghi cần chọn;Bước 2: Ra lệnh xoá bằng cách: mở thực đơn Edit | Delete RecordMột số thao tác xử lý dữ liệu trên bảngSắp xếp dữ liệuCách sắp xếp dữ liệu trên bảng đang mở như sau:Một số thao tác xử lý dữ liệu trên bảngLọc dữ liệu: Lọc dữ liệu trên một bảng đang mở như sau:Bước 1: Nhấn phải chuột lên trường cần lọc dữ liệu. Một menu xuất hiện:Bước 2: Thiết lập điều kiện lọc trên trường đang chọn. Có rất nhiều cách để xác định điều kiện lọc: Nếu muốn lọc những bản ghi có cùng giá trị của bản ghi đang chọn hãy chọn mụcMuốn lọc những bản ghi thoả mãn điều kiện nào đó, hãy gõ điều kiện lên mục:Ví dụ: Gõ >=10 - để lọc ra những bản ghi có giá trị trường đang thiết lập lọc lớn hơn hoặc bằng 10;Một số thao tác xử lý dữ liệu trên bảngGõ 3 - lọc ra những bản ghi có giá trị trường đang lọc khác 3,Đặc biệt: giá trị trống, rỗng được miêu tả là Null;Lọc ra những người tên Nam gõ như sau Like '*Nam';Lọc ra giá trị trong khoảng 10 đến 15 gõ như sau: Between 10 And 15 (Muốn huỷ chế độ đặt lọc, nhấn phải chuột lên bảng dữ liệu và chọn mục:Thuộc tính LOOKUPThuộc tính LOOKUP được thiết lập tại trường tham gia liên kết trên bảng có quan hệ nhiều sang trường tham gia liên kết của bảng có quan hệ 1.Thuộc tính LOOKUPVD: thiết lập thuộc tính LOOKUP cho trường khachID của bảng HOADON sang trường khachID của bảng KHACH trong CSDL quản lý bán hàng:Bước 1: Mở bảng có trường cần thiết lập LOOKUP ra (bảng HOADON) ở chế độ Design View bằng cách: chọn tên bảng, nhấn nút Design;Bước 2: Kích hoạt trình LookUp Wizard bằng cách: Tại cột Data Type của trường cần thiết lập thuộc tính LOOKUP (trường khachID), chọn mục Lookup Wizard.. từ danh sách thả xuống:Thuộc tính LOOKUPThuộc tính LOOKUPHộp thoại Lookup Wizard xuất hiện:Thuộc tính LOOKUPNhấn Next để tiếp túc:Bước 3: Chọn dữ liệu cho danh sách:Thuộc tính LOOKUPChọn xong nhấn Next, hộp thoại sau xuất hiện:Thuộc tính LOOKUPVề nguyên tắc chỉ cần đưa trường khachID của bảng khác vào danh sách Selected Fields: là đủ, tuy nhiên nên đưa thêm trường tenkhach để thuận tiện hơn khi chọn lựa dữ liệu khi nhập sau này.Chọn xong nhấn Next để tiếp tục: Xuất hiện hộp thoạiThuộc tính LOOKUPThuộc tính LOOKUPNhấn Finish để kết thúcQui trình xây dựng CSDL AccessBước 1 : Lần lượt xây dựng cấu trúc từng bảng dữ liệu trong CSDL. Với mỗi bảng dữ liệu khi khai báo cấu trúc cần giải quyết các công việc sau :Khai báo danh sách các trường của bảng ở cột Field Name; Chọn kiểu dữ liệu phù hợp cho các trường ở cột Data Type;Thiết lập trường khoá cho bảng;Thiết lập một số khác cần thiết cho các trường như : Field Size, Format, Input Mark, Requried, Validate Rule, Ghi tên bảngQui trình xây dựng CSDL AccessBước 2 : Lần lượt thiết lập thuộc tính LOOKUP cho các trường một cách phù hợp. Mỗi quan hệ trên bảng thiết kế sẽ cần một thao tác thiết lập thuộc tính LOOKUP (sử dụng trình LookUp Wizard) từ trường trên bảng quan hệ nhiều sang trường bảng quan hệ một;Bước 3 : Thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cần thiết cho các quan hệ tại cửa sổ Relationships (menu Tool | Relationships.. );Bước 4 : Thực hiện nhập dữ liệu cho các bảng nếu cần. Chú ý : bảng có quan hệ 1 phải được nhập dữ liệu trước bảng có quan hệ nhiều.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai1_xaydungcsdlaccess_6767.ppt
Tài liệu liên quan