Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại chodientu.vn

LỜI MỞ ĐẦU Vào cuối thế kỷ XX, sự phát triển và hoàn thiện của kĩ thuật số đã được áp dụng trước hết vào máy tính điện tử, tiếp đó sang các lĩnh vực khác (điện thoại di động, thẻ tín dụng .). Số hoá và mạng hoá là tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới - nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa trên tri thức, .). Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, Internet và các mạng viễn thông khác đã xuất hiện, đó chính là thương mại điện tử (TMĐT) và thanh toán trong thương mại điện tử. Thanh toán điện tử cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết để khai thác các lợi ích của thanh toán điện tử như vấn đề an toàn, an ninh cho các giao dịch trên mạng, các vấn đề về bảo vệ bí mật, tính riêng tư, các vấn đề về CNTT và truyền thông, cơ sở hạ tầng, các vấn đề về nhân lực, chuyển đổi mô hình kinh doanh, các vấn đề về quản lý, thay đổi tập quán, thói quen trong kinh doanh Ngày nay, thanh toán điện tử đã trở nên phổ biến đối với người tiêu dùng và của các doanh nghiệp. Đó là nhu cầu không thể thiếu trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay và cũng bởi những lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng trong giao dịch. Trên cơ sở đó, em quyết định tìm hiểu “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại http://chodientu.vn”. Nội dung gồm 3 phần: Chương I : Cơ sở lí luận Chương II : Thực trạng vấn đề thanh toán tại http://chodientu.vn Chương III : Những kiến nghị và đề xuất Do thời gian và năng lực có hạn, đề tài do em thực hiện không tránh khỏi những sai xót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy để đề tài được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn./

doc36 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại chodientu.vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mua, bán và trao hàng hóa, dịch vụ và thông tin thông qua mạng máy tính bao gồm cả mạng Internet. Thương mại được gọi là thương mại điện tử hay không là tuỳ thuộc vào mức độ số hoá của mặt hàng được bán, của tiến trình, và của các đại lý phân phối. Nếu có tối thiểu 1 yếu tố số hoá, chúng ta sẽ xem đó là EC, nhưng ko phải là thuần EC. Vì vậy nguời ta chia các giao dịch thương mại điện tử thành 2 nhóm: Giao dịch buôn bán hàng hoá vật chất và dịch vụ thông thường (EC ko toàn phần) Giao dịch trao đổi trực tuyến thông tin, hàng hoá dịch vụ số hoá như phần mềm, chương trình video theo yêu cầu…(EC toàn phần) Trong nhóm đầu, các phương tiện điện tử được sử dụng như một công cụ cho các giao dịch chào hàng, chấp nhận chào hàng, thậm chí cả thanh toán, nhưng việc giao hàng hoá và dịch vụ tới khách hàng vẫn phải thông qua những phương thức truyền thống. Trong nhóm thứ hai, bất kì công đoạn nào của hoạt động thương mại đều có thể thực hiện qua các phương tiện điện tử. VD: chúng ta mua sách từ trang Amazon.com là không phải EC toàn phần bởi vì sách được phân phối bởi FedEx. Nhưng việc mua sách thông qua trang Egghead.com là thuần EC bởi vì việc phân phối, thanh toán là toàn bộ số hoá. Hầu hết EC thực hiện thông qua mạng internet. Nhưng EC còn có thể tiến hành trên các mạng cá nhân như trên mạng WAN, trên mạng cục bộ và ngay cả trên một máy đơn. Chẳng hạn, việc mua hàng hoá từ máy bán hàng với một card thông minh có thể xem như là EC. 1.1.2. Kinh doanh điện tử Kinh doanh điện tử (Bussiness ecommerce) là một định nghĩa khái quát hơn của thương mại điện tử, nó không chỉ là sự mua, bán hàng hoá, dịch vụ mà nó còn là sự phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và hướng dẫn các phiên giao dịch điện tử từ bên trong một tổ chức(bao gồm các ứng dụng như thị trường ảo, quản lý quan hệ khách hàng…). 1.1.3. Mô hình thương mại điện tử Một mô hình thương mại là một phương thức kinh doanh của công ty phát sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích một công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây chuyền. Một đặc điểm lớn của EC là nó có thể tạo ra các mô hình thương mại mới. 1.1.4. Thị trường điện tử Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một phương tiện truyền bá cách thức kinh doanh trực tuyến. Nó là một mạng lưới sự tác động qua lại và các mối quan hệ, mà ở nới đó mặt hàng, thông tin, dịch vụ và việc chi trả đều có thể trao đổi. 1.1.5. Sàn giao dịch Sàn giao dịch là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị trường có thể được quy định và giá cả có thể thay đổi cho phụ thuộc vào thời gian thực, làm cho phù hợp giữa yêu cầu và sự cung cấp. Thị trường mà kiểm soát được sự đối xứng, gọi là nơi trao đổi và trong EC, nó là trao đổi điện tử. Theo mô hình hiệu quả nhất của EC, sự đối xứng và định giá được tiến hành theo thời gian thực chẳng hạn cuộc bán đấu giá hay trao đổi cổ phần. 1.1.6. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic messenge) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt; ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v… thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: Trao đổi dữ liệu tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là EDI hay FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash), có công nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này, đảm bảo được mọi yêu cầu của người bán và người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng mạng Internet để chuyển cho người bán hàng. Thanh toán bằng tiền Internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: Có thể dùng thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể) Không đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh. Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả. Túi tiền điện tử (electronic purseb) còn gọi là “ví tiền điện tử” là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), thẻ này thường do các ngân hàng phát hành, khách hàng có thể nạp tiền vào thẻ từ tài khoản cá nhân thông qua máy rút tiền tự động, máy tính nối mạng, hoặc điện thoại di động. Khi thanh toán, khách hàng đưa thẻ qua thiết bị kiểm soat tại điểm bán hàng, số tiền được khấu trừ trực tiếp từ giá trị của thẻ và chuyển sang thiết bị của người bán; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay cho dải từ là một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hoá đơn) được xác thực là “đúng”. Giao dịch ngân hàng số hoá (digital banking), giao dịch chứng khoán số hoá (digital securities trading) Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm các phân hệ như: Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiốt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp… Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng. Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác. 1.2. Phân loại thương mại điện tử Dựa vào các chủ thể tham gia thương mại điện tử người ta phân thành các loại hình ứng dụng thương mại điện tử gồm: Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp-B2B (Business –to- Business) Theo hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỉ trọng lớn trong EC (khoảng 90%). Giao dịch theo B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng (VAN), dây truyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch thương mại điện tử… Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (Business –to- Customer) Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hoá, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỉ trọng ít (khoảng 10%) trong EC nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này doanh nghiệp sẽ phải thiết lập website, hình ảnh cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quản cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Giao dịch giữa các cá nhân (khách hàng) với nhau - C2C (Customer-to- Customer) Trong loại hình này, khách hàng sẽ bán hàng trực tiếp cho các khách hàng khác. Loại này bao gồm việc bán hàng của các cá nhân: tài sản riêng, xe hơi…Mẫu quảng cáo về các dịch vụ cá nhân trên Internet, kiến thức bán hàng và ý kiến chuyên môn trực tuyến là ví dụ của C2C. Thêm vào đó nhiều cuộc bán đấu giá cho phép các cá nhân đưa các vật ra bán đấu giá. Cuối cùng, các cá nhân sẽ sử dụng các trang web cá nhân cũng như mạng nội bộ để quảng cáo các vật hoặc các dịch vụ cá nhân. Giao dịch giữa doanh nghiệp với nhà nước- B2G (Business- To- Government) Cơ quan nhà nước đóng vai trò là khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website, tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với khách hàng (cá nhân) - G2C (Government- To- Customer) Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố thương mại điện tử. Ví dụ, khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng kí hồ sơ trực tuyến… 2. Lợi ích và thách thức của thương mại điện tử 2.1. Lợi ích EC đã đem lại nguồn tiềm năng về lợi nhuận to lớn cho con người. EC đã tạo cơ hội tập hợp được hàng trăm người, hàng ngàn người trên thế giới bất kể quốc gia hay dân tộc nào. Những lợi nhuận này đang trở thành hiện thực, và sẽ gia tăng khi EC lan rộng. - Đối với khách hàng: + Sự tiện lợi: Người tiêu dùng có thể mua hàng vào bất cứ lúc nào mình thích từ chính bàn làm việc của mình, đơn đặt hàng nhanh chóng được thực hiện chỉ thông qua vài thao tác đơn giản và họ được nhận hàng tại nhà, tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và công sức. + Mua được đúng thứ mình cần với chi phí hợp lý nhất: Người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn những mặt hàng tốt nhất với giá rẻ nhất, có thể nhanh chóng tìm được những loại hàng hoá dịch vụ cần thiết với một danh sách về giá cả, phương thức giao nhận cũng như chế độ hậu mãi của các nhà cung cấp khắp nơi trên thế giới. + Người tiêu dùng được hưởng chế độ hậu mãi tốt hơn: Thay vì phải gọi điện liên tục đến bộ phận hỗ trợ kĩ thuật hay phải chờ đợi, người tiêu dùng có thể chủ động và nhanh chóng tìm kiếm các thông tin cần thiết qua website của nhà cung cấp. Chắc chắn sự hỗ trợ sẽ nhanh hơn vì thương mại điện tử giúp cho các nhà cung cấp hỗ trợ khách hàng với hiệu suẩt cao hơn. Họ cũng có thể phản ánh trực tiếp những nhu cầu, những ý kiến của mình tới các nhà lãnh đạo, tới các bộ phận chuyên trách. - Đối với nhà cung cấp và nhà sản xuất: + Hoạt động kinh doanh 24/7 trên toàn cầu, đáp ứng nhanh với những nhu cầu khác nhau: Tham gia thương mại điện tử là một phương thức tốt để tiếp cận thị trường toàn cầu. Với EC, nhà cung cấp có thể phục vụ khách hàng thuộc mọi múi giờ khác nhau từ mọi nơi trên thế giới, việc kinh doanh không bị ngưng trệ vì những ngày lễ tết hay ngày nghỉ… Trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng nhanh chóng với những yêu cầu riêng biệt của thị trường là bắt buộc đối với doanh nghiệp. Mức sống ngày càng cao thì người ta coi trọng sự tiện lợi hơn giá cả và EC có lợi thế vựơt trội về điều này. + Giảm chi phí sản xuật tiếp thị và bán hàng: Trước hết là giảm chi phí văn phòng- quản lý. Khi tham gia thương mại điện tử công ty có thể chào bán mặt hàng dịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công. Các văn phòng- cửa hàng điện tử chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với văn phòng truyền thống, phục vụ đước đồng thời một lượng khách hàng lớn hơn hàng ngàn lần, hoạt động 24/7, không gian không giới hạn. Thông tin về mặt hàng luôn đảm bảo được cập nhật mới nhất khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu. Lúc đó, các chi phí in ấn tờ rơi, quản cáo không còn cần thiết nữa. + Cải thiện hệ thống liên lạc, giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác: Công ty có thể liên hệ với nhân viên, khách hàng, đối tác thông qua website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ trên website, và bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải liên lạc trực tiếp với công ty. Người tham gia thương mại điện tử có thể liên hệ với nhau, không giới hạn không gian và khoảng cách địa lý với chi phí thấp, nhờ vậy cả sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành nhanh chóng liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, quốc tế và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Việc tìm kiếm đối tác cũng trở lên thuận tiện hơn, thông qua việc nắm vững và đầy đủ thông tin về nhau, việc tiến hành đàm phán trở nên nhanh gọn và tin cậy. + Tạo một hình ảnh về một công ty được tổ chức tốt: Internet là phương tiện hữu hiệu nhất để các công ty có thể tạo lập bất kì hình ảnh nào về mình. Điều cần thiết là thiết kế một website chuyên nghiệp, thêm nội dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty bắt đầu có hình ảnh của mình. Công ty cho dù nhỏ thế nào cũng không thành vấn đề, chỉ cần có khát vọng lớn, bạn có thể xây dựng hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn trên Internet. + Dịch vụ hậu mãi tốt hơn và thuận tiện hơn Với thương mại điện tử, các công ty có thể cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt hơn mà không còn bị làm phiền nhiều. Thay vì thuê thêm nhân viên hỗ trợ kĩ thuật, thay nhân viên phải trả lời lặp đi lặp lại những vấn đề nảy sinh liên tục giống nhau như cách sử dụng mặt hàng, sử lý sự cố hay lau chùi di chuyển hay thay đổi mặt hàng, khách hàng của bạn có thể chủ động tìm những câu trả lờiqua hệ thống FAQ hay support của công ty. Bạn có thể đưa ra những tình huống có thể, tạo câu hỏi và câu trả lời, và tất nhiên dễ dàng cập nhật thường xuyên. Nhờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp cũng có thể dễ dàng thu thập ý kiến khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ của mình. + Thu hút được những khách hàng lập dị, khó tính: Nhiều người không muốn đi mua sắm tại các cửa hàng, những nơi ồn ào. Họ sợ những nhân viên bán hàng phát hiện điều bí mật của họ, có người thì xấu hổ không giám hỏi mặt hàng, đặc biệt các mặt hàng liên quan đến các vấn đề tế nhị. Với một website, bạn có 100% cơ hội để chinh phục đối tượng khách hàng này. + Nắm được thông tin phong phú và cập nhật Nhờ Internet và Web các doanh nghiệp có thêt dễ dàng nằm được thông tin thị trường phong phú và đa chiều, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với thị hiếu, xu thế phát triển mới nhất của thị trường trong nước và quốc tế. + Đem lại sự cạnh tranh bình đẳng Vì thương mại điện tử được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, do đó công ty dù là nhỏ hay lớn thì điều đó cũng không ảnh hưởng gì, các công ty vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính toàn cầu của mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ. Thương mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng. + Gia tăng ưu thế cạnh tranh Giá trị của thương mại điện tử không đơn thuần là tăng doanh số, thương mại điện tử được sử dụng như một ưu thế cạnh tranh, đảm bảo thông tin cho khách hàng được đầy đủ, mở rộng khả năng lựa chọn và đối sách cho khách hàng, thiết kế dịch vụ mới, đẩy nhanh quá trình giao hàng và giảm giá thành mặt hàng. Thương mại điện tử làm giảm chi phí trung gian, hàng hoá dịch vụ có thể đi thẳng từ nhà cung cấp tới khách hàng, đặc biệt nếu bạn là những nhà sản xuất và mặt hang của bạn phải qua quá nhiều nhà phân phối trung gian mới đến tay người tiêu dùng thì EC là một giải pháp hữu hiệu giảm bớt phần chia sẻ lợi nhuận. Việc tham gia vào thương mại điện tử còn là một phương thức khẳng định uy tín, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng. - Đối với nhà nước Thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của công nghệ thông tin, khai thác dữ liệu và phát triển tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, các nước đang phát triển có thểt sẽ bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiền lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hoá. Một số chuyên gia kinh tế cho rằng, sớm chuyển sang kinh tế tri thức có thêt một nước phát triển tạo được một bước nhảy vọt tiến kịp các nước đi trước với thời gian ngắn hơn. Nhanh chóng theo kịp xu hướng phát triển kinh tế thế giới. Tận cùng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực trong thời đại thông tin kĩ thuật số. Giảm chi phí quản lý hành chính, thực hiện quản lý nhà nước hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn. Tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân nhanh chóng, hiệu quả hơn. Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia. - Đối với xã hội Hình thành một tập quán kinh doanh mới (phi giấy tờ), tạo nên một xã hội văn minh, hiện đại hơn. Nền tảng của thương mại điện tử là mạng máy tính, trên toàn thế giới đó là mạng Internet và phương tiện truyền thông hiện đại như vệ tinh viễn thông, cáp, vô tưyến, các khí cụ điện tử khác…Do phát triển của hệ thống mạng máy tính, mọi việc đều có thêt xử lý và giải quýêt trên mạng tại nhà, do vậy, ngoài phố sẽ vắng người và phương tiện giao thông, như vậy tai nạn giao thông sẽ ít hơn trước nhiều. Một vài hàng hoá được mua và bán có thể được bán với giá thấp cho phép người giàu có mua nhiều hàng hoá hơn và gia tăng chất lượng cuộc sống. Người dân trong các nước ở thế giới thứ 3, và các khu vực nông thôn bây giờ có thể mua các mặt hàng và dịch vụ mà trước đây họ không thể mua được. 2.2.Thách thức của thương mại điện tử Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của TMĐT theo thứ tự là: An toàn Sự tin tưởng và rủi ro Thiếu nhân lực về TMĐT Văn hóa Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế) Nhận thức của các tổ chức về TMĐT Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...) Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT - Những cản trở về mặt kĩ thuật Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn, và các phương thức giao tiếp vẫn còn đang tiến triển. Ở một số nơi, độ rộng dải tần của thông tin liên lạc bằng cáp không đủ. Công cụ phát triển phần mềm vẫn còn đang tiến triển và thay đổi nhanh chóng. Một vài phần mềm EC có thể không thích hợp với phần cứng, hoặc nó có thể trở nên không hợp với hệ điều hành hiện tại hoặc thiết bị hiện tại. - Những cản trở không phải về mặt kĩ thuật Chi phí để phát triển EC trong công ty có thể rất cao và có thể gây ra lỗi do việc thiếu hiểu biết, dẫn đến việc trì hoãn công việc. Hơn nữa, để chứng minh cho hệ thống, phải chỉ ra được những lợi nhuận không thể nhìn thấy được và rất khó xác định được số lượng (chẳng hạn như việc phát triển dịch vụ khách hàng và giá trị của việc quản cáo). Bảo mật và sự riêng tư là rất quan trọng trong mô hình doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C), đặc biệt là các vấn đề về bảo mật là rất nghiêm trọng. Giới hạn của việc bảo vệ sự riêng tư đang phát triển. Đối với khách hàng, những vấn đề này rất quan trọng. Ngành công nghiệp EC có một nhiệm vụ lâu dài và khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng rằng những giao dịch và thông tin cá nhân trên mạng rất bảo mật. Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng mà mình không quen biết, không biết mặt, và những dịch vụ không có giấy tờ, tiền điện tử. Bởi vì những điều đó, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ giao dịch vật lý thông thường sang giao dịch điện tử là rất khó khăn. Một vài khách hàng thì thích tiếp xúc với mặt hàng mình sẽ mua, chẳng hạn như quần áo để mà họ biết đựơc cách chính xác mặt hàng họ mua như thế nào. Có những vấn đề thuộc về luật pháp vẫn còn chưa được giải quyết, và trong nhiều nền tài chính của chính phủ, mối quan hệ và trình độ không đủ để cải tiến được tính phức tạp của EC. Cũng như là một ngành học, EC vẫn còn tiến triển và thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều người đang tìm kiếm một EC ổn định trước khi họ tham gia vào EC. EC không có đủ các dịch vụ hỗ trợ. Ở một số nơi, không đủ các điều kiện then chốt của EC để đạt được sự thành công. Trong hàu hết các ứng dụng, không có đủ người bán và người mua để thu lợi nhuận từ các tiến trình EC. Một vài điều đáng lo ngại là EC phát huy được công dụng của việc giao tiếp trực tiếp, có thể có một vài thất bại trong mối quan hệ của họ. Việc truy cập Internet vẫn còn đắt và tiềm năng khách hàng còn hạn chế. 3. Vấn đề thanh toán trong thương mại điện tử. Vấn đề quan trọng của một hệ thống thương mại điện tử là có một cách nào đó để người mua kích vào phím mua hàng và chấp nhận thanh toán. Thực tế đang dùng 3 cách thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc và bằng thẻ tín dụng. Các cơ chế tương tự cũng được sử dụng cho kinh doanh trực tuyến. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng hình thức thanh toán trên và bắt đầu bằng hình thức dễ nhất để thực hiện thanh toán trực tuyến là thẻ tín dụng. 3.1. Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng đã được xử lý điện tử hàng thập kỷ nay. Chúng được sử dụng đầu tiên trong các nhà hàng và khách sạn sau đó là các cửa hàng bách hoá và cách sử dụng nó đã được giới thiệu trên các chương trình quảng cáo trên truyền hình từ 20 năm nay. Cả một ngành công nghiệp lớn đang tồn tại trong lĩnh vực xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến với các công ty như First Data Corp., Total System Corp., và National Data Corp., chi tiết hoá các giao dịch phía sau mối quan hệ giữa nhà băng, người bán hàng và người sử dụng thẻ tín dụng. Hàng triệu các cửa hàng bách hoá trên toàn nước Mỹ được trang bị các trạm đầu cuối (Hewlett-Package Verifone là nhà sản xuất hàng đầu của thiết bị này) thông qua đó thể tín dụng được kiểm tra, nhập số thẻ và biên lai được in ra. Người sử dụng ký vào biên lai này để xác thực việc mua hàng. Hình 6: Xử lý thẻ tín dụng trong TMĐT Trước khi nhận số thẻ tín dụng của người mua qua Internet ta cần có một chứng nhận người bán. Nếu ta đã hoạt động kinh doanh thì đơn giản là yêu cầu nhà băng của ta cung cấp chứng nhận này. Nếu chưa có bất cứ cái gì thì ta có thể thực hiện việc này nhanh chóng tại một nhà băng nào đó hoặc truy nhập vào một WEB site có các mẫu đăng ký trực tuyến. Sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến ngày hôm nay, tuy nhiên, giống như việc sử dụng chúng với một "operating standing by". Số thẻ và chi tiết của giao dịch được lưu lại và xử lý, nhưng không có sự xuất hiện của người mua và khi có một vụ thanh toán bị lỡ thì nó vẫn được lưu lại trên hệ thống. Bởi lý do này các chi phí xử lý thẻ tín dụng trực tuyến nhiều ngang bằng với chi phí để xử lý một giao dịch chứ không ngang bằng với một mức phí như điện thoại và thông thường là vào khoảng 50 xen. (Các giao dịch được xử lý thông qua các trạm đầu cuối đã được hợp đồng chỉ mất khoảng từ 3 đến 5 xen). Ngoài các khoản trên, phí được giảm nhờ việc sử dụng các dịch vụ của Visa và MasterCard, là các tổ hợp của các nhà băng, hoặc American Express Co. và Discover là các công ty riêng rẽ xử lý và quản lý các giao dịch thẻ tín dụng. Ðiều đó có nghĩa là ta sẽ phải trả từ 2 đến 3 xen cho một đô la khi sử dụng Visa hay MasterCard, và ít hơn một chút với Discover, đối với American Express phí này vào khoảng 5 xen cho một đô la. Các thoả ước giữa các công ty cung cấp thẻ và các chủ doanh nghiệp giúp cho khách hàng không phải trả các chi phí này. Việc chiết khấu cũng khác giữa người sử dụng tại trạm đầu cuối nơi mà thẻ tín dụng tồn tại một cách vật lý, và môi trường WEB nơi mà thẻ không hiện diện. Trong quá trình chuyển đổi để chiết khấu người bán được đảm bảo thanh toán. Người mua được đảm bảo về việc sẽ nhận được hàng hoá và một số đảm bảo có giới hạn khác chống lại việc bị lừa hoặc mất thẻ. (Bảo hiểm thẻ được bán bởi các nhà băng phát hành thẻ và các rủi ro sẽ được thanh toán). Cửa hàng trên WEB cần phần mềm nào để có thể xử lý thẻ tín dụng? ở mức đơn giản nhất, phải có sẵn một số biểu mẫu có khả năng mã hoá bảo mật, thông thường là Sercure Socket Layer (SSL), một tiêu chuẩn đối với cả các trình duyệt của Microsoft và Netscape, và điều đó cũng có nghĩa là máy chủ phải có một khoá mã hoá. Tiếp theo ta phải có một chương trình đóng vai trò là một giỏ mua hàng, cho phép người sử dụng thu thập các mặt hàng cần mua, tính giá và thuế sau đó đưa ra một hoá đơn cuối cùng để phê chuẩn. Cuối cùng nếu như không muốn xử lý các tệp giao dịch bằng tay hoặc xử lý một gói các tệp thì phải cần một cơ chế giao dịch điện tử. 3.2. Ðịnh danh hay ID số hoá (Digital identificator) Các khoá mã bảo mật trên máy chủ, được biết đến như là các ID số hoá, được cung cấp bởi một số các cơ quan chứng nhận thẩm quyền, là nơi cấp phép và bảo dưỡng các bản ghi diễn biến trên các ID số hoá này. Tổ chức chứng thực thẩm quyền lớn nhất được điều hành bởi VeriSign Inc., một công ty được thành lập vào năm 1995 chuyên về lĩnh vực quản lý các chứng nhận số hoá. Công ty xử lý các yêu cầu ID số hoá cho các công ty như American Online, Microsoft, Netscape, tuy nhiên ta cũng có thể trực tiếp có các ID số hoá trên WEB site của công ty. Vào mùa hè năm 1998, VeriSign thu phí 349 USD cho máy chủ ID đầu tiên mà một công ty mua và 249 USD cho thêm mỗi máy chủ ID tiếp theo. Một Máy chủ ID toàn cục - Global Server ID, 128 bit có mức chi phí 695 USD. Công nghệ nền tảng cho các ID số hoá của VeriSign là SSL được xây dựng đầu tiên bởi RSA Technologies inc., nay là một đơn vị của Sercurity Dynamics. Mỗi thông điệp, được mã hoá bằng hai mã hoặc khoá là một chuỗi các bit làm thay đổi giá trị đã được số hoá các của dữ liệu được đưa vào hay lấy ra khỏi chương trình. Một khoá công cộng được dùng để mã hoá các thông điệp, trong khi khoá riêng thứ hai được dùng để giải mã nó. Tính thống nhất và xác thực của các khoá riêng được đảm bảo bởi một cơ quan chứng nhận thẩm quyền như VeriSign. Một máy chủ ID số hoá cho phép ta ký vào các văn bản điện tử và chứng thực chữ ký của mình với một cơ quan chứng nhận thẩm quyền. 3.3. Giỏ mua hàng điện tử Mercantea SoftCart Version 3.0 là một chương trình có chức năng của một giỏ mua hàng điện tử trực tuyến hiện đang sẵn có trên thị trường. Sau khi một phần mềm như trên được cài đặt trên máy chủ WEB thì ta chỉ cần đặt một kết nối HTML trên trang WEB mô tả sản phẩm đến vị trí của chương trình này với các biểu mẫu để người mua có thể điền các thông tin về sản phẩm, thay đổi số lượng và chủng loại mặt hàng rồi hoàn thành giao dịch đó và chuyển đến một cơ chế xử lý giao dịch để thực hiện hoàn tất một quá trình mua hàng. Nếu như kho hàng nằm trong một cơ sỡ dữ liệu thì cần có thêm các kỹ năng cần thiết để viết các hàm gọi đến cơ sở dữ liệu này dưới dạng .dll đối với môi trường Windows . Nói chung các phần mềm dạng này sẽ cung cấp một số tính năng căn bản sau đây: − Liên kết các yêu cầu bán hàng đến một biểu mẫu đặt hàng mà khách hàng có thể truy nhập qua WEB. − Hoàn thành biểu mẫu đặt hàng sau khi đã lựa chọn hàng hoá và số lượng, rồi cập nhật thêm các thông tin về thẻ tín dụng. − Xử lý các biểu mẫu đặt hàng, thông thường là chuyển đổi các dữ liệu ở đó thành dạng một tệp để xử lý theo gói (sẽ cần thêm một chương trình riêng rẽ nếu như có nhu cầu xử lý các giao dịch một cách trực tuyến). − Gửi thư biên lai hoàn chỉnh đến khách hàng qua thư điện tử và kiểm tra xác thực việc mua bán. − Hỗ trợ khả năng mềm dẻo trong xử lý đơn đặt hàng sao cho hàng hoá có thể được giao nhanh nhất, việc xử lý có thể được thực hiện bởi bộ phận bán hàng hoặc bất kỳ một người nào đó được uỷ quyền. Một số chương trinh còn cung cấp thêm các tính năng bổ trợ sau: − Có sẵn một cơ chế tìm kiếm cho các sản phẩm trong cơ sở dữ liệu. − Hỗ trợ các đối tượng HTML động sao cho giá cả có thể thay đổi nhanh chóng phụ thuộc vào số lượng đặt hàng. − Hỗ trợ các biểu mẫu thu thập thông tin bổ trợ như thông tin tìm hiểu về khách hàng, danh sách địa chỉ e-mail của các khách hàng được xắp xếp theo nhóm quan tâm đến một sản phẩm hoặc một dịch vụ mới nào đó. − Hỗ trợ EDI cho việc xử lý các đơn đặt hàng điện tử trong môi trường doanh nghiệp-tới-doanh nghiệp (B2B). Các công việc này được xử lý trong một môi trường an toàn bảo mật (SSL). Phần mềm giỏ mua hàng điện tử được liên kết với một khoá mã bảo mật SSL sao cho tất cả các dữ liệu được truyền giữa máy chủ và trình duyệt WEB của khách hàng (giả sử là trình duyệt này hỗ trợ bảo mật SSL) được mã hoá bảo mật khỏi những tay rình trộm trên mạng. 3.4. Cyber Cash CyberCash được biết đến như một công ty nối tiếng trong lĩnh vực xử lý các giao dịch cho thương mại điện tử. Có trụ sở ở Reston, Virginia, CyberCash cung cấp một hệ thống gọi là CashRegister cho phép các cửa hàng trên WEB có thể cung cấp các phương thức thanh toán sau cho khách hàng: − Thanh toán bằng thẻ tín dụng bao gồm các loại thẻ như Visa, MasterCard, American Express, Discover. − CyberCoin cho phép người dùng mua các sản phẩm có giá từ 25 xen đến 10 USD. − Séc điện tử và khả năng xử lý séc qua Internet. CashRegister có thể tích hợp với một Website sẵn có và hoạt động trên nền Windows NT hay Unix. Người bán có thể cài đặt phần mềm bằng cách tải xuống miễn phí từ WEB site của CyberCash là www.cybercash.com hoặc có thể kết hợp với các công ty điều hành siêu thị trên Internet, các ISP đã có thoả thuận sử dụng CashRegister. Trong khi phần mềm CashRegister là miễn phí thì những người bán hàng thường bù cho CyberCash khoảng vài xen cho một giao dịch. CashRegister là một phần mềm thực hiện các chức năng về phía người bán hàng. Ðể sử dụng hệ thống, khách hàng hoặc có thể chỉ sử dụng một trình duyệt WEB mà không cần phải thêm bất kỳ phần mềm hỗ trợ nào để điền vào các biểu mẫu mua hàng trên Internet hoặc họ có thể tải xuống một phần mềm miễn phí của CyberCash gọi là CyberCash Wallet, phần mềm này cho phép họ thiết lập một tài khoản với các thông tin trên thẻ tín dụng của mình, CyberCoins và séc điện tử. CyberCash chào hàng một vài hệ thống thanh toán khác nhau sẽ được xem xét chi tiết dưới đây: a. Thanh toán bằng thẻ tín dụng CyberCash Secure Internet Credit Card Service là một phần của CashRegister được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1995. Nó cho phép khách hàng với thẻ tín dụng có thể mua hàng hoặc dịch vụ từ các cửa hàng trên mạng đã cài đặt CyberCash CashRegister. Ðể hoàn tất phần mềm này người bán hàng phải tải xuống một bộ công cụ phần mềm từ WEB site của CyberCash. Qúa trình cài đặt sẽ tích hợp WEB site với một phần mềm máy chủ CyberCash để xử lý thanh toán. Sau khi CashRegister được cài đặt người bán hàng phải đăng ký một tài khoản tại một nhà băng nào đó chấp nhận thanh toán thông qua việc xử lý thẻ tín dụng của CyberCash. CyberCash lặp lại các công việc xử lý thẻ tín dụng trong thế giới thực qua Internet. Dưới đây là cách mà môt hệ thống xử lý thẻ tín dụng điển hình thực hiện: 1. Khách hàng đưa thẻ tín dụng cho ngưòi bán. 2. Người bán hoặc đôi lúc khách hàng, đưa thẻ vào một máy đọc thẻ. 3. Thông tin trên dải băng từ của thẻ được truyền đến một bộ xử lý thẻ tín dụng để xác thực. 4. Thông tín trên thẻ được so sánh với một tập hợp các nguyên tắc đã được định nghĩa trước bởi người phát hành thẻ cho khách hàng (ví dụ như Visa) như hạn mức tín dụng và ngày hết hạn. 5. Sau khi qúa trình xác minh được chấp nhận, hệ thống sẽ gửi lại cho người bán một mã xác thực. 6. Người bán sử dụng mã xác thực này trên phiếu thanh toán. CyberCash tự động hoá quá trình xử lý này thông qua phần mềm của họ và mối quan hệ với các nhà băng khác và các mạng xác thực thẻ tín dụng. Sau khi khách hàng trên WEB nhập số thẻ tín dụng vào phần mềm CashRegister, thông qua CyberCash Wallet hoặc chỉ đơn giản là nhập nó vào một biểu mẫu trên trang WEB thì CashRegister sẽ định dạng giao dịch vào và chuyển nó qua Internet tới các trung tâm xử lý xác thực. Sau khi quá trình xác thực được chấp nhận thì nó sẽ được gửi lại CashRegister để đảm bảo chấp nhận quá trình mua bán này cho khách hàng. Toàn bộ quá trình này mất khoảng 15 giây. CashRegister chạy trên rất nhiều môi trường khác nhau bao gồm Solaris, SUNOS, SGI, HP-UX, BSDI, Windows, Linux và Macintosh. b. Internet Wallet Trong khi khách hàng mua hàng tại các cửa hàng cài đặt CyberCash không phải cần thêm bất cứ phần mềm nào ngoài trình duyệt WEB thông qua việc nhập các thông tin của thẻ tín dụng vào một biểu mẫu có sẵn trên trang WEB thì họ cũng có thể tự thiết lập "một chiếc ví điện tử" cho phép mình có thể có nhiều lựa chọn thanh toán khác nhau. CyberCassh Internet Wallet có thể được cài đặt trên máy của khách hàng và cung cấp các phương thức thanh toán cũng giống như của CashRegister: − Thanh toán bằng thẻ tín dụng. − Thanh toán bằng CyberCoin. − Thanh toán bằng séc điện tử. Ðể có chương trình Internet Wallet, khách hàng có thể tải xuống miễn phí từ WEB site của CyberCash là www.cybercash.com . Rất nhiều các cửa hàng trên WEB sử dụng các phần mềm của CyberCash cũng cho phép khách hàng tải xuống phần mềm này từ chính WEB site của họ và CyberCash sẽ giúp đỡ người dùng cách cài đặt chương trình này. Trong quá trình cài đặt chương trình, người sử dụng thiết lập một Wallet ID, là một cách để người bán hàng có thể nhận dạng được người mua, đây cũng là một cách giống như số PIN trên thẻ ghi nợ. Ngoài ra người bán cũng cần phải có một ID để người mua có thể nhận ra họ. Trong lúc thiết lập Wallet người dùng sẽ tải xuống một chương trình được gọi là CyberCoin bằng việc rút tiền từ nhà băng qua Internet cũng giống như khi làm việc đó với một máy rút tiền tự động -ATM. Ðể xử lý thẻ tín dụng, chương trình sẽ chuyển số tiền đi từ tài khoản thẻ tín dụng và xử lý nó như một giao dịch thông thường, chứ không phải là một khoản tiền trả trước thường bị tính phí. Sau khi Wallet được cài đặt xong, khách hàng có thể bắt đầu việc mua hàng từ các cửa hàng chấp nhận các phương thức thanh toán CyberCash. CyberCoin được xử dụng cho các khoản thanh toán rất nhỏ hoặc các khoản lặt vặt từ 25 xen đến 10 USD. Rất nhiều các sản phẩm hoặc dịch vụ được bán qua WEB nhu các bài báo hay một bức ảnh chỉ có mức giá thấp và ít tăng đến nỗi khách hàng không muốn sử dụng thẻ tín dụng do sẽ bị tính phí, đối với các mặt hàng có trị giá cao hơn thì khách hàng hay sử dụng thẻ tín dụng hơn là CyberCoin. Ðâu là điều khác nhau giữa một người sử dụng Wallet và một người không sử dụng Wallet, đó là việc xử lý thanh toán sẽ thuận tiện hơn và người sử dụng Wallet sẽ có một số lợi điểm hơn như việc các phần mềm Wallet và CashRegister sẽ lưu lại một bản ghi giao dịch và nó sẽ xuất hiện trên bản kê tiếp theo của thẻ tín dụng giúp khách hàng dễ theo dõi hơn các giao dịch của mình. c. DigiCash DigiCash có trụ sở tại Amsterdam là một công ty cung cấp các phương thức thanh toán an toàn và bảo mật, người tiên phong của ecash-tiền mặt điện tử được sử dụng qua Internet. Dựa trên công nghệ mã hoá khoá công cộng, cho phép người sử dụng và nhà băng trao đổi chữ ký điện tử với nhau để kiểm tra nhận dạng, ecash cho phép khách hàng tải về máy tính PC của họ tiền số hoá từ tài khoản ngân hàng để thực hiện việc mua hàng điện tử. DigiCash môt tả ecash "như là sử dụng một máy rút tiền tự động ảo". Khi người sử dụng kết nối qua Internet vào một nhà băng tham gia vào chương trình ecash, họ sẽ tải xuống các "đồng xu điện tử" về đĩa cứng trên máy tính của mình. Sau khi thực hiện việc đặt hàng từ một cửa hàng trên WEB cũng tham gia vào chương trình ecash, khách hàng sẽ chuyển các "đồng xu điện tử" này từ trình duyệt WEB trên máy PC của mình về máy chủ của người bán hàng. Phần mềm cho người sử dụng là khách hàng được gọi là purse-ví tiền, có giao diện đồ hoạ và chạy trên môi trưòng Windows 3.1 và các phiên bản tiếp sau. Người bán hàng tham gia vào chương trình ecash sẽ cần một phần mềm được cung cấp bởi DigiCash, có nhiều phiên bản từ xử lý từ các giao dịch đơn giản đến cả một hệ thống kế toán phức tạp bao gồm cả các chức năng như điều khiển kho hàng. Các nhà băng và công ty lớn tham gia vào chương trình ecash có thể kể đến bao gồm: Deutsche Bank, Germany; Bank Austria, Austria; Den Norske Bank, Norway; Advance Bank, Australia; Nomura Reaserch Instritute, Japan; Mark Twain Bank, USA; và Eunet, Finland. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI I. Giới thiệu chung về PeaceSoft là một doanh nghiệp CNTT trẻ với bề dày kinh nghiệm chuyên môn và phát triển kinh doanh; hiện là công ty Việt Nam đầu tiên liên doanh với Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG (hàng đầu thế giới về Truyền thông & CNTT) đến từ Hoa Kỳ theo hình thức đầu tư triển vọng. Hoạt động trong lĩnh vực Phần mềm & Thương mại điện tử, PeaceSoft đã và đang là một trong những công ty đi đầu trong nhiều hướng công nghệ mới tại Việt Nam như: Hội nghị trực tuyến, .NET, Cổng thông tin, GIS nguồn mở, Thương mại trực tuyến... và hiện đang duy trì vị trí dẫn đầu về Thương Mại Điện Tử tại Việt Nam với website ChợĐiệnTử. ChoDienTu.vn được đánh giá là website số 1 về Mua bán – Đấu giá trực tuyến hiện nay tại Việt Nam. Ra mắt từ Tháng 3 năm 2005 với sự đầu tư của PeaceSoft và Quỹ đầu tư IDGVV (Mỹ) Thương hiệu ChợĐiệnTử: Sao vàng Đất Việt 2006, Sao Khuê 2006 cho giải pháp TMĐT và công nghệ xuất sắc nhất, Cúp vàng BITcup 2006 do người tiêu dùng và doanh nghiệp bình chọn, Top 100 Giải pháp CNTT hàng đầu châu Á do tạp chí Red Herrings – HongKong bình chọn…. Từ T3/2005 – Nay: CĐT xuất hiện trên 400 bài báo trong nước và quốc tế, gần 20 phóng sự truyền hình với hình ảnh đại diện cho TMĐT Việt Nam Tại bất kỳ thời điểm nào, ChoDienTu có trên 40.000 sản phẩm bày bán tại 300 danh mục hàng hóa khác nhau. Tháng 3/2008, CDT có trên 120.000 thành viên, trên 4.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động Sơ đồ đường đi tới Văn phòng Công ty tại Hà Nội. Tháng 6 năm 2008, ChợĐiệnTử.vn đã chính thức thiết lập quan hệ đối tác với eBay (một trung tâm mua sắm tực tuyến hàng đầu thế giới) nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam và mở ra cơ hội mua bán trực tiếp ra nước ngoài. Dựa vào quy mô cộng đồng mua bán, số lượt truy cập, lượng hàng hóa bày bán và quy mô giao dịch trực tuyến, ChợĐiệnTử.vn hiện giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam trong các website tương tự. 2. Những phương thức thanh toán điện tử tại Để có thể thanh toán trực tuyến tại thì khách hàng cần phải có thẻ tín dụng hay ATM của ngân hàng nào đó liên kết với (ví dụ như ngân hàng Đông Á).Việc thanh toán trực tuyến thông qua thẻ tín dụng hay ATM còn rất mới mẻ.Khách hàng có thể mua hàng dễ dàng thuận lợi qua mạng mà không sợ mất tiền hay bị lạm dụng. Sau đây là cách hướng dẩn mua hàng trên trang chợ điện tử, Để mua được một món hàng nào đó trong gian hàng thì bạn cần đăng ký 1 tài khoản .Bạn chỉ cần điền vào các trường bắt buộc (đánh dấu *). Tiếp đến bạn điền thông tin cá nhân vào. Mục này bạn nên điền chính xác và đầy đủ để tiện cho việc mua bán sau này, đặc biệt là số điện thoại di động để nhận tin nhắn xác thực. Đồng ý các điều lệ và hoàn thành thao tác đăng ký.Sau đó bạn vào email để kích hoạt tài khoản.Sau khi kich hoạt thành công dịch vụ 996 sẽ gởi 1 tin nhắn về máy điện thoại của bạn yêu cầu bạn xác nhận thông tin với cú pháp : CDT KH USERNAME gởi đến 8199 (cước phí 1000vnd). Bước này bạn có thể bỏ qua nhưng nếu bạn muốn thực sự mua bán hàng có uy tín thì tôi khuyên ban nên thực hiện nó. Sau khi đăng ký thành công, bạn hãy đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản và mật khẩu của mình. Bạn chọn mặt hàng cần mua và chọn mua đến phương thức thanh toán bạn có nhiều sự lựa chọn: thanh toán tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng, điện chuyển tiền (qua bưu điện), lệnh chuyển tiền qua sms, thanh toán trực tuyến bằng thẻ Credit, Debit quốc tế.thanh toán trực tuyến bằng thẻ đa năng của ngân hàng đông á. Đến phương thức thanh toán bạn chọn pay@chợđiệntử. Tại mục "người mua sẽ thanh toán" bạn chọn mục "thông qua Chợ ĐiệnTử-pay@chodientu". Bên mục "Chọn hình thức chợ điện tử chấp nhận" bạn chọn kiểu thanh toán: 2.1.Chuyển khoản ngân hàng Thông qua máy a™ hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng,các ngân hàng hỗ trợ VietComBank, ACB, echComBank, MilitaryBank, SacomBank, AgriBank, IncomBank, EABank. 2.2 .Thanh toán bằng thẻ đa năng của ngân hàng Đông Á Sau đó click nút "Chấp Nhận Thanh Toán" để chuyển sang bước tiếp theo: Bạn hãy nhập mã số hóa đơn ở bước trước, tên chủ thẻ ATM, và 16 mã số thẻ được in nổi ở mặt trước của thẻ, hạn sử dụng và hình thức xác nhận thanh toán. Màn hình sẽ hiển thị thông báo kết thúc đơn hàng và hướng dẫn xác nhận thanh toán: Sau khi bạn mua hàng thành công, đến bước bạn thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng đông á. Bạn đăng nhập hệ thống của ngân hàng tại địa chỉ https://ebanking.dongabank.com.vn. Sau đó click vào mục thanh toán trực tuyến và chọn đơn hàng cần thanh toán.Chọn thanh toán ngay và nhập mã xác thực để thanh toán đơn hàng. Sau khi thực hiện phương thức thanh toán ở ngân hàng đông á song. Ngân hàng sẽ chuyển thông tin đến website chợ điện tử.Sau đó chợ điện tử sẽ yêu cầu người bán hàng chuyển hàng theo địa chỉ cho người mua. 2.3. F@stMobiPay. Là hình thức thanh toán cho phép khách hàng có tài khoản ở TechComBank gửi tin nhắn SMS qua điện thoại di động yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản của mình cho Chợ ĐiệnTử. Gởi tin nhắn theo cú pháp : TCBPAY CDT X Y đến 19001590 với X là mã số hóa đơn,Y là tổng số tiền cân thanh toán. Sau đó bạn sẽ nhận được tin nhắn với nội dung TCBCFRM !@#$%^&*(+. trong 10 ký tự cuối cùng đại diện cho mật khẩu của chủ tài khoản,hãy tìm biểu tượng * ở vị trí nào thì thay nó bằng ký tự trong mã pin đăng ký với ngân hàng ở vị trí ấy và gởi trả lại để xác nhận(ví dụ mật khẩu của tôi là 1234567890 và ký tự * của tôi ở vị trí thứ 8 thì tôi sẽ thay thành TCBCFRM !@#$%^&8(+ và gởi hồi đáp lại tin nhắn) Sau khi phía ngân hàng và chợ điện tử xác nhận thành công thì gởi lại tin nhắn thành công,hàng sẽ được chuyển đến bạn ngay sau đó. 2.4 .One pay Là phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế như VISA, MASTER CARD, JCB, AMEX và DINERS.Sau khi bạn chọn phương thức thanh toán này trang web sẽ chuyến sang trang https://migs.mastercard.com.au là cổng thanh toán trực tuyến của OnePay.Sau đó bạn chọn loại thẻ và nhập các yêu cầu cần thiết như số thẻ ngày hết hạng và mã bảo mật rồi nhấn nút Pay. Sau khi xác nhận thành công các thông tin sẽ được chuyển đến trang chợ điện tử và giao dịch thành công 2.5. Chuyển tiền qua bưu điện Thanh toán tiền mặt là 2 phương thức cổ điển bạn có thể thực hiện như việc mua hàng bình thường thông qua sự liên hệ trực tiếp bằng điện thoại hoặc email. 3. Những lợi ích và hạn chế của các phương thức thanh toán điện tử tại 3.1.Lợi ích - Lợi ích đối với người mua + Mua hàng trên mạng chưa bao giờ thuận tiện và dễ dàng như thế! Sử dụng thẻ quốc tế là xu hướng tất yếu của người tiêu dùng hiện đại, đã diễn ra tại các quốc gia phát triển; + Chủ sở hữu thẻ (đã kích hoạt chức năng thanh toán trực tuyến) ở bất kỳ đâu trên thế giới có thể trả tiền thanh toán mua hàng qua mạng mà không cần di chuyển; + Việc thanh toán tiền hàng được xác nhận ngay lập tức mà không mất thời gian chờ đợi như các hình thức khác; + Không phải lo lắng về các nguy cơ bảo mật, mất số thẻ… (nếu thao tác theo đúng quy trình được hướng dẫn); + Được hoàn lại 100% số tiền nếu giao dịch xảy ra sự cố. - Lợi ích đối với người bán + Mọi doanh nghiệp bán hàng tại ChợĐiệnTử đều được thông báo ngay (bằng Email và SMS) khi có khách mua hàng & thanh toán tiền hàng; + Tận hưởng sự tiện lợi tối đa trong Kinh doanh trực tuyến mà không phải đầu tư ngân sách rất lớn (nhiều nguồn lực đi kèm với các rủi ro khác) và phải tuân thủ nhiều điều kiện khắt khe cho một hệ thống thanh toán trực tuyến vì ChợĐiệnTử đã dày công xây dựng một hệ thống chung cho toàn bộ cộng đồng người Bán cùng sử dụng; + Rút ngắn quy trình lưu chuyển tiền hàng, nâng cao đột biến doanh số bán hàng qua mạng, đồng thời thu hút thêm nhiều người Mua từ mọi nơi trên thế giới với thói quen mua sắm hiện đại; + Đi đúng theo xu hướng chung của TMĐT thế giới, củng cố thế mạnh cạnh tranh trước các đối thủ cạnh tranh Offline & Online khác; + Mức phí giao dịch trong phạm vi thành viên của ChợĐiệnTử rất thấp & cạnh tranh trên thị trường thanh toán trực tuyến còn non trẻ hiện nay tại Việt Nam. 4:Hạn chế của phương thức thanh toán điện tử tại 4.1.Thanh toán vẫn chưa được trực tuyến. Ở nước ngoài, phương tiện thanh toán trực tuyến phổ biến nhất là sử dụng thẻ Tín dụng hoặc thẻ ghi nợ (ATM). Tuy nhiên ở Việt Nam phương tiện này chưa phổ biến, chưa có các công cụ hỗ trợ hoặc chưa được các tổ chức phát hành các loại thẻ này cho phép giao dịch trực tiếp qua Internet tại Việt Nam. Nguyên nhân chính là do thói quen tiêu dùng mua sắm của người Việt Nam chưa quen thanh toán qua thẻ và nhiều ngân hàng vẫn chưa sẵn sàng, do các qui định liên quan đến lĩnh vực thanh toán hoặc hạ tầng CNTT của Ngân hàng 4.2.Nguy cơ bị hacker tấn công rất lớn Do la website mua bán lớn nhất ở Việt Nam hiện nay với hơn 120000 thành viên, trên 4000 doanh nghiệp đăng kí tham gia hoạt động nên CDT luôn là đối tượng tấn công của các hacker với những mục đích khác nhau.Cụ thể là lúc 4h sáng 23-9-2006 CDT đã bị hacker lợi dụng tấn công hệ thống tên miền làm ngưng trệ mọi giao dịch gần 8h và gây ảnh hưởng đến tâm lí không tốt đến người tiêu dung. Điều đó cho thấy vấn đề bảo mật và an ninh mạng ở CDT rất đáng quan tâm. 4.3.Tính an toàn trong thanh toán. CDT có sử dụng hình thức thanh toán phổ thông hiện nay là thanh toán qua Thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ này được cung cấp qua OnePay. Nhưng OnePay có phải là một dịch vụ thanh toán An toàn hay không?. Trên phương diện Thanh toán thương mại điện tử, OnePay không được định nghĩa chính xác là Cổng thanh toán điện tử hay Ví điện tử, bởi hiện nay nó chỉ cung cấp các sản phẩm thanh toán cho các doanh nghiệp có nhu cầu giao tiếp với khách mua hàng qua TMDT. Bản thân nó hiện nay chưa cung cấp dịch vụ cho người mua hàng, vì thế không cho phép người sử dụng tin tưởng ở OnePay mà chấp nhận qua họ thanh toán tiền mua hàng qua thẻ tín dụng. Chính bản thân sự "mập mờ" trong cách hoạt động của OnePay cho nên đến nay nó vẫn chưa được các tổ chức Uy tín trên thế giới xác nhận về tính chất "Trung thực" của mình. Đó là một lý do quan trọng để người dùng đánh giá niềm tin rằng OnePay sẽ đảm bảo an toàn về thông tin cá nhân và tài khoản của họ. Khách hàng lớn của OnePay chủ yếu là vài doanh nghiệp Lữ hành và một số doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp Thanh toán điện tử. Nó không được cộng đồng các khách hàng cá nhân quan tâm đến, không thể nói đó là do năng lực của nó có vấn đề, nhưng rõ ràng việc không đảm bảo được uy tín cho người sử dụng đã làm hạn chế hoạt động của nó. 5.Nguyên nhân của những hạn chế 1: Hạ tầng CNTT của các tổ chức cung cấp phương tiện thanh toán tại Việt Nam (Ngân hàng, cổng thanh toán) chưa sẵn sàng. Các ngân hàng trước đây còn rất e dè khi cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua Internet hoặc di động). 2: các phương tiện thanh toán như các loại thẻ của Ngân hàng tuy đã phát triển nhanh về lượng nhưng thiếu các phương tiện hỗ trợ (xác thực khi thanh toán), các dịch vụ tiện ích hoặc chưa đảm bảo tính bảo mật cần thiết cho phép triển khai thanh toán tức thời. 3: Thói quen dùng tiền mặt của người tiêu dùng. Đồng thời, người tiêu dùng cũng chưa có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các dịch vụ thanh toán điện tử. Một số người dùng Việt Nam còn ăn cắp thông tin chủ thẻ của người khác để giả danh mua hàng tạo ra dư luận không tốt về tính an toàn của việc của qua mạng. CHƯƠNG III: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 1.Nâng cao công tác bảo mật và an ninh mạng CDT cần phải liên kết với Trung tâm cứu hộ máy tính 911 và An ninh mạng Đại học Bách khoa BKIS để trang bị cho mình hệ thống an ninh mạng chắc chắn đủ sức ngăn chặn các sự tấn công của hacker tạo sự tin tưởng về khả năng đảm bảo an toàn cho khách hàng. Ngoài ra CDT còn cần phải cần phải chú trọng đến vấn đề con người.Ngày nay công nghệ chỉ là công cụ chứ không phải là giải pháp ứng dụng và thực hiện một chiến lược bảo mật có hiệu quả. CDT cần phải tăng tỉ lệ nguồn đầu tư vào con người và đào tạo trong ngân sách bảo mật để tạo nên một đội ngũ chuyên gia an ninh mạng có trình độ cao có khả năng ngăn chặn và kiểm soát một cách nhanh nhất những vấn đề liên quan đến an ninh mạng.Muốn vậy, CDT cần phải liên kết với các trường đào tạo về công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam (ĐH bách khoa Hà Nội),trao học bổng cho những sinh viên có thành tích cao trong học tập, nhận sinh viên thực tập vào làm việc để từ đó tuyển chọn ra những sinh viên xuất sắc vào làm việc trong công ty.Như vậy chất lượng nguồn nhân lực của công ty mới được nâng cao. 2. Liên kết với các ngân hàng để tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch. Hiện nay hầu như mọi người đều có tài khoản trong các ngân hàng. Vì vậy CDT cần mở rộng kiên kết với nhiều ngân hàng khác nhau tạo ra một mạng lưới thanh toán trực tuyến rộng lớn giữa CDT và các ngân hàng tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong khi giao dịch kinh doanh. Điều đó sẽ tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với CDT góp phần vào việc nâng cao uy tín của CDT trên thương trường. Mặt khác, để phát triển thanh toán điện tử, các ngân hàng cũng cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động như triển khai hệ thống ngân hàng lõi,dịch vụ ngân hàng qua internet (Internet banking), chấp nhận chữ kí điện tử trong giao dịch, đẩy mạnh mạng lưới an toàn trong giao dịch, đẩy mạnh mạng lưới an toàn bảo mật và mở rộng phương tiện thanh toán như máy ATM và máy POS. KẾT LUẬN Với nền kinh tế tăng trưởng cao ở Việt Nam hiện nay nói chung và đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng nói riêng.Thanh toán điện tử hiện nay đang có nhiều cơ hội phát triển trở thành một hình thức thanh toán chủ yếu của người tiêu dùng và các doanh nghiệp bởi những tiện ích mà nó mang lại cũng như tiết kiệm chi phí giao dịch, thời gian của khách hàng….Tuy nhiên trong thuận lợi cũng tiềm tàng nhiều nguy cơ, thách thức. Đó là tính bảo mật thông tin, sự an toàn trong giao dịch của khách hàng. là một website mua-bán lớn nhất Việt Nam hiện nay với hàng ngàn giao dịch mỗi ngày cần phải xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vững mạnh, một đội ngũ nguồn nhân lực gồm các chuyên gia công nghệ thông tin có trình độ cao đảm bảo cho sự an toàn của khách hàng trong giao dịch, chống lại sự tấn công của hacker và tạo uy tín của khách hàng đối với doanh nghiệp Ngoài ra, CDT còn cần phải liên kết với nhiều ngân hàng để đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn trong giao dịch tạo sự thuận lợi cho khách hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo TMDT 2007_Bộ Công Thương MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại chodientuvn.doc