Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đói với Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”Nếu như vào thập kỷ 80, toàn thế giới tập trung vào nghiên cứu sự thần bí phía sau sự phát triển thần kỳ của những con rồng châu Á thì hiện nay, Nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa (gọi tắt là Trung Quốc) nổi lên như một hiện tượng [COLOR=#006400 !important]kinh tế thế giới với những chương trình đổi mới cũng như những thành tựu đáng kinh ngạc về phát triển kinh tế. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách cải cách mở cửa về ngoại thương và đầu tư nước ngoài, kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn.[/COLOR]

pdf102 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đói với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống nhau. Hiện nay cả hai n•ớc đều trong quá trình thực hiện mục tiêu chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị tr•ờng XHCN. Cuộc cải cách kinh tế của Trung Quốc bắt đầu từ năm 1978. Mục tiêu của cuộc cải cách này, nh• Hội nghị Trung Ương 3 khoá XI của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra là xây dựng chủ nghĩa xã hội có bản sắc Trung Quốc. Đồng thời cho rằng Trung Quốc hiện nay đang ở giai đoạn sơ cấp của chủ nghĩa xã hội, đã cho phép nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, cho phép sự tồn tại của xí nghiệp t• nhân và phát triển kinh tế t• hữu, về sau lại nêu lên xây dựng nền kinh tế thị t• tr•ờng xã hội chủ nghĩa. Từ đó căn cứ vào tình hình thực tế của Trung Quốc, quy luật và yêu cầu của thị tr•ờng, công cuộc cải cách của Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, làm cho sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc b•ớc vào giai đoạn tốt đẹp. Còn cuộc cải cách của Việt Nam thực hiện kinh tế thị tr•ờng theo định h•ớng xã hội chủ nghĩa, thừa nhận Việt Nam hiện nay vẫn ch•a phải là chủ nghĩa xã hội, hoặc nói rằng vẫn ch•a đạt đến chủ nghĩa xã hội, chỉ là quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 78 Dù theo cách gọi nào thì cả hai nền kinh tế này đều có những điểm giống nhau sau đây:  Nền kinh tế thị tr•ờng có sự điều tiết của nhà n•ớc ở tầm vĩ mô  Chế độ sở hữu quốc doanh với hai hình thức sở hữu nhà n•ớc và tập thể làm chủ đạo.  Chế độ phân phối lao động là chính, các hình thức phân phối khác chỉ là hỗ trợ. Đây là điểm t•ơng đồng nổi bật nhất giữa hai quốc gia, nó có ảnh h•ởng rất lớn đến việc hoạch định chính sách, đ•ờng lối mở cửa và thu hút đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài. 1.3. Chính sách mở cửa và chủ tr•ơng thu hút FDI : Sau một thời gian dài đóng cửa bài ngoại, cả hai n•ớc đều nhận thấy rằng một quốc gia không thể phát triển kinh tế bằng cách đóng cửa, tự lực cánh sinh mà không liên hệ với bên ngoài. Hơn nữa, mô hình kinh tế cũ mà cả hai n•ớc này áp dụng đã chứng minh điều này là đúng đắn. Vì thế, Đại Hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên phát triển mới của đất n•ớc. Đảng và chính phủ Việt Nam tuyên bố mở cửa hội nhập với thế giới, “Việt Nam muốn l¯m b³n với tất c° c²c nước” không phân biệt chế độ chính trị, kinh tế, hợp tác, cùng có lợi, tôn trọng chủ quyền và công việc nội bộ của nhau; mở cửa khuyến khích, thu hút đầu t• n•ớc ngoài vào phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n•ớc. 1.4. Lợi thế so sánh về vị trí địa lý và nguồn nhân công: Nằm trong khu vực tăng tr•ởng năng động nhất của thế giới, Việt Nam và Trung Quốc còn có rất nhiều lợi thế về vị trí địa lý để phát triển kinh tế h•ớng ngoại. Nằm ở cửa ngõ của Đông Nam á, Việt Nam còn có rất nhiều lợi thế về vị trí địa lý để phát triển kinh tế h•ớng ngoại. Việt nam là đầu mối giao l•u Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 79 kinh tế của khu vực Đông Nam á với các khu vực khác trên thế giới. Đ•ờng bờ biển kéo dài suốt từ bắc xuống nam và nhiều cảng biển quan trọng là những •u thế của Việt nam trong giao th•ơng quốc tế. Với 18.000 km bờ biển, Trung Quốc có nhiều cảng và tuyến đ•ờng trực tiếp đi các n•ớc trên thế giới. Bên cạnh lợi thế so sánh về vị trí địa lý, Việt Nam và Trung Quốc là hai n•ớc có nguồn nhân công dồi dào, tuy nhiên, nếu xét về quy mô thì Trung Quốc v•ợt xa Việt Nam. Song nguồn nhân công của hai n•ớc đều có chung đặc điểm là giá rẻ, thuộc vào loại thấp nhất thế giới. Hàng năm , ở hai n•ớc có hàng triệu ng•ời gia nhâp lực l•ợng lao động. Hầu hết, ng•ời lao động của cả hai n•ớc đều cần cù thông minh , nét đặc tr•ng của ng•ời á Đông. 1.5. Trình độ phát triển của nền kinh tế: Trung Quốc ở giai đoạn đầu của cải cách mở cửa cũng có những điểm giống Việt Nam và hầu hết những n•ớc đang phát triển khác ở Châu á trong thời kỳ tr•ớc cất cánh. Đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất manh mún, phân tán, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nông sản và nguyên liệu thô. Thu nhập bình quân đầu ng•ời thấp. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng thấp kém. Công nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, nông nghiệp chiếm •u thế nh•ng lại hết sức lạc hậu. Trình độ sản xuất thấp kém, lạc hậu nhiều năm so với các n•ớc khác trong khu vực và trên thế giới. Nền kinh tế thị tr•ờng đã tồn tại khá lâu tại các n•ớc NICs và ASEAN trong khi Việt Nam và Trung Quốc vẫn còn bỡ ngỡ tr•ớc cơ chế mới, ch•a có đ•ợc một đội ngũ doanh nhân thông thạo thị tr•ờng thế giới và ch•a có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh để ứng phó với những biến động kinh tế từ bên ngoài tràn vào do thực hiện chiến l•ợc mở cửa. Cũng nh• Việt Nam vào năm 1978, Trung Quốc vẫn có hơn 80% dân số làm nông nghiệp với hơn Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 80 900 triệu nông dân. Phần lớn lực l•ợng lao động đang làm trong ngành nông nghiệp có năng suất lao động rất thấp. Tại Trung Quốc vào thời điểm này nông nghiệp chiếm 82% lực l•ợng lao động nh•ng chỉ sản xuất ra ít hơn 30% GDP. ở Việt Nam năm 1994, các con số này lần l•ợt là 72% và 28% GDP. 1.6. T• t•ởng văn hoá : Hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc đều chịu những tác động t• t•ởng, văn hoá lịch sử truyền thống t•ơng tự nhau. Đây là kết quả của hàng ngàn năm quan hệ gần gũi, giao l•u văn hoá hay nói đúng hơn là kết quả của hơn một nghìn năm đô hộ của phong kiến ph•ơng Bắc ở Việt Nam. Mặc dù, Việt Nam là một dân tộc riêng, có những nét truyền thống về văn hoá, lịch sử riêng nh•ng chúng ta không thể phủ nhận rằng nó đã chịu ảnh h•ởng nặng nề của t• t•ởng văn hoá truyền thống Trung Quốc. Bên cạnh những nét đẹp của văn hoá truyền thống Trung Hoa, Việt nam ít nhiều đã tiếp thu cả những yếu tố tiêu cực. Chỉ xin đơn cử vấn đề Nho giáo. Nho giáo ra đời ở Trung Quốc hơn 2000 năm tr•ớc, đ•ợc phát triển và hoàn thiện trong chế độ phong kiến tập quyền. Nho giáo đ•ợc chủ nghĩa phong kiến Trung Quốc và Việt Nam tôn thờ làm hệ t• t•ởng thống trị. Nho giáo đề cao giáo dục, tri thức, đạo đức, có nhiều ý t•ởng tốt đẹp về văn hoá, về quan hệ giữa con ng•ời với con ng•ời, giữa con ng•ời với thiên nhiên. Đó là những di sản quí đối với con ng•ời trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, các nhà Nho giáo ghét việc buôn bán, chỉ coi trọng nông nghiệp. Những điều đó cũng đã gây nhiều cản trở đến quá trình phát triển kinh tế của hai n•ớc Việt Nam và Trung Quốc. 2. Những nét khác biệt: 2.1. Qui mô thị tr•ờng , nguồn tài nguyên. Trung Quốc là một thị tr•ờng rộng lớn, nhiều •u thế về tài nguyên hơn hẳn Việt nam. Đây là một quốc gia khổng lồ, có diện tích lãnh thổ lớn thứ 3 thế Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 81 giới, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng vào bậc nhất thế giới. Chủng loại và số l•ợng cơ bản của nó có thể đáp ứng đ•ợc nhu cầu xây dựng và phát triển của đất n•ớc rộng lớn này. Chẳng hạn, Trung Quốc đứng hàng đầu thế giới về sản l•ợng than nguyên khai, xi măng, bông, vải bông, nguyên liệu dầu. Với số dân 1,2 tỉ ng•ời, Trung Quốc là một thị tr•ờng khổng lồ, đầy hứa hẹn với các nhà đầu t•. Việt Nam của chúng ta •ớc chừng có gần 80 triệu dân, và diện tích chỉ bằng 1/30 của Trung Quốc. Nguồn tài nguyên của chúng ta khá phong phú song lại không có loại nào có trữ l•ợng lớn ở tầm cỡ thế giới. Nh• vậy, nếu so với Trung Quốcvề qui mô thì chúng ta chỉ là một n•ớc nhỏ. 2.2. Lực l•ợng Hoa kiều và Việt kiều : Trung Quốc có một lực l•ợng đông đảo Hoa kiều sống ở n•ớc ngoài, •ớc khoảng 57 triệu ng•ời kể cả những ng•ời sống ở Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan. Bên cạnh đó, tiềm lực của họ lại rất mạnh. Đây là một lực l•ợng mạnh cả về vốn lẫn khoa học kỹ thuật với nhiều tỉ phú và nhà khoa học đạt giải Nobel. Hơn nữa, ng•ời Hoa ở n•ớc ngoài có tinh thần dân tộc rất cao. Việt nam có khoảng 3 triệu Việt kiều đang sống ở n•ớc ngoài, riêng ở Mỹ có khoảng 400 nghìn hộ với 1,12 triệu ng•ời. Mỗi ng•ời thân ở Việt Nam đ•ợc Việt kiều gửi tiền về giúp đỡ ít nhất là 600 USD, t•ơng đ•ơng gần 10 triệu VND/năm. Về tiềm năng kinh tế cũng nh• về trình độ khoa học kỹ thuật, lực l•ợng này không thể bằng Hoa kiều. Hơn nữa, trong số Việt kiều ở n•ớc ngoài có không ít ng•ời bỏ đi vì lý do chính trị. Đây chính là một bất lợi đòi hỏi Đảng và nhà n•ớc cần có một chính sách hợp lý để có thể thu hút đ•ợc vốn và tiềm lực của bà con Việt kiều. 2.3. Việt nam và Trung Quốc có vị thế rất khác nhau trong quan hệ đối ngoại: Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 82 Ngay từ đầu những năm 60, Trung Quốc đã có sự phân biệt trong quan hệ với Liên Xô và Đông Âu, và từ đầu những năm 70, n•ớc này đã bắt đầu thắt chặt dần quan hệ chính trị với Mỹ và các n•ớc ph•ơng Tây khác. Đó là điều kiện rất quan trọng để Trung Quốc tiếp xúc với nền kinh tế thị tr•ờng. Trung Quốc lại có vị thế chính trị mà Mỹ và các n•ớc ph•ơng Tây phải kiêng nể. Trung Quốc là một trong năm thành viên trong Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, do vậy tiếng nói của họ ít nhiều có trọng l•ợng trên tr•ờng quốc tế. Việc Trung Quốc gần đây gia nhập WTO cũng đã tăng c•ờng đáng kể vị trí của quốc gia này trong quan hệ đối ngoại. Khác với Trung Quốc, Việt Nam trong những năm dài đấu tranh và một thời gian sau đó vẫn là một n•ớc nhỏ bé và th•ờng núp bóng Liên Xô trong quan hệ đối ngoại. Trong một thời gian dài, do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan mà chúng ta chỉ quan hệ với các n•ớc Đông Âu mà ít tiếp xúc với ph•ơng Tây. Nhiều năm chịu cấm vận của Mỹ cũng hạn chế Việt Nam rất nhiều. Chỉ những năm gần đây, chúng ta mới bắt đầu tạo đ•ợc hình ảnh tốt về đất n•ớc trên tr•ờng quốc tế. 2.4. Do hoàn cảnh đặc biệt, Trung Quốc có quốc sách một n•ớc hai chế độ: Tr•ớc đây, Hồng Kông, Ma Cao, Đài loan đều là những vùng lãnh thổ của Trung Quốc, nh•ng do chiến tranh mà 3 vùng đất này đã bị các n•ớc ph•ơng Tây đô hộ. Mặc dù đây là một thiệt hại song nó cũng chính là một lợi thế rất đặc biệt của Trung Quốc. D•ới sự cai quản của các n•ớc ph•ơng Tây, ba vùng lãnh thổ này phát triển rất nhanh trong đó Hồng Kông và Đài Loan đã trở thành hai con rồng của châu á. Sự phát triển năng động của hai con rồng này đã tạo thuận lợi rất nhiều cho Trung Quốc trong việc chuyển sang nền kinh tế thị tr•ờng. Hơn thế nữa, Hồng Kông với vai trò là trung tâm tài chính hàng đầu của khu vực châu á -Thái Bình D•ơng, một cảng tự do quốc tế lớn, một trung tâm th•ơng mại hiện đại đã là một cửa ngõ quan trọng cho Trung Quốc Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 83 trong hoạt động kinh tế đối ngoại cũng nh• thu hút đầu t• ngay cả khi nó trở về Trung Quốc. Thể chế kinh tế của Hồng Kông vẫn giữ nguyên khi nó trở về Trung Quốc đã tạo ra hai nền kinh tế song song tồn tại, bổ sung cho nhau, tạo rất nhiều thuận lợi cho Trung Quốc. ặc dù có nhiều điểm khác biệt giữa hai nền kinh tế, nh•ng trên cơ sở phân tích và tiếp nhận một cách lựa chọn, khai thác những điểm t•ơng đồng, các bài học kinh nghiệm của Trung Quốc hoàn toàn có thể đ•ợc ứng dụng vào điều kiện của Việt Nam. II. Bài học kinh nghiệm trong thu hút đầu t• n•ớc ngoài của Trung Quốc đối với Việt Nam: 1. Tăng c•ờng vai trò quản lý của nhà n•ớc: Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, Nhà n•ớc có vai trò quan trọng trong hoạch định chiến l•ợc tổng thể phát triển đất n•ớc, xác định mục tiêu từng thời kỳ trên cơ sở đó bố trí cơ cấu vốn đầu t• một cách hợp lý, thu hút đầu t• vào những ngành, vùng theo mục tiêu định h•ớng tránh tình trạng tự phát. Thiếu sự quản lý của nhà n•ớc có thể dẫn đến tình trạng cấp giấy phép đầu t• ồ ạt vào một số ngành, một số vùng, nh• ngành dệt, đồ chơi ở khu vực ven biển Trung Quốc. Tại Việt Nam thời gian qua cũng có tình trạng đã cấp giấy phép đầu t• ồ ạt vào một số lĩnh vực và sản xuất tạm thời v•ợt quá nhu cầu hiện tại nh•: các dự án khách sạn, văn phòng cho thuê, thức ăn gia súc, n•ớc giải khát có ga, sản phẩm điện tử gia dụng, lắp ráp ô tô. Điều này đã gây ra sức ép với sản xuất trong n•ớc và sự giải thể của một số dự án đầu t• n•ớc ngoài. Nguyên nhân là chúng ta ch•a xác định đ•ợc chính thức quy hoạch đối với một số ngành chủ chốt, trong khi đó một số ngành tỏ ra có sức hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu t• M Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 84 thì gần nh• đã đến giai đoạn bão hoà về nhu cầu đầu t•. Chính vì vậy, cần sớm xây dựng và công bố định h•ớng và quy hoạch tổng thể về thu hút đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài. Quy hoạch này, cố gắng đảm bảo độ chuẩn xác cao với tình hình và yêu cầu của thực tế. Bản quy hoạch phải trở thành bức tranh tổng thể về nhu cầu thu hút đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài của Việt Nam. Một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu t• n•ớc ngoài trong việc lựa chọn dự án đầu t•. Mặt khác, công khai làm căn cứ cho các ngành, các địa ph•ơng tính toán, chủ động trong kêu gọi vốn đầu t• một cách hợp lý, có hiệu quả, giải toả đ•ợc những bất hợp lý trong cơ cấu đầu t• n•ớc ngoài theo ngành kinh tế, kỹ thuật và vùng lãnh thổ nh• vừa qua. Bên cạnh đó, cần tăng c•ờng công tác kiểm tra, giám sát của nhà n•ớc theo quy định của nhà n•ớc theo quy định của pháp luật, tránh tình trạng không kiểm soát đ•ợc nh• hiện nay, đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia nh• phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng trong bộ máy hành chính, tinh giảm theo h•ớng gọn nhẹ, nâng cao năng lực quản lý của bộ máy này nhằm ngăn chặn tham nhũng, quan liêu, gây phiền hà cho các nhà đầu t•. Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà n•ớc còn thể hiện ở việc tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, lành mạnh hoá môi tr•ờng kinh tế vĩ mô. Khi nhà đầu t• bỏ vốn ra kinh doanh thì ổn định kinh tế và chính trị là vấn đề quan tâm hàng đầu, đặc biệt là với những nền kinh tế mới chuyển đổi nh• Việt Nam và Trung Quốc. Chính trị có ổn định thì đời sống kinh tế xã hội trong n•ớc mới có điều kiện phát triển. Trong những năm vừa qua, n•ớc ta d•ới sự lãnh đạo thống nhất và xuyên suốt của một Đảng vẫn đ•ợc d• luận thế giới đánh giá cao về sự ổn định của môi tr•ờng chính trị. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo h•ớng tích cực cũng là tiền đề cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 85 động của FDI. Môi tr•ờng kinh tế vĩ mô tốt cho đầu t• bao hàm sự lành mạnh về giá cả hàng hoá nguyên vật liệu, về giá trị đồng tiền và tỉ giá hối đoái, về hoạt động của hệ thống ngân hàng, thị tr•ờng vốn , cơ chế tổ chức quản lý nền kinh tế. Một trong những nội dung chính của tạo lập và ổn định môi tr•ờng kinh tế vĩ mô là ổn định tiền tệ. Việc sử dụng hệ thống công cụ này ở n•ớc ta cho đến nay vẫn còn nhiều điểm phải sửa đổi bổ sung và hoàn chỉnh. Muốn vậy, chúng ta cần phải xác định quan điểm rõ ràng về hiểm hoạ lạm phát và biện pháp kiềm chế nó. Bên cạnh đó, cũng cần khắc phục những khó khăn trong việc phát triển nền kinh tế nh•: chênh lệch thu nhập, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề còn chậm chạp, sự nghèo nàn, xuống cấp của tài nguyên..để phát triển kinh tế thị tr•ờng và thiết lập một hệ thống thị tr•ờng đồng bộ. Muốn vậy, phải kiên trì đổi mới, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr•ờng có sự quản lý của nhà n•ớc, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá và sự vận động của thị tr•ờng chứng khoán. Một nền kinh tế thị tr•ờng thực sự phát triển, có hệ thống thị tr•ờng đồng bộ, một môi tr•ờng chính trị ổn định sẽ là một nhân tố tích cực đối với việc tạo dựng môi tr•ờng đầu t• hấp dẫn tại Việt Nam, góp phần thu hút nhiều hơn vốn FDI từ các n•ớc phát triển. 2. Nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất: 2.1. Phải có nhận thức đúng đắn về vai trò và xu thế phát triển của các khu kinh tế tự do (KCN, KCX, Khu kinh tế mở-KKTM) trong giai đoạn hiện nay. Các khu kinh tế tự do có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với một nền kinh tế từ kế hoạch hoá, bảo hộ Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 86 chuyển sang kinh tế thị tr•ờng nh• Việt Nam. Chúng là những cửa ngõ để tiếp nhận vốn, khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài vào nội địa, giải quyết sự thiếu hụt nguồn lực của đất n•ớc trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy mạnh quá trình tham gia vào phân công lao động quốc tế, hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong xu h•ớng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới vai trò này trở nên hết sức quan trọng. Đồng thời, các khu kinh tế tự do cũng là nơi kết hợp tốt nhất các nguồn lực bên ngoài nh• vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý với các nguồn lực trong n•ớc nh• tài nguyên, đất đai và lao động, tạo điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ. Đây là nhận thức chung của tất cả các n•ớc (trong đó có Việt Nam) trong quá trình thành lập và phát triển các khu kinh tế tự do ở n•ớc mình. Thực tiễn hơn 10 năm xây dựng KCN, KCX ở Việt Nam đã cho thấy tầm quan trọng của việc xác định đúng vai trò, mục tiêu của các KCN, KCX trong định h•ớng tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nó biểu hiện ở sự hoạt động có hiệu quả, đóng góp nhiều cho xuất khẩu và thu hút đầu t•, giải quyết công ăn việc làm của các khu này. Đến nay, Nhà n•ớc ta đã phê duyệt cho thành lập 68 KCX, KCN. Nh• vậy, so với tiềm lực đầu t•, và dự báo phát triển các doanh nghiệp đầu t• xây dựng trong KCX, KCN, khu công nghệ cao thì số l•ợng các KCX, KCN hiện có của ta đang đạt mức cao. Để nâng cao hiệu quả theo đúng những •u thế vốn có của KCN, KCX, khu công nghệ cao, góp phần tạo ra sự hấp dẫn hơn đối với đầu t• n•ớc ngoài cũng nh• nhà đầu trong n•ớc, tr•ớc mắt chúng ta cần có sự tập trung hơn cho việc hoàn thành xây dựng cơ bản các KCN, KCX đã phê duyệt để sớm đ•a hệ số sử dụng cao hơn. Nh•ng trong điều kiện toàn cầu hoá đang trở thành xu thế phát triển chủ đạo của nền kinh tế thế giới hiện nay, để chủ động tham gia hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ mới chúng ta buộc phải có những nhận thức mới trong việc xây dựng và phát triển các KCN, Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 87 KCX ở n•ớc mình. Ngày nay, các khu kinh tế tự do có xu h•ớng phát triển chung là: thứ nhất là phát triển không ngừng ngày càng phong phú về hình thức, đa dạng về sở hữu, phức tạp về nội dung và chuyển dần từ hoạt động sản xuất, th•ơng mại thuần tuý sang sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp. Thứ hai, các •u đãi và quyền hạn độc lập của các khu kinh tế tự do ngày càng đ•ợc mở rộng và nâng cao theo xu h•ớng tăng tự do hóa nhằm thích ứng với sự cạnh tranh và phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng cao ở khu vực và thế giới. Sự thành công v•ợt bậc của các ĐKKT của Trung Quốc là những ví dụ tiêu biểu, chứng minh cho tính đúng đắn của xu thế này. Với tính chất tổng hợp nh• một nền kinh tế thu nhỏ, đảm nhận từ lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ th•ơng mại, tài chính, ngân hàng... và một mô hình gồm nhiều khu kinh tế tự do khác nhau, các ĐKKT có một sức mạnh tổng hợp, một •u thế v•ợt trội trong thu hút đầu t• n•ớc ngoài. Các đặc khu ban đầu thu hút chủ yếu là các ngành công nghiệp nhẹ và gia công xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động nh• dệt may, giày dép nh•ng về sau chủ yếu tập trung vào các ngành dịch vụ nh• giao nhận, kho vận, tài chính, ngân hàng, du lịch và các ngành sản xuất sản phẩm công nghệ cao nh• cơ khí chế tạo, tin học, điện tử, chính sự chuyển dịch này đã tạo nên b•ớc phát triển nhanh chóng và ổn định của các ĐKKT. Việt Nam đã gia nhập ASEAN, APEC và trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta cũng đang tìm kiếm và xây dựng những mô hình mới để thu hút nhiều hơn nữa vốn đầu t• n•ớc ngoài, phát triển kinh tế. Việc chủ tr•ơng xây dựng KKTM Chu Lai ở một mức độ nhất định đã cho thấy những điểm mới trong nhận thức của chúng ta đối với việc tổ chức, xây dựng và phát triển các khu kinh tế tự do ở n•ớc ta hiện nay. Đây có lẽ là sự thử nghiệm mang tính đột phá theo h•ớng mở cửa hơn nữa kinh tế trong n•ớc với kinh tế bên ngoài. Đối với các KCN, KCX hoạt động thành công, chúng ta cũng phải từng b•ớc thực hiện chuyển đổi công năng của Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 88 những KCN, KCX này, theo đó các KCN, KCX không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia công hàng xuất khẩu mà nên thực hiện thêm một số dịch vụ trong lĩnh vực l•u thông hàng hoá và mậu dịch quốc tế nh• giao nhận, kho vận, chi nhánh ngân hàng, kiểm toán, viễn thông... đặc biệt là thành lập kho ngoại quan trong các khu này. Mở rộng công năng cũng chính là sự nâng cấp các KCN, KCX tạo b•ớc phát triển mới theo h•ớng toàn diện hơn đồng thời cũng tận dụng tối đa những lợi thế của các khu này trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Đổi mới nhận thức theo h•ớng tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế toàn cầu và tình hình thực tiễn trong n•ớc sẽ là điều kiện quan trọng hàng đầu, là kim chỉ nam để chúng ta đ•a ra những biện pháp hữu hiệu trong xây dựng và phát triển các khu kinh tế tự do thành những điểm sáng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n•ớc. 2.2.Nâng cao chất l•ợng cơ sở hạ tầng các KCN, KCX : Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của các ĐKKT của Trung Quốc chính là ở sự đồng bộ, mạnh dạn đầu t• cho phát triển cơ sở hạ tầng trong v¯ ngo¯i c²c đặc khu. Với phương châm “l¯m tổ cho phượng ho¯ng v¯o đẻ trững”, chính quyền c²c đặc khu cða Trung Quốc đ± rất nỗ lức trong việc tạo cơ sở ban đầu ở mức độ thuận lợi nhất cho các nhà đầu t• n•ớc ngoài. Theo kinh nghiệm từ ĐKKT Thâm Quyến, muốn thu hút đ•ợc 1 đồng tiền vốn đầu t• của n•ớc ngoài thì phải chi ra 5,5 đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nói nh• vậy không có nghĩa là chỉ cần đầu t• nhiều cho phát triển hạ tầng là có thể xây dựng thành công một khu công nghiệp nh•ng nó cũng cho thấy tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng trong việc thu hút đầu t•, lấp đầy diện tích các khu chế xuất, khu công nghiệp. Trong điều kiện cơ sở vật chất bên trong và bên ngoài hàng rào các khu công nghiệp còn thiếu đồng bộ nh• hiện nay, để các KCN thực sự phát huy tác dụng trong việc thu hút các nhà đầu t• chúng ta Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 89 phải giải quyết triệt để vấn đề còn tồn đọng này. Tr•ớc mắt cần tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bên trong các khu công nghiệp hiện có. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, nhà n•ớc cần có chính sách khuyến khích đặc biệt (về tín dụng, giá cả, dịch vụ, thuế) đối với các nhà đầu t• đặc biệt là các nhà đầu t• n•ớc ngoài đầu t• phát triển mới hệ thống cơ sở hạ tầng ở các KCN. Theo đó, nhà n•ớc có thể hỗ trợ một phần vốn đầu t• xây dựng cơ sở hạ tầng (khoảng 40 - 50%), phần còn lại chủ đầu t• có thể vay tín dụng hoặc huy động d•ới nhiều hình thức, hoặc có thể cho chủ đầu t• vay với lãi suất thấp hơn; đồng thời kéo dài thời gian hoàn trả vốn và miễn lãi vay trong thời gian thi công cơ sở hạ tầng. Về mặt thuế suất thuế giá trị gia tăng ở mức 10% áp dụng với các công ty phát triển hạ tầng là quá cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà n•ớc nên giảm bớt mức thuế này (có thể là 5%) đồng thời cho phép nộp thuế giá trị gia tăng theo doanh thu từng năm nhằm huy động nguồn vốn ứng tr•ớc của các nhà đầu t•. Bên cạnh đó, yêu cầu chính quyền địa ph•ơng nhanh chóng triển khai các công trình hạ tầng bên ngoài gắn liền với các KCN, KCX nh• đ•ờng, cầu giao thông, cấp n•ớc, cấp điện,... đây là những công trình đòi hỏi nguồn vốn lớn vì vậy ngoài sự cố gắng của các địa ph•ơng, cũng cần có sự hỗ trợ từ phía nhà n•ớc, tr•ớc mắt có thể cho phép chính quyền địa ph•ơng đ•ợc giữ lại 50-60% các nguồn thu trong các KCN, KCX để xây dựng và phát triển hạ tầng bên ngoài KCN, KCX. Các biện pháp hỗ trợ này sẽ giúp hệ thống các khu công nghiệp ở Việt Nam nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài, tạo nên sự đồng bộ về điều kiện cơ sở vật chất, sẵn sàng chào đón các nhà đầu t•. 2.3. Hoàn thiện môi tr•ờng pháp luật, cơ chế chính sách đối với hoạt động đầu t• vào KCN, KCX, KKTM: Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 90 Bên cạnh hạ tầng cơ sở, môi tr•ờng pháp lý, cơ chế chính sách cũng là vấn đề quan trọng quyết định sự thành bại của các khu kinh tế tự do. Tại các ĐKKT của Trung Quốc đã xây dựng đ•ợc một cơ chế luật - kinh tế thông thoáng và cởi mở đối với các nhà đầu t•. Các •u đãi dành cho các nhà đầu t• trong đặc khu bao gồm •u đãi về thuế và tài chính, chế độ quản lý ngoại hối, •u đãi về ngành nghề kinh doanh, về chế độ xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh,... cùng với việc liên tục ban hành những quy định pháp lý về điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp trong đặc khu thì việc áp dụng những chính sách thật sự •u đãi đã cho thấy quyết tâm của chính quyền Trung Quốc trong chiến l•ợc thu hút vốn đầu t• n•ớc ngoài vào phát triển kinh tế. Ngoài ra, một trong những bài học thành công của Trung Quốc trong thành lập và phát triển các ĐKKT là trao quyền tự chủ cho chính quyền các đặc khu. Tại các đặc khu kinh tế, Trung •ơng đã từ bỏ việc can thiệp trực tiếp cụ thể vào các vấn đề kinh tế của địa ph•ơng mà chỉ thống nhất quản lý chính sách vĩ mô và giám sát việc tôn trọng chính sách, luật pháp chung. Trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc không vi phạm chính sách chung, không mâu thuẫn với lợi ích toàn cục, chính quyền đặc khu đ•ợc trao quyền rất lớn, nhiều khi còn ngang hoặc cao hơn cả quyền của chính quyền tỉnh trực thuộc, trong đó có cả quyền lập pháp, hành pháp, quyền cấp giấy phép đầu t•, quyền quy hoạch và bán quyền sử dụng đất, quyền có ngân sách riêng và lập kế hoạch tài chính trực tiếp với trung •ơng,... Chính quyền đặc khu cũng là nơi tiếp nhận, quản lý, giải quyết những khúc mắc của các nhà đầu t• trong suốt thời gian thực hiện dự án theo mô hình “dịch vú một cừa”. Trong quá trình đổi mới mở cửa, mở rộng hợp tác kinh tế với bên ngoài, Việt Nam cũng đã áp dụng nhiều chính sách •u đãi cho các nhà đầu t• khi đầu t• vào các KCN, KCX song để giữ chân đ•ợc các nhà đầu t• đồng thời thu hút thêm nhiều nhà đầu t• mới, chúng ta phải tiếp tục hoàn thiện môi tr•ờng đầu Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 91 t• theo h•ớng thông thoáng và thuận lợi hơn. Về mặt luật pháp, cơ sở pháp lý chủ yếu điều chỉnh hoạt động KCN là Nghị định 36/CP ban hành kèm theo Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Nghị định này đ•ợc xây dựng trên cơ sở hệ thống pháp luật hiện hành, cốt lõi là Luật đầu t• n•ớc ngoài, Luật khuyến khích đầu t• trong n•ớc, Luật doanh nghiệp và các luật khác. Do tồn tại hai hệ thống luật khác nhau điều chỉnh các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (Luật khuyến khích đầu t• trong n•ớc áp dụng với doanh nghiệp trong n•ớc, Luật đầu t• n•ớc ngoài áp dụng với doanh nghiệp có vốn đầu t• n•ớc ngoài), nên đã tạo sự khác biệt trong tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các loại hình doanh nghiệp, nhất là điều kiện •u đãi thuế, giá một số yếu tố đầu vào (điện, n•ớc), dịch vụ... do vậy, để cải thiện môi tr•ờng đầu t• hấp dẫn hơn, tr•ớc mắt cần nhanh chóng sửa đổi bổ sung Nghị định 36/CP để đảm bảo tính nhất quán đối với những sửa đổi trong Luật đầu t• n•ớc ngoài mới đ•ợc ban hành và nghị định 24/2000 quy định chi tiết việc thực hiện Luật đầu t• n•ớc ngoài (năm 2000). Về mặt cơ chế chính sách, để thu hút nhiều hơn các doanh nghiệp đầu t• vào KCN, KCX chúng ta nên mở rộng loại hình dự án đầu t• đồng thời với việc hạ thấp tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc. Hiện nay, theo quy định để đ•ợc coi là doanh nghiệp chế xuất thì tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu phải đạt 80% trở lên là không còn phù hợp, nó không những làm cho chính sách thu hút đầu t• kém hấp dẫn so với các n•ớc trong khu vực mà còn tạo nên tính ỷ lại của các doanh nghiệp trong n•ớc, không thực sự thúc đẩy tính tích cực của cạnh tranh. Bởi vì, tỷ lệ xuất khẩu phản ánh chất l•ợng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và nỗ lực của các doanh nghiệp do đó cần có chính sách •u đãi hơn về chế độ miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp chế xuất theo h•ớng tỷ lệ xuất khẩu càng cao thì đ•ợc h•ởng càng nhiều những •u đãi về thuế. Theo h•ớng này, các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu từ 30% trở lên đều nên đ•ợc xem là các doanh nghiệp chế xuất và đ•ợc Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 92 h•ởng các •u đãi về thuế và các •u đãi khác. Việc xác định tỷ lệ xuất khẩu ở mức độ vừa phải và có chính sách •u đãi càng tăng đối với các doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu càng lớn là hợp lý. Bên cạnh đó, cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp bởi đây là yếu tố rất quan trọng tạo nên tính liên tục và hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để giải quyết khó khăn này cho các nhà đầu t•, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, trong thời gian tới nhà n•ớc có thể cho phép doanh nghiệp có vốn đầu t• n•ớc ngoài đ•ợc thế chấp tài sản gắn với quyền sử dụng đất trong các KCN để họ có thể vay vốn đầu t• phát triển sản xuất tại các ngân hàng trong n•ớc, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng n•ớc ngoài. Điều này không những tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn •u đãi mà còn giải quyết đ•ợc tình trạng ứ đọng vốn không cho vay đ•ợc trong các ngân hàng. Do tính chất của các KCN, KCX hiện chỉ bó hẹp trong phạm vi sản xuất công nghiệp, nên việc giải quyết vấn đề về cơ chế chính sách cho các nhà đầu t• trong các KCN chỉ là sự cải tiến thêm một b•ớc theo h•ớng thuận lợi hơn trên cơ sở những •u đãi có sẵn, nh•ng riêng với KKTM Chu Lai chúng ta phải nghiên cứu và thực hiện một cơ chế chính sách thật sự phù hợp với tầm quan trọng và mức độ tổng hợp của khu kinh tế trọng điểm miền Trung này. Khu vực miền Trung từ tr•ớc đến nay luôn đ•ợc đánh giá là nhiều tiềm năng nh•ng do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan mà sự phát triển kinh tế của khu vực này vẫn đang gặp khó khăn rất lớn. Trong tình hình hiện nay, để KKTM thực sự là điểm đến của các nhà đầu t• thì những chính sách khuyến khích đầu t• ở đây phải cao hơn hoặc ít ra là ngang bằng với những •u đãi dành cho các doanh nghiệp đầu t• vào KCN, KCX. Về vấn đề này, chúng ta có thể vận dụng những kinh nghiệm trong xây dựng các ĐKKT của Trung Quốc đồng thời có thể xem xét, áp dụng những •u đãi v•ợt trội hơn. Ví dụ, về Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 93 chính sách đất đai, có thể cho phép các nhà đầu t• trong n•ớc cũng nh• n•ớc ngoài đ•ợc thuê đất với thời hạn 70 năm không thu tiền sử dụng đất (quy định chung cho cả n•ớc chỉ có 50 năm). Giá thuê đất đ•ợc ổn định trong thời hạn đã trả tiền thuê đất, tr•ờng hợp có điều chỉnh thì tối thiểu 10 năm/lần và lần điều chỉnh sau tăng không quá 10% so với lần tr•ớc. Trong thời gian sử dụng hợp pháp nhà đầu t• đ•ợc quyền thực hiện chuyển nh•ợng, chuyển đổi, cho thuê lại đất, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất... Nhìn chung nếu áp dụng những cơ chế này vào một dự án cụ thể thì nhà đầu t• đ•ợc h•ởng những •u tiên v•ợt trội hơn so với những nơi khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các tỉnh miền Trung cũng nh• ở các khu vực khuyến khích đầu t• khác trên phạm vi cả n•ớc. Mục tiêu của những cơ chế •u đãi đối với KKTM Chu Lai là nhằm phát huy nội lực, tăng c•ờng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài n•ớc, tạo điều kiện hình thành trên thực tế KKTM Chu Lai, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá vùng trọng điểm kinh tế miền Trung. Đối với các KCN, KCX, cải cách thủ tục hành chính, phấn đấu cơ chế một cửa là một công việc đòi hỏi Việt Nam phải cố gắng tự v•ợt mình nhiều hơn nữa. Nhiệm vụ cần làm hiện nay là tiếp tục cải tiến cơ chế QLNN hợp lý hơn, khoa học hơn trên cơ sở quy định rõ chức năng quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động của các KCN, KCX, tránh quản lý chồng chéo, thay đổi cơ chế uỷ quyền hiện tại bằng một cơ chế mới theo h•ớng phân cấp, trao thẩm quyền nhiều hơn cho BQL các KCN cấp tỉnh. Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý nhà n•ớc trên địa bàn lãnh thổ, các BQL KCN, KCX còn đ•ợc mở rộng thêm một số nhiệm vụ quản lý thông qua việc thực hiện quy chế uỷ quyền của các bộ, ngành Trung •ơng và UBND cấp tỉnh nh• cấp giấy phép đầu t•, xét duyệt kế hoạch và quản lý xuất nhập khẩu đồng thời đặt đại diện đủ thẩm quyền (thuộc lĩnh vực chuyên ngành nh• hải quan, công Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 94 an, thuế vụ, ...) giải quyết trực tiếp công việc tại từng KCN. 3. Tăng c•ờng sức hấp dẫn của môi tr•ờng đầu t•: 3.1. Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư “mềm“ Sức hút của mỗi quốc gia về lĩnh vực đầu t• tr•ớc hết thể hiện ở hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu t• của n•ớc đó. Các nhà đầu t• khi đầu t• vào một n•ớc sẽ quan tâm tới các vấn đề: tỉ lệ góp vốn ra sao, vấn đề thuê đất, tuyển dụng lao động, xuất nhập khẩu sản phẩm, máy móc, thuế,...Tất cả những điều này đều đ•ợc quy định cụ thể bằng các văn bản luật và d•ới luật. Do vậy, nếu không có những văn bản h•ớng dẫn rõ ràng thì nhà đầu t• sẽ không biết đ•ợc ý định của n•ớc chủ nhà nh• thế nào cũng nh• mình nên tiến hành đầu t• ra sao. Vậy để có một môi tr•ờng pháp lý đầy đủ và đồng bộ, rõ ràng, cần tiến hành nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu t• theo h•ớng: -Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu t• trong n•ớc và đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài nhằm tạo lập môi tr•ờng ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh, đồng thời áp dụng một số quy định về điều kiện đầu t• và •u đãi phù hợp với từng đối t•ợng , lĩnh vực trong từng thời kỳ. -Đa dạng hoá các hình thức FDI để khai thác thêm các kênh thu hút đầu t• mới, nghiên cứu và thực hiện thí điểm các hình thức đầu t• nh• công ty hợp danh, công ty quản lý vốn, cho phép nhà đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài mua, nhận khoán kinh doanh, quản lý, thuê các doanh nghiệp trong n•ớc; nghiên cứu mô hình kinh tế mở. -Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài phù hợp với cam kết trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Từng b•ớc mở cửa thị tr•ờng bất động sản cho ng•ời Việt Nam định c• ở n•ớc ngoài và các nhà đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài tham gia đầu t• ở Việt Nam; xây dựng cơ chế để doanh Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 95 nghiệp đầu t• n•ớc ngoài đ•ợc xây dựng, kinh doanh nhà ở và xây dựng; xây dựng kinh doanh phát triển khu đô thị mới, khuyến khích đầu t• trong lĩnh vực dịch vụ khoa học, công nghệ dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, từng b•ớc mở rộng khả năng hợp tác đầu t• trong lĩnh vực th•ơng mại, dịch vụ, du lịch. -Tiếp tục thí điểm chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, tạo điều kiện cho doanh nghiệp này tham gia thị tr•ờng chứng khoán. Nghiên cứu sửa đổi các quy định về thời hạn đàm phán dự án BOT và quy tắc, thẩm quyền chỉ định nhà đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài làm dự án BOT trong một số tr•ờng hợp cần thiết. -Cụ thể hoá các quy định về việc cho phép nhà đầu t• n•ớc ngoài đầu t• vào dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ phân phối trong n•ớc, thu hẹp danh mục hàng hoá không thuộc đối t•ợng doanh nghiệp đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài mua để mở rộng thị tr•ờng xuất khẩu. -Thực hiện đồng bộ các chính sách khuyến khích đầu t•: Tiếp tục cải tạo hệ thống thuế cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất n•ớc và cam kết quốc tế theo h•ớng đơn giản hoá các sẵc thuế, từng b•ớc áp dụng hệ thống thuế chung cho cả đầu t• trong n•ớc và đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài. Xây dựng chính sách thuế khuyến khích đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài vào sản xuất phụ tùng, linh kiện, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm, cho phép các dự án sản xuất nguyên liệu phụ trợ phục vụ hàng xuất khẩu đ•ợc h•ởng •u đãi t•ơng tự nh• các dự án đầu t• sản xuất hàng xuất khẩu. Bảo hộ có thời hạn hợp lý và hiệu quả đối với một số sản phẩm quan trọng. 3.2. Cải thiện môi tr•ờng đầu tư “cứng“: Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 96 Bên cạnh việc xây dựng những khu vực đầu t• đặc biệt nh• KCN, KCX,... việc cần thiết hiện nay là xây dựng một quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng cụ thể và hợp lý để có thể tận dụng các khoản vay •u đãi từ các nhà tài trợ. Đồng thời, chính phủ cũng cần bố trí cơ cấu ngân sách hợp lý, dành nhiều hơn cho phát triển cơ sở hạ tầng. Khuyến khích các nhà đầu t• n•ớc ngoài vào lĩnh vực này thông qua các hình thức BOT, BT, BTO, và đặc biệt dành nhiều - •u đãi về giá cả nh• dịch vụ điện n•ớc, thông tin liên lạc và chi phí giải phóng mặt bằng nhiều hơn các lĩnh vực đầu t• khác. 4. Khuyến khích đầu t• của TNCs đồng thời phát triển công nghiệp dân tộc trên cơ sở vừa hợp tác vừa cạnh tranh với TNCs: Cũng nh• ở Trung Quốc, mục tiêu của TNCs ở Việt Nam là chiếm lĩnh thị tr•ờng. Do vậy, họ quan tâm nhiều tới hệ thống pháp luật an toàn, sự nhất quán về chính sách, chế độ, với những qui định và h•ớng dẫn rõ ràng, các thủ tục hành chính đơn giản, những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc mau lẹ, trình độ cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có năng lực sản xuất kinh doanh, ngoại ngữ, tập quán quốc tế,... Để thu hút các TNCs đầu t• ngày càng nhiều vào Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc một mặt không ngừng hoàn thiện môi tr•ờng đầu t•, cơ sở hạ tầng, mặt khác áp dụng chính sách thu hút FDI t•ơng đối tự do đối với họ, tạo điều kiện cho họ thu đ•ợc nhiều lợi nhuận nh• thực hiện đãi ngộ quốc dân, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản... Nhờ vậy, Trung Quốc đã thu hút đ•ợc một l•ợng lớn các TNCs (khoảng 400 trong số 500 TNCs đứng đầu thế giới) đầu t• vào Trung Quốc. Phải nói rằng, khi mở cửa thu hút FDI, nền công nghiệp quốc gia không thể chỉ bao gồm nền công nghiệp dân tộc100%. Nh•ng ít nhất, nền công Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 97 nghiệp quốc gia cần nắm giữ cổ phần quan trọng hoặc chiếm vị trí chủ đạo trong n•ớc. Tại Trung Quốc, trong một số doanh nghiệp chung vốn, các nhà đầu t• trong n•ớc không nắm giữ cổ phần hoặc chiếm vị trí chủ đạo, nh•ng cũng là nền công nghiệp có thành phần công nghiệp dân tộc. Do vậy, việc bảo đảm sự hợp tác công nghiệp dân tộc và phát triển cùng TNCs không hề có sự mâu thuẫn. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp chung vốn và ngành công nghiệp vốn có của Trung Quốc là sự cạnh tranh của nền công nghiệp từ bên ngoài vào và nền công nghiệp dân tộc. Trung Quốc đã phát triển công nghiệp dân tộc trên cơ sở vừa hợp tác vừa cạnh tranh với TNCs . Trung Quốc đã mở cửa mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực để thu hút FDI của TNCs. Tới nay, TNCs đã triển khai quy mô lớn đầu t• tại Trung Quốc. Sự cạnh tranh quốc tế đã bắt đầu quốc nội hoá. Ơ một số ngành, các doanh nghiệp Trung Quốc trên thực tế đã có mặt với sự có mặt của các doanh nghiệp hàng đầu thế giới. Các doanh nghiệp trong n•ớc đang đứng tr•ớc những thử thách nghiêm trọng từ tr•ớc đến nay ch•a từng có. Tr•ớc tình hình đó, Trung Quốc vẫn xác định học tập các kinh nghiệm của các th•ơng gia n•ớc ngoài, đặc biệt là của TNCs, tranh thủ các yếu tố sản xuất hữu hình và vô hình nh• vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý do FDI của họ đem lại để phát triển công nghiệp dân tộc. Trung Quốc đã biến áp lực thành động lực để phát triển. Sự phát triển trong cạnh tranh của Trung Quốc với TNCs ngày càng phù hợp với nhữnh điều kiện quốc tế, đ•a Trung Quốc từng b•ớc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Do vậy mà Trung Quốc ngày càng thu hút đ•ợc nhiều FDI. Các TNCs sẽ là nguồn huy động vốn lớn của Việt Nam trong thời gian tới. Do đó, việc nắm bắt đ•ợc mục tiêu và những quan tâm của TNCs để có những biện pháp, chính sách kịp thời tạo ra những điều kiện thuận lợi khuyến khích TNCs đầu t• ngày càng nhiều vào Việt Nam là một trong những nội dung Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 98 quan trọng, có tính chất lâu dài trong chính sách thu hút FDI của Việt Nam, bởi TNCs không chỉ mang trong mình một nguồn vốn khổng lồ, mà trong nó còn hội tụ những công nghệ hiện đại nhất và trình độ quản lý tiên tiến nhất. Đó là những nguồn lực rất cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng phải có những chính sách và biện pháp thích hợp để kích thích phát triển các doanh nghiệp trong n•ớc trên cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các TNCs. 5. Xây dựng chính sách thu hút vốn đầu t• từ Việt kiều: Việt Nam cũng cần có chính sách •u đãi để thu hút kiều bào, đặc biệt là đội ngũ trí thức Việt kiều về n•ớc. Nhờ làm tốt công tác đối với kiều bào ở n•ớc ngoài, Trung quốc đã thu hút đ•ợc khá nhiều nhà đầu t• gốc Hoa ở Hồng Kông, Đài Loan và Ma Cao đầu t• vào các đặc khu. Nhiều văn bản của nhà n•ớc ta đã khẳng định cần tranh thủ và huy động trí thức Việt kiều trở về phục vụ đất n•ớc, trong chính sách về chuyển giao công nghệ cũng đã đề cập tới sự tham gia của Việt kiều trong chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. Hiện nay có hàng triệu ng•ời Việt sinh sống ở n•ớc ngoài, rất nhiều ng•ời có điều kiện tốt về tài chính và tri thức, đã qua đào tạo và hiện đang công tác ở những tr•ờng đại học danh tiếng. Điều đó cho thấy đội ngũ trí thức trong cộng đồng ng•ời Việt ở n•ớc ngoài có một tiềm năng to lớn, tiềm năng đó có thể đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất n•ớc. Tuy nhiên, so với Trung Quốc, Việt kiều ở n•ớc ngoài tính cộng đồng yếu hơn rất nhiều. Do tính chất chính trị có những phức tạp nên cộng đồng ng•ời Việt ở n•ớc ngoài bị chia cắt. Việt kiều thiếu hiểu biết hoặc còn nhiều hiểu lầm đối với đất n•ớc. Nhiều ng•ời trong số họ ra đi trong những ngày đất n•ớc sắp thống nhất, trong họ còn có nhiều mặc cảm, nhiều hận thù đối với chế độ. Do vậy, Để thu hút đ•ợc đội ngũ trí thức kiều bào tham gia xây dựng, Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 99 đầu t• và làm việc tại Việt Nam chúng ta cần xây dựng một chiến l•ợc lâu dài đối với cộng đồng ng•ời Việt ở n•ớc ngoài. Nhà n•ớc cần có chính sách tuyên truyền, giáo dục truyền thống dân tộc, văn hoá, nâng cao tính cộng đồng cho họ, giúp họ xoá đi những mặc cảm những hận thù. Không chỉ vậy, Nhà n•ớc cần tuyên truyền cho họ thấy những thành tựu trong đổi mới của đất n•ớc, những khó khăn và tồn tại trong phát triển kinh tế,... giúp họ có hiểu biết đúng đắn và toàn diện về quê h•ơng đất n•ớc, kích thích lòng tự tôn dân tộc cho họ. Một mặt tập trung vào việc chăm lo, bảo vệ cho cộng đồng ng•ời Việt ổn định cuộc sống, có điều kiện phát triển ở n•ớc sở tại, đồng thời xây dựng hệ thống chế độ chính sách, biện pháp khuyến khích nhằm thu hút sự đóng góp của cộng đồng trong các lĩnh vực đầu t•, th•ơng mại, huy động chất xám của trí thức Việt kiều cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất n•ớc. Bên cạnh đó, cần xúc tiến điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng cộng đồng ng•ời Việt ở n•ớc ngoài, tạo cơ sở để phát huy hết khả năng của cộng đồng trong đóng góp xây dựng đất n•ớc. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong chính sách đối với Hoa kiều, những biện pháp giải quyết, bảo vệ quyền lợi và lợi ích cho họ là những kinh nghiệm quí giúp chúng ta có thể tham khảo trong việc ban hành chính sách để khuyến khích đầu t• về n•ớc của hai triệu Việt Kiều đang sống ở hơn 70 n•ớc trên thế giới. 6. Tăng c•ờng hội nhập, tham gia vào các tổ chức khu vực và thế giới : Trong xu thế hội nhập và hợp tác mạnh mẽ nh• hiện nay, một quốc gia không thể phát triển đơn lẻ một mình mà phải gắn mình vào một khối thống nhất trong khu vực và thế giới. Trung Quốc và Việt Nam đều nằm trong khu vực Châu á, khu vực tăng tr•ởng năng động nhất thế giới. Trung Quốc hiện nay đang trở thành một hiện t•ợng của thế giới, có Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 100 quan hệ hợp tác với hơn 200 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới và gần đây đã gia nhập WTO. Những thành quả về thu hút FDI nói riêng và phát triển kinh tế nói chung mà Trung Quốc đạt đ•ợc trong qúa trình gia nhập cũng nh• sau khi tham gia vào WTO sẽ phần nào gợi ý cho Việt Nam điều chỉnh h•ớng đi thích hợp, chuẩn bị cho việc gia nhập vào WTO cũng nh• việc mở rộng tham gia vào các tổ chức quốc tế khác. Do hạn chế về trình độ, Việt Nam cần nỗ lực để điều chỉnh nền kinh tế của mình cho phù hợp, nâng cao năng lực nội sinh của đất n•ớc, phát triển năng lực hấp thụ, chuyển hoá hiệu quả các nguồn vốn n•ớc ngoài trong đó có đầu t• n•ớc ngoài thành hợp lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất n•ớc theo h•ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 101 Kết luận ặc dù còn có một số hạn chế, những thành công của Trung Quốc trong thu hút FDI là không thể phủ nhận. Cho đến nay, một số mục tiêu lớn mà Chính phủ Trung Quốc đặt ra khi thực hiện chính sách thu hút đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài về cơ bản đều đạt đ•ợc. Trong điều kiện thiếu các nguồn vốn trong n•ớc, đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài đã giúp Trung Quốc “đảm bảo sự phát triển đi lên bền vững của nền kinh tế quốc dân; thúc đẩy cải cách kinh tế và chuyển sang hoạt động của cơ chế thị tr•ờng; đóng vai trò quan trọng trong hiện đại hoá nền kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới ”. Một số yếu tố cơ bản, đảm bảo sự thành công trong thu hút và sử dụng vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài của Trung Quốc có thể tóm tắt lại là : Thứ nhất, đó là chiến l•ợc mở cửa, thu hút đầu t• n•ớc ngoài để phát triển kinh tế theo vùng lãnh thổ tuân theo quy hoạch •u tiên. Về mặt này, Trung Quốc đã rất thành công và cũng không để xẩy ra tình trạng tập trung các dự án đến mức thái quá nh• tr•ờng hợp của Thái Lan. Thứ hai, thực hiện đa dạng hoá các nguồn huy động vốn, kết hợp có hiệu quả việc sử dụng vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài với các nguồn vốn tín dụng trong và ngoài n•ớc. Tìm kiếm các nguồn tín dụng từ bên ngoài với các điều kiện vay có lợi nhất và sử dụng một phần đáng kể vốn vay này vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Thứ ba, có chính sách thỏa đáng để mở rộng việc thu hút ng•ời Hoa và Hoa kiều đầu t• về n•ớc. Mở rộng địa bàn hoạt động, tạo môi tr•ờng kinh doanh thuận lợi, sử dụng các chính sách •u đãi phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ, đa dạng hoá các hình thức đầu t•. M Thực trạng thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đúi với Việt Nam Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9 102 Qua việc nghiên cứu những chính sách thu hút FDI của Trung Quốc, chúng ta có thể thấy rằng thành công hay thất bại của việc thu hút FDI phụ thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của Nhà n•ớc. Quản lý và thu hút không đ•ợc tách rời nhau mà phải bổ sung cho nhau thì mới triệt để tận dụng đ•ợc những mặt tích cực của vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài và giảm thiểu những tác hại của nó. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của Trung Quốc chỉ ra rằng vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài tự bản thân nó không thể đạt đ•ợc hiệu quả mong muốn của nhà đầu t• nếu không có các điều kiện thích ứng của n•ớc nhận đầu t•. Và l•ợng vốn này chảy vào nhiều hay ít cũng không phụ thuộc ý muốn của n•ớc chủ nhà. Về hình thức, ta có cảm giác nh• n•ớc tiếp nhận đầu t• hầu nh• ở thế thụ động tr•ớc các dòng chẩy của vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài. Nh•ng bản chất của vấn đề lại không phải vậy, n•ớc nhận đầu t• chính là ng•ời chủ động trong việc kêu gọi, hấp dẫn đầu t•. Khi một n•ớc có nhu cầu tiếp nhận đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài nếu có các điều kiện, các tiền đề cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện các dự án đầu t• đạt hiệu quả cao thì đó sẽ là địa bàn có sức hút mạnh- có khi làm đổi h•ớng cả dòng chảy đối với đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài. Nhận thức đầy đủ đặc điểm này rất cần thiết đối với việc thu hút và sử dụng vốn đầu t• trực tiếp n•ớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đói với Việt N_.pdf
Tài liệu liên quan