Tài liệu hướng dẫn sử dụng arcgis

Chúng ta vừa hoàn tất một dự án GIS mẫu cỡ nhỏ. Dù rằng dự án nằm trong giới hạn hẹp, nhưng qui trình thực hiện và các phương pháp áp dụng trong bài toán này đều được các dự án GIS lớn khác sử dụng. Chúc các bạn nhanh chóng chiếm lĩnh được công nghệ ArcGIS của ESRI!

doc80 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 9451 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn sử dụng arcgis, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm sai, chúng ta cần loại bỏ liên kết và chọn lại điểm. Nhấn vào Cancel để đóng Link Table. Chúng ta tiếp tục bổ sung các liên kết khác. Sau khi đã bổ sung được 3 liên kết thì ảnh quét đã dịch chuyển về chính xác vị trí trên bản đồ. Nhấn nút bên phải của Georeferencing và chọn Update Georeferencing để ghi lại ảnh. Lúc này, chúng ta không cần điểm khống chế nữa. Nhấn nút bên phải của Georeferencing và chọn Delete Control Points. Sau đó đóng thanh công cụ Georeferencing lại. Hiển thị park boundary và parcels Chúng ta cần nhìn thấy ảnh nằm dưới các thửa để số hóa, do đó cần tô lại đường biên thửa: Nhấn vào ký hiệu legend nằm ở dưới parcel_2. Trong thẻ Options của Symbol Selector chọn Fill Color là No Color. Chọn Outline Color là màu đỏ. Nhấn OK. Đánh dấu vào hộp ở bên cạnh của parcel_2 để vẽ lại thửa. Nhấn chuột phải vào streets và đánh dấu xóa Label Features để tắt tên đường. Tắt streets layer. Vào thực đơn File và chọn Save để ghi lại bản đồ. Chuẩn bị số hóa park boundary Trước tiên, cần thiết đặt các thông số để số hóa: Sử dụng công cụ Zoom In để phóng to vùng park boundary. Đến đây, chúng ta tạo bookmark để nhớ vị trí cần số hóa. Vào thực đơn View\Bookmarks và Nhấn Create. Đặt tên bookmark là Park Boundary và nhấn OK. Nhấn vào nút Editor Toolbar. Vào Editor và nhấn Start Editing. Hộp thoại Start Editing được bật lên. Chúng ta sẽ bổ sung một đối tượng cho parks polygon feature class của WaterProject geodatabase, do đó cần chọn database này để biên tập. Chọn project\WaterProject.mdb, rồi nhấn OK. Thanh công cụ Editor cho thấy rằng target layer (layer mà chúng ta sẽ biên tập) là parks_polygon và công việc hiện thời là Create New Feature. Bây giờ, sẽ thiết đặt môi trường bắt điểm để đường bao mới sẽ được gióng chính xác với các đường bao hiện có của thửa. Vào Editor rồi chọn Snapping. Đánh dấu vào ô ở cột Vertex của parcel_2 layer. Điều này cho phép bắt điểm vào các vertices của cạnh thửa. Đóng hộp thoại Snapping Environment. Giá trị snapping tolerance sẽ xác định khoảng cách mà con trỏ có thể bắt dính vào đối tượng. Chúng ta có thể thay đổi giá trị của snapping tolerance bằng cách chọn Options từ thực đơn Editor. Số hóa đường bao công viên Chọn công cụ Create New Feature. Di chuyển con trỏ biên tập về phía góc Đông-Bắc của Homestead Historic Park. Bắt dính vào đường bao thửa hiện có. Nhấn trái chuột vào góc đông-bắc để bắt đầu vẽ. Di chuyển con trỏ về góc đông-nam của công viên, rồi nhấn trái chuột vào vetex ở dưới. Di chuyển con trỏ về góc tây-nam của công viên. ở đây có hai vertices. Nhấn trái chuột vào vertex nằm ở dưới. Đặt vertex dưới một góc và độ dài nào đấy Đoạn kế tiếp của đường bao công viên chỉ bằng 1/2 độ dài của cạnh thửa. Trong ảnh quét có ghi chú độ dài từng cạnh. Chúng ta có thể sử dụng các ghi chú này để đặt các vertices chính xác. Đặt con trỏ gần đường bao của parcel và gần phía góc của công viên. Nhấn chuột phải và chọn Parallel. Nhấn chuột phải một lần nữa và chọn Angle/Length. Đặt Leng bằng 98. Nhấn Enter. Di chuyển con trỏ gần điểm giữa của đường bao thửa phía bắc. Nhấn chuột phải và chọn Parallel. Nhấn chuột phải một lần nữa và chọn Angle/Length. Đặt Leng bằng 100.5 và nhấn Enter. Dựng đường vuông góc Đoạn kế tiếp sẽ vuông góc với đoạn vừa vẽ. Di chuyển con trỏ dọc theo đường thẳng đứng về hướng bắc của cạnh thửa, Nhấn phải chuột và chọn Perpendicular. Nhấn trái chuột để vẽ cạnh thửa. Thêm điểm ngay tại giao điểm của các đường Nhấn nút cạnh công cụ Create New Feature và chọn công cụ Intersection. Đặt con trỏ gần đoạn vừa vẽ. Một đường kẻ tạm thời sẽ gióng dọc theo đoạn vừa vẽ. Chúng ta sẽ kéo con trỏ sao cho đường kẻ tạm thời cắt đường bao thửa phía bắc, nhấn trái chuột để cố định intersection line. Đặt con trỏ gần đường bao phía bắc của thửa. Chúng ta sẽ tạo đường vuông góc thứ hai. Nhấn trái chuột. Kết thúc số hóa Nhấn trái chuột vào góc đông-bắc của thửa, rồi nhấn phải chuột và chọn Finish Sketch. Đóng magnifier window nếu nó còn mở. Biên tập thuộc tính cho đối tượng Chúng ta đã kết thúc số hóa đường bao công viên, bây giờ có thể cập nhật các thuộc tính cho đối tượng mới trong database: Nhấn vào nút Attributes trên thanh Editor. Đặt Name là “Homestead Historic”. Đặt Maintenance là “City” và Nhấn Enter. Đóng hộp Attributes lại. Nhấn chuột phải vào parks_polygon và chọn Label Features. Công viên mới sẽ được gán nhãn là tên của công viên. Vào Editor, chọn Save Edits. Tiếp theo, chọn Stop Editing. Qua ví dụ nhỏ này bạn có thể thấy rằng Editor có rất nhiều công cụ để xây dựng đối tượng. Trước khi tiếp tục bài học, loại layer không cần thiết nữa như historic.tif. Nhấn chuột phải vào historic.tif và chọn Remove. Bây giờ không cần hiển thị park nữa, do vậy bỏ dấu chọn ở trong hộp vuông bên cạnh park. Vào thực đơn File và chọn Save để ghi lại công việc. NHẬP HAI PARCEL LAYERS LẠI THÀNH MỘT LAYER Đôi khi dữ liệu mà chúng ta cần lại nằm ở những tập dữ liệu liền kề nhau. Trong trường hợp của chúng ta, dữ liệu về thửa đất mà ta sẽ sử dụng trong phân tích được lưu trong những shapefiles nằm kề nhau. Cần phải nhập chúng lại thành một layer đơn để dễ chọn thửa thích hợp. Trước tiên, cho hiển thị vùng bao phủ của các thửa đất: Nhấn chuột phải vào parcel_2 và chọn Zoom To Layer. Tiếp theo, chúng ta sẽ bổ sung parcel layer khác vào bản đồ. Nhấn vào nút Add Data, di chuyển đến City_share\land folder, nhấn vào parcel_1 và Nhấn Add. Vào thực đơn Tools và chọn GeoProcessing Wizard. Chọn Merge layers together và nhấn Next. Chọn parcel_1 và parcel_2 là những layers cần nhập. Nhấn vào nút Browse nằm bên phải của hộp “Specify the output” và chỉ đường dẫn đến project\Analysis folder. Đặt Name là “parcel01mrg”, sau đó nhấn Save. Nhấn vào Finish để nhập parcels. Bây giờ các parcels đã được nhập thành một layer đơn. Chúng ta không cần các layers parcel_1 và parcel_2 nữa, do vậy chọn cả hai layers và loại khỏi bản đồ. Vào File và chọn Save để ghi lại bản đồ. Trong chương này chúng ta đã thực hiện công tác chuẩn bị dữ liệu cho phân tích và hoàn thiện cơ sở dữ liệu cho dự án. Chuẩn bị dữ liệu bao gồm các công tác chuyển dạng dữ liệu, thay đổi hệ tọa độ, quản lý các thuộc tính, biên tập các đặc trưng... là một phần rất quan trọng của dự án GIS. Chất lượng của quá trình phân tích và của bản đồ phụ thuộc vào chất lượng của dữ liệu. Trong chương kế tiếp chúng ta sẽ thực hiện việc phân tích để tìm các thửa đất thỏa mãn những yêu cầu đặt ra để xác định được vị trí của trạm xử lý nước thải. CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHÂN TÍCH Có nhiều phương pháp khác nhau để đạt được kết quả cuối cùng. Trong dự án này, các thửa thích hợp cho trạm xử lý phải đáp ứng các yêu cầu của chính quyền sở tại và phải là loại đất trống, chưa sử dụng. Yêu cầu về vị trí rơi vào hai phạm trù: thứ nhất là các thửa đất để xây dựng trạm xử lý phải nằm cách xa hay là nằm ngoài công viên, khu dân cư, vùng trũng; thứ hai là các thửa đất này phải nằm gần sông, ở vùng có độ cao thấp. Như vậy, các tiêu chí lựa chọn này đã chia đối tượng thửa đất thành hai loại: không được chấp nhận và chấp nhận được. Cách tiếp cận của chúng ta là tìm những thửa nằm ngoài vùng không được chấp nhận, sau đó sẽ tách ra các thửa rơi vào vùng chấp nhận được. Bước kế tiếp, từ những thửa được chọn sẽ tìm những thửa còn trống. Chính quyền thành phố yêu cầu trạm xử lý phải nằm cạnh đường giao thông và gần các điểm nước thải hiện có. Chúng ta sẽ tìm và chọn những thửa nằm trong vòng 50m cách đường giao thông. Chúng ta cũng sẽ tìm và nhặt riêng các thửa nằm trong vòng 500m và 1000m cách điểm có nước thải. Sau cùng, chúng ta sẽ tìm những thửa có diện tích ít nhất là 150,000 m2 để xây dựng trạm xử lý. CHUẨN BỊ CHO PHÂN TÍCH Mở ArcCatalog, ArcMap và mở bản đồ của water project. Bản đồ của bạn hiện có parks_polygon, streets, và parcel01mrg layers, trong đó, chỉ có parcels là được hiển thị. Chúng ta sẽ thực hiện các phân tích trong ArcMap. Kết hợp river buffer với lowland layer và kết hợp các buffers của park và residential với flood zone layer sẽ giảm số lần chọn lựa thửa thích hợp. Trước hết, chúng ta tạo hai layers của vùng chấp nhận được và vùng không được chấp nhận, sau đó sẽ tiến hành tiếp 3 bước chọn lọc còn lại. Tìm vùng được phép xây dựng trạm xử lý nước thải Trong giai đoạn này, chúng ta sẽ lấy buffer và kết hợp các đối tượng để tìm vùng mà bắt buộc trạm xử lý phải xây dựng ở đó (tức là phải không được cách sông quá 1,000m, và thuộc vùng đất thấp). Chúng ta sẽ tạo một buffer 1,000m quanh sông, rồi kết hợp buffer với lowland layer. Lấy Buffer cho sông Sử dụng Buffer Wizard của ArcMap để tạo buffer cho river03exp với khoảng cách mở rộng là 1,000m và đặt tên cho layer mới tạo là river04buf: Xóa dấu hiển thị parcel01mrg layer. Trong cây Catalog, chọn riv03exp trong WaterProject geodatabase và kéo nó thả vào ArcMap. Nhấn nút Full Extent để thấy toàn bộ sông. Vào thực đơn Tools và chọn Buffer Wizard. Nhấn vào lựa chọn trước ô “The features of a layer”, nhấn nút sổ xuống và chọn river03exp làm layer để lấy buffer. Nhấn Next. Chọn distance là 1000. Đặt Distance units là m. Nhấn Next. Chọn Yes cho “Dissolve the barriers between buffers”. Chọn đường dẫn đến Analysis folder và đặt tên layer là “river04buf”. Nhấn vào Finish. ArcMap sẽ tạo và hiển thị buffer. Kéo river03exp layer lên trên river04buf layer. Xếp chồng river buffer và lowland area Bước kế tiếp, dùng GeoProcessing Wizard để kết hợp lowland layer và river buffer để tạo low_river, là vùng mà trạm xử lý phải rơi vào đó: Bổ sung lowland shapefile vào bản đồ bằng cách kéo từ State_share folder trong cây Catalog. ArcMap thông báo rằng lowland shapefile thuộc hệ tọa độ khác với các dữ liệu của bản đồ. Nhấn OK để đóng cửa sổ Warning. Vào thực đơn Tools và chọn GeoProcessing Wizard. Nhấn vào lựa chọn “Intersect two layers”. Nhấn Next. Chọn lowland làm input layer. Chọn river04buf làm overlay layer. Chỉ đường dẫn đến Analysis folder và đặt tên layer là “low_river”. Nhấn Finish. Layer mới sẽ được hiển thị bao gồm vùng chồng lấp giữa river buffer và lowland layer. Không cho hiển thị low_river, river03exp, lowland, và river04buf nữa vì chúng ta không cần chúng trong bước kế tiếp. Vào File và chọn Save để ghi lại công việc. Tìm vùng không được phép xây dựng trạm xử lý nước thải Bây giờ chúng ta sẽ tìm những vùng mà trạm xử lý bắt buộc phải nằm ngoài (những vùng trong vòng 150m cách công viên và khu dân cư và những vùng trong khu ngập nước). Chúng ta sẽ tạo buffer 150m quanh parks. Sau đó, chọn các thửa có dân cư từ parcel layer và tạo buffer 150m quanh các thửa đó. Tiếp đến, kết hợp 2 buffer layers lại và nhập với flood zone layer. Layer kết quả sẽ là những vùng mà dự án không được phép nằm trong đấy. Lấy Buffer cho parks Cho hiển thị parks_polygon. Nhấn chuột phải vào parks_polygon và tắt Label Features. Vào thực đơn Tools và chọn Buffer Wizard. Chọn parks_polygon làm layer cần lấy buffer. Sau đó nhấn Next. Lấy buffer distance là 150, nhấn Next. Trên form kế tiếp nhấn Yes cho lựa chọn “Dissolve between buffers”. Nhấn vào lựa chọn “create buffers only outside the polygon(s)”. ArcMap cung cấp nhiều lựa chọn để tạo buffer: bên trong hay bên ngoài đường bao của polygons. Nhấn vào lựa chọn “create the buffers in a new layer”, đảm bảo đường dẫn đến Analysis folder, đặt tên layer là “park02buf”. Sau đó nhấn Finish. Chọn các thửa dân cư Lần này chúng ta sẽ tạo buffer cho các đối tượng được chọn là khu dân cư từ parcel01mrg layer. Chúng ta cần phải biết mã số của thửa dân cư là gì để chọn đúng. Để làm được điều này chúng ta sẽ sử dụng metadata: Trong ArcCatalog, chọn parcel_1 trong City_share\land folder và nhấn vào thẻ Metadata. Nhấn vào mũi tên Stylesheet rồi chọn FGDC FAQ. FGDC FAQ do Federal Geographic Data Committee phát triển để giới thiệu metadata ở dạng tập hợp những câu hỏi thường gặp. Dạng format này cho phép chúng ta thấy những giá trị cho từng thuộc tính trong một layer. Nhấn chọn mục “7. How does the data set describe geographic features?”. Những định nghĩa về giá trị của thuộc tính sử dụng đất được liệt kê. Bạn có thể thấy rằng đất ở có mã số là 510 (còn đất trống là 713, 723, và 732). Trước khi chọn các thửa đất ở, chúng ta cho thu nhỏ parcel layer. Nhấn chuột phải vào parcel01mrg trong ArcMap và chọn Zoom To Layer. Vào thực đơn Selection và chọn Select By Attributes. Trong hộp thoại Select By Attributes, chọn parcel01mrg là layer cần chọn lọc. Phương pháp chọn mặc định là Create a new selection. Chúng ta sẽ tạo query để chọn thửa đất ở. Nhấn đúp vào LANDUSE. Nhấn nút dấu bằng (=). Nhấn đúp 510 (mã của đất ở) trong Unique values. Nhấn Apply. Các thửa đất ở chuyển sang màu chọn. Đóng hộp Select By Attributes. Bước tiếp theo là tạo buffers quanh các thửa đất ở. Tạo Buffer quanh các thửa được chọn Vào thực đơn Tools và chọn Buffer Wizard. Chọn parcel01mrg. Vì layer có các đặc trưng đang được chọn nên lựa chọn “Use only the selected features” được bật tự động và cho biết có 14 thửa được chọn. Nhấn Next. Đặt khoảng cách lấy buffer là 150m, sau đó nhấn Next. Đánh dấu vào các lựa chọn “Dissolve barriers between buffers” và “create buffers only outside the polygon(s)”. Chỉ đường dẫn đến Analysis folder, đặt tên layer là “res01buf”. Sau đó nhấn Finish. Vào thực đơn Selection và chọn Clear Selected Features để loại bỏ việc chọn các thửa đất ở. Không cho hiển thị các layers parcel01mrg parks_polygon nữa. Chồng xếp buffers của công viên và đất ở Kết hợp các buffers của công viên và đất ở để tìm vùng nằm trong vòng 150m của công viên và đất ở: Vào thực đơn Tools và chọn GeoProcessing Wizard. Chọn Union two layers. Nhấn Next. Chọn park02buf làm union layer và res01buf là overlay layer. Chỉ đường dẫn đến Analysis folder và đặt tên cho output layer là “respark_buf”. Nhấn Finish. Bước kế tiếp, chúng ta sẽ kết hợp layer vừa tạo với flood zone. Chồng xếp residential/park buffers và flood zone Chọn và kéo flood_zone layer từ Catalog vào bản đồ. Vào thực đơn Tools và chọn GeoProcessing Wizard. Chọn Union two layers, rồi nhấn Next. Đặt layer to union là respark_buf và overlay layer là flood_zone. Đặt tên cho output layer là “respark_flood”. Nhấn Finish. Nhấn respark_buf để chọn nó, nhấn giữ Ctrl, và chọn res01buf, park02buf để cả 3 layers được chọn. Nhấn chuột phải và chọn Remove. Vào thực đơn File và nhấn Save. Tìm thửa đáp ứng các tiêu chí đặt ra Tại thời điểm này, chúng ta có 2 layers để chọn các thửa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra. Trước tiên, chúng ta sẽ chọn các thửa nằm ngoài respark_flood polygons, sau đó sẽ chọn tiếp từ kết quả vừa rồi các thửa nằm trong low_river polygon. Chọn các parcels nằm ngoài residential/park buffer và vùng flood zone Sử dụng Select By Location để chọn các thửa giao với respark_flood layer. Các thửa được chọn sẽ nằm hoàn toàn hoặc một phần trong flood zone hay nằm trong buffer của khu dân cư hay công viên. Sau đó, chúng ta sẽ sử dụng switch để chọn các thửa nằm ngoài các vùng này. Các thửa được chọn lúc này sẽ nằm ngoài flood zone và nằm cách khu dân cư 150m. Cho hiển thị parcel01mrg layer. Vào thực đơn Selection và chọn Select By Location. Chọn parcel01mrg. Xác định quan hệ là “Intersect”. Chọn respark_flood. Nhấn Apply, sau đó nhấn Close để đóng hộp thoại Select By Location. ArcMap sẽ chọn các thửa nằm hoàn toàn hay một phần trong respark_flood polygons. Vì chúng ta muốn chọn các thửa nằm ngoài respark_flood polygons, do đó chúng ta sẽ bật switch để chuyển ngược lựa chọn. Chuột phải vào parcel01mrg, vào Selection và chọn Switch Selection. Chọn các thửa nằm trong river buffer và lowland area Bước kế tiếp là chọn từ tập hợp các thửa được chọn vừa rồi những thửa nằm trong lowland area và nằm trong 1,000m cách sông. Chúng ta lại sử dụng Select By Location: Cho hiển thị low_river layer. Vào Selection và chọn Select By Location. Chọn “Select from the currently selected features in”. Chọn layer thứ nhất là parcel01mrg. Chọn kiểu quan hệ là “Have their center in”. Chọn low_river là layer thứ hai. Nhấn Apply và chọn Close để đóng hộp thoại Select By Location. ArcMap chọn các thửa rơi vào low_river polygon. Có thể thấy rằng các thửa được chọn nằm ngoài respark_flood area và nằm trong low_river area. Bước kế tiếp, chúng ta sẽ tìm các thửa trống từ những thửa đất được chọn này. TÌM CÁC THỬA CÒN TRỐNG Tìm theo thuộc tính loại đất (trường LANDUSE) Trong hai lần lựa chọn trước đây chúng ta sử dụng phương pháp chọn theo vị trí. Lần này, chúng ta sẽ chọn trên thuộc tính, cụ thể là sử dụng mã về loại đất. Chúng ta sẽ tạo truy vấn để chọn các thửa có mã loại đất lớn hơn hay bằng 700 và nhỏ hơn hay bằng 799: Vào Selection và chọn Select By Attributes. Xác định parcel01mrg làm layer cần chọn. Nhấn vào ô “Select from current selection”. Nhấn đúp vào LANDUSE trong cột Fields. Chọn dấu hiệu “>=” và gõ “700”. Nhấn And. Nhấn đúp LANDUSE trong cột Fields. Chọn dấu “= 700 AND “LANDUSE” <= 799 Nhấn vào Apply. ArcMap sẽ chọn các thửa có mã loại đất là đất trống và đổi màu các thửa được chọn. Đóng hộp thoại Select By Attributes. Xuất các thửa được chọn ra shapefile mới Nhấn chuột phải vào parcel01mrg, di chuyển đến Data và chọn Export Data. Hộp thoại Export Data hiện lên. Bởi vì trong parcel01mrg layer hiện đang có các đối tượng được chọn nên lựa chọn “Selected features” đang được bật. Chỉ đường dẫn đến Analysis folder. Đặt tên “parcel02sel” cho lớp đối tượng. Nhấn OK và trả lời Yes cho câu nhắc có đưa kết quả vào bản đồ không. Vào Selection và chọn Clear Selected Features bỏ các lựa chọn trong parcel01mrg layer. Vào thực đơn File và nhấn Save. TÌM CÁC THỬA THÍCH HỢP NẰM GẦN ĐƯỜNG VÀ GẦN ĐIỂM CÓ NƯỚC THẢI Để đi đến quyết định cuối cùng về vị trí của trạm xử lý nước thải, Hội đồng thành phố muốn biết những thửa nào là thích hợp nằm trong vòng 50m cách đường và nằm trong vòng 500 và 1,000m của những điểm có nước thải. Chúng được xem là những thửa thích hợp nhất. Chúng ta sẽ chọn các thửa nằm gần những đối tượng này và gán mã cho chúng. Bằng cách này, chúng ta sẽ hiển thị được kết quả bằng mã màu trên bản đồ: Thêm 2 trường vào bảng thuộc tính của parcel02sel là: ROAD_DIST và JUNC_DIST. Gán khoảng cách cho đường: Chọn các thửa nằm trong vòng 50m cách đường. Gán giá trị 50 cho trường ROAD_DIST đối với những thửa đang được chọn. Gán khoảng cách cho wastewater junction: Lấy Buffer cho junction ra 500m và 1,000m. Chọn buffer 1,000m và sử dụng nó để chọn các thửa nằm trong vòng 1,000m của junction. Gán giá trị 1,000 cho trường JUNC_DIST đối với các thửa đang được chọn. Chọn buffer 500m và sử dụng nó để chọn các thửa nằm trong vòng 500m junction. Gán giá trị 500 cho JUNC_DIST đối với các thửa đang được chọn. Thêm trường cho parcels layer Trước khi tìm các thửa gần đường và gần điểm có nước thải, chúng ta sẽ bổ sung 2 trường cho bảng thuộc tính của parcel02sel để lưu giá trị về khoảng cách sẽ được gán: Nhấn chuột phải vào parcel02sel và chọn Open Attribute Table. Nhấn vào nút Options và chọn Add Field. Đặt tên trường là ROAD_DIST. Chọn type là short integer. Nhấn OK. Nhấn vào Options và Add Field một lần nữa. Đặt tên trường là JUNC_DIST, chấp nhận kiểu trường là số nguyên rồi nhấn OK. Cuộn sang phải để thấy trường mới Đóng bảng thuộc tính lại. Tìm những thửa nằm trong vòng 50m của đường Không cho các layers khác hiển thị ngoại trừ parcel02sel. Cho hiển thị streets layer. Vào thực đơn Selection và chọn Select By Location. Chúng ta sẽ chọn từ layer parcels các đối tượng nằm trong một khoảng cách nào đấy đối với layer streets. Nhấn vào mũi tên xuống bên cạnh hộp “I want to” và chọn “Select features from”. Nhấn chọn parcel02sel. Xác định kiểu quan hệ là “Are within a distance of” và nhấn chọn “streets”. Đánh dấu vào chức năng “Apply a buffer to the features in streets”. Nhập giá trị “50” để xác định khoảng cách lấy buffer. Nhấn Apply. Nhấn vào Close để đóng hộp thoại Select By Location. Gán giá trị cho trường ROAD_DIST Để gán giá trị hay cập nhật giá trị thuộc tính cho bảng thuộc tính của layer, chúng ta cần mở layer để biên tập. Có thể biên tập thuộc tính bằng cách nhấn nút Attributes trên thanh Editor, như chúng ta đã làm khi số hóa historic park, hoặc là biên tập trực tiếp trong bảng thuộc tính như cách làm dưới đây. Trên thanh Editor, nhấn vào mũi tên bên cạnh Editor và chọn Start Editing. Chọn Analysis folder và nhấn OK. Chọn Target layer là parcel02sel. Nhấn chuột phải vào parcel02sel và chọn Open Attribute Table. Cuộn sang phải, nhấn chuột phải ở trường ROAD_DIST và chọn Calculate Values. Hộp thoại Field Calculator hiện lên. Vì chúng ta đang ở trường ROAD_DIST, nên ArcMap bắt đầu câu lệnh bằng “ROAD_DIST =”. Gõ “50” để hoàn tất câu lệnh. Nhấn OK. Chọn Stop Editing. Trả lời “Yes” để ghi lại công việc. Đo và gán khoảng cách cho wastewater junction Chúng ta cần tìm những thửa nằm trong vòng 500m và 1,000m của những điểm nước thải. Để làm được điều này, chúng ta sẽ sử dụng một số các công cụ trước đây như: tạo buffer, chọn đối tượng và biên tập thuộc tính. Thay vì chỉ từng bước, chúng tôi chỉ liệt kê các bước để bạn tự làm: Bổ sung wastewater junction coverage vào bản đồ. Sử dụng Buffer Wizard để lấy buffer cho junction với khoảng cách là 500m và 1,000m. Chúng ta sẽ khai báo rằng buffer sẽ được tạo giống như nhiều vòng liên tiếp nhau. Trường hợp này sẽ có 2 vòng, và khoảng cách giữa chúng là 500m. Bạn có thể dùng lựa chọn “Not to dissolve between the buffers”. Bạn sẽ tạo một layer mới trong Analysis folder và đặt tên là “junction02buf”. Thay đổi symbology cho junction02buf layer (sử dụng “no color” cho fill color). Bước kế tiếp là chọn các thửa và gán khoảng cách. Dùng công cụ Select Features để chọn buffer 500 và 1000 trên đồ họa. Sau đó sử dụng Select By Location để chọn các thửa trong parcel02sel mà tâm của các thửa đó nằm trong các đối tượng của junction02buf. Đóng hộp Selection lại. Khởi động biên tập parcel02sel. Mở bảng thuộc tính của parcel02sel và gán giá trị 1000 cho JUNC_DIST đối với các thửa được chọn. Ghi lại các thay đổi, nhưng chưa kết thúc quá trình biên tập. Đảo switch cho junction02buf để các đối tượng nằm trong buffer 0- 500m được chọn. Sau đó chọn theo vị trí các thửa có tâm nằm trong các đối tượng đang được chọn của junction02buf. Gán giá trị 500 cho trường JUNC_DIST cho các thửa được chọn. Kết thúc biên tập và ghi lại công việc. Sau đó, ghi lại bản đồ. TÌM CÁC THỬA THÍCH HỢP CÓ DIỆN TÍCH THEO YÊU CẦU Bước cuối cùng trong phân tích là tìm thửa có diện tích đủ lớn để xây dựng trạm xử lý. Diện tích tối thiểu là 150,000m2. Chúng ta sẽ kiểm tra bảng thuộc tính của parcel02sel để tìm thửa có diện tích theo yêu cầu. Sắp xếp các thửa theo diện tích Cuộn đến trường AREA. Nhấn chuột phải vào trường AREA và chọn Sort Descending. Không có thửa nào có giá trị gần với 150,000m2. Thửa lớn nhất là 60,000 m2. Vì vậy, chúng ta phải kiểm tra xem có những thửa thích hợp nào nằm liền kề nhau và cho tổng diện tích là 150,000m2. Tìm các thửa liền kề với diện tích tổng là 150,000m2 Nhấn chuột phải vào parcel02sel và chọn Zoom To Layer, sau đó tắt junction02buf. Vào thực đơn View và chọn Identify Results. Chọn parcel02sel. Nhấn vào công cụ Identify. Nhấn vào thửa liền kề và nằm ở phía tây của wastewater junction. Thửa này có diện tích nhỏ hơn 37,000m2. Nhấn vào thửa nằm kế đấy, ở phía trái, diện tích khoảng 38,500m2. Nhấn vào nút Select Features. Nhấn trái chuột và kéo một hộp xung quanh 4 thửa liền nhau quanh đấy. Nhấn chuột phải vào cột AREA trong bảng và chọn Statistics. Hộp thoại Selection Statistics hiện lên. ArcMap sẽ tính tổng diện tích cho các ô thửa được chọn là khoảng 158,000m2. Đóng hộp Selection Statistics và bảng thuộc tính. Vào Selection và chọn Clear Selected Features. XEM LẠI KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Để đảm bảo rằng không có thửa nào có diện tích đủ lớn mà vì lý do nào đó không được chọn, chúng ta kiểm tra lại kết quả phân tích. Chúng ta sẽ chọn theo thuộc tính những thửa có diện tích lớn hơn 150,000m2, sau đó cho hiển thị cùng với các layers khác để xem có thỏa mãn các tiêu chí đề ra không. Tìm thửa bất kỳ có diện tích lớn hơn hay bằng 150,000m2 Tắt parcel02sel và streets. Cho hiển thị parcel01mrg. Nhấn chuột phải vào parcel01mrg và chọn Zoom To Layer. Vào thực đơn Selection và chọn Select By Attributes. Chọn parcel01mrg. Chấp nhận phương pháp chọn mặc định là “Create a new selection”. Nhấn đúp vào trường AREA, chọn “>=”, và nhập “150000” để tạo truy vấn. Nhấn Apply, sau đó chọn Close để đóng hộp thoại. Có 3 thửa có diện tích hớn hơn 150,000m2. Trước tiên, kiểm tra xem thửa có phải là đất trống không. Nhấn chuột phải vào parcel01mrg và chọn Open Attribute Table. Nhấn vào nút Selected ở cuối bảng để thấy các thửa được chọn. Hai trong số 3 thửa không có mã loại đất, còn một thửa thì có mã là 732-mã đất trống. Chọn thửa là đất trống, đóng bảng thuộc tính và quan sát thửa trên bản đồ. Hai thửa nằm ở góc trái trên của vùng nghiên cứu bị loại vì không phải là đất trống. Chúng ta phải kiểm tra lại tài liệu của sở địa chính để xem liệu 2 thửa ấy có phải là đất trống không, bởi vì có thể do sai sót mà thửa chưa được gán mã loại đất. Đóng bảng thuộc tính lại. Hiển thị các thửa đang chọn với các layers tiêu chí Cho hiển thị respark_flood layer. Ta thấy rằng 2 thửa ở góc trái trên hầu như nằm trong layer này, tức là bao gồm cả flood zone và buffers của công viên và dân cư. Đưa flood_zone layer lên trên respark_flood. Bây giờ đã thấy rõ rằng 2 thửa này nằm ngoài buffers của công viên và dân cư, nhưng lại nằm trong flood zone. Vì vậy, dẫu chúng là đất trống thì cũng bị loại khỏi dự án. Tắt respark_flood và flood_zone. Cho hiển thị low_river. Hơn phân nửa thửa thứ 3 là nằm ngoài vùng này. Cho hiện lowland layer, sau đó tắt low_river. Thửa thứ ba hoàn toàn nằm trong lowland layer, do đó nó sẽ nằm ngoài buffer của sông. Tắt lowland và cho hiện river04buf layer. Chỉ một phần nhỏ của thửa là nằm trong buffer của sông, và thửa nằm liền kề với một điểm nước thải. Chúng ta sẽ đổi màu thửa này trên bản đồ và báo cho hội đồng thành phố biết đây có thể là một lựa chọn có thể xem xét được (alternate site). Tạo layer chứa alternate site Chọn công cụ Select Features. Nhấn chuột trong alternate site (nhưng ngoài buffer của sông) để chọn thửa. Nhấn chuột phải vào parcel01mrg, vào thực đơn Selection và chọn Create Layer From Selected Features. ArcMap sẽ thêm layer chứa thửa đất vào bản đồ. Chọn layer parcel01mrg selection. Đặt lại tên cho layer là “alternate site” và nhấn Enter. Đây chỉ là layer tạm thời, chứ chưa ghi thành layer file. Chúng ta sẽ thay đổi ký hiệu cho nó và bổ sung vào final map. Dọn sạch table of contents Trên bản đồ kết quả chúng ta sẽ không dùng các analysis layers nữa, do vậy cần dọn sạch TOC: Chọn flood_zone, sau đó nhấn giữ phím Ctrl và chọn respark_flood, low_river, lowland, river04buf, và parks_polygon để chọn tất cả. Nhấn chuột phải và chọn Remove. Trên bản đồ chỉ còn: alternate site junction02buf junction point parcel02sel river03exp parcel01mrg streets Vào thực đơn File và chọn Save để ghi lại bản đồ. Giai đoạn phân tích của dự án đã kết thúc. Bài tập này trình bày với chúng ta một hướng tiếp cận để giải quyết bài toán bằng một số công cụ phân tích GIS thông thường: tạo buffer, chồng xếp các layer và thực hiện các thao tác lựa chọn. Trong chương kế tiếp chúng ta sẽ tạo bản đồ biểu diễn kết quả phân tích để trình với hội đồng thành phố và giới thiệu với công chúng. CHƯƠNG 6: TRÌNH BÀY KẾT QUẢ Trong chương này chúng ta sẽ tạo tài liệu biểu diễn kết quả phân tích gồm 3 bản đồ. Một bản đồ cho thấy mối liên quan về địa lý của những thửa thích hợp đối với toàn bộ thành phố. Một bản đồ khác biểu diễn toàn bộ các thửa thích hợp. Bản đồ thứ ba sẽ trình bày những thửa thích hợp dưới những ký hiệu khác nhau tùy theo vị trí của thửa với điểm nước thải và đường giao thông. Chúng ta sẽ ghi chú các thửa này bằng số hiệu xác định thửa. Chúng ta cũng tạo một báo cáo thống kê về số hiệu thửa, diện tích, và khoảng cách từ thửa thích hợp đến điểm có nước thải. Bản đồ cũng có đầy đủ các thành phần khác như thước tỷ lệ, tựa đề, bảng ký hiệu... THIẾT KẾ BẢN ĐỒ Trong dự án này, chúng ta sẽ tạo 3 bản đồ trên một khung giấy để trình cho hội đồng thành phố: Một bản đồ tổng thể của thành phố cho thấy vị trí của khu vực nghiên cứu và bao gồm các layers sau: Đường giao thông (streets.lyr). Sông (river03exp). Ảnh độ cao (elevation_grid.lyr). Ranh giới khu vực nghiên cứu (graphic rectangle). Một bản đồ về khu vực nghiên cứu trình bày các thửa thích hợp để chọn cho dự án và gồm các layers: Các thửa thích hợp được tô màu riêng biệt (parcel02sel). Các thửa còn lại được tô màu khác (parcel01mrg). Vị trí cần xem xét lựa chọn được chải nét gạch (alternate site). Điểm tập trung nước thải (junction point). Buffers 500- và 1,000-m xung quanh vị trí tập trung nước thải (junction02buf). Sông (river03exp). Một bản đồ các thửa thích hợp nhất gồm các layers: Các thửa thích hợp nhất được tô màu phụ thuộc theo khoảng cách đến đường giao thông và điểm tập trung nước thải và được gán nhãn bằng số hiệu thửa (parcel02sel). Các thửa thích hợp còn lại được tô màu nhạt (parcel02sel). Vị trí cần xem xét được gạch chéo và đánh nhãn bằng số hiệu thửa và diện tích (alternate site). Ngoài ra, bản đồ còn có những đối tượng phụ trợ như sau: Thống kê các thửa thích hợp nhất. Các tiêu chí lựa chọn của dự án. Tựa đề của bản đồ. Thước tỷ lệ cho từng data frame. Bảng ký hiệu cho từng data frame. Mũi tên chỉ hướng Bắc. Logo. Thông tin tham chiếu của bản đồ. Dưới đây là phác thảo trình bày trang bản đồ: Sau đây là các bước chính cần làm: Tạo 3 data frames. Chỉnh sửa data frames để trình bày các layers theo yêu cầu. Tạo và bổ sung thống kê thửa. Bổ sung khối văn bản về tiêu chí chọn của dự án. Bổ sung bảng ký hiệu và thước tỷ lệ cho từng data frame. Bổ sung bản đồ và các đối tượng bản đồ khác (mũi tên chỉ phương Bắc, tựa đề, logo, thông tin tham chiếu bản đồ, khung). THIẾT ĐẶT TRANG BẢN ĐỒ Chúng ta sẽ làm việc trong data view và layout view để tạo bản đồ. Chuyển từ data view sang layout view Cách chuyển như sau: Vào thực đơn View và chọn Layout View. Thanh công cụ Layout xuất hiện. Layout view cho phép ta hiển thị một số data frames trên một trang đơn và làm việc trực tiếp với các đối tượng của bản đồ. Một data frame là một cách tổ chức các layers trên một trang bản đồ. Hiện tại chỉ có một data frame trên trang (hiển thị dưới dạng một khung chữ nhật). Thanh công cụ Layout gồm các công cụ thu, phóng và di chuyển trên trang. Các công cụ trên thanh Tools cho phép người sử dụng làm việc với dữ liệu trong data frame. Thay đổi kích thước trang Nhấn chuột phải vào trang, phía ngoài của data frame, và chọn Page Setup (nếu bạn nhấn chuột phải bên trong data frame, bạn sẽ mở hộp Properties của data frame). Hộp Page Setup hiện lên. Hộp Same as Printer được đánh dấu, báo rằng ArcMap sẽ tự động tìm kích thước trang của máy in. Bỏ lựa chọn Same as Printer. Nhấn vào nút sổ xuống bên cạnh Standard Page Sizes và chọn D. Bây giờ trang in sẽ có kích thước 22*34 inches. Chọn Landscape, sau đó nhấn OK. ArcMap hiệu chỉnh lại kích thước và hướng của trang. Chúng ta sẽ sử dụng data frame này để trình bày các thửa thích hợp. Trong bước kế tiếp, chúng ta sẽ thay đổi kích thước của data frame và sao chép nó để trình bày City overview map. Thay đổi kích thước của data frame cho nhỏ hơn Nhấn vào nút Select Elements. Nhấn chuột phải vào giữa data frame và chọn Properties. Chọn thẻ Size and Position. Nhấn vào anchor point ở phía trái trên trong bảng Position. Trong bảng Size đặt Width là 12 và Height là 9. Nhấn OK. Data frame sẽ thay đổi kích thước, và các layers được chỉnh vừa khung trong của data frame. Sao chép data frame Sao chép data frame để chứa City overview map: Vào thực đơn Edit và chọn Copy. Vào Edit một lần nữa và nhấn Paste. Nhấn chọn data frame và kéo bản copy sang phía phải của data frame ban đầu. Cả hai data frames đều hiển thị những layers giống nhau. Chúng ta sẽ dùng data frame mới để trình bày vị trí của dự án và data frame cũ để trình bày tất cả các thửa thích hợp. Chúng ta sẽ bổ sung một data frame thứ ba để trình bày các thửa thích hợp nhất, nhưng trước hết sẽ tiến hành đổi tên hai data frame ban đầu. Đổi tên data frame đang được chọn Cả hai data frames trong TOC đều có cùng tựa đề là “Layers” do chúng ta thực hiện thao tác sao chép như đã trình bày ở trên. Hiện tại, data frame vừa mới được dán đang được chọn, ta sẽ đổi tên như sau: Cuộn TOC để thấy data frame sau cùng. Nhấn vào tựa đề “Layers” để chọn nó. Nhấn vào chữ “Layers” một lần nữa để đổi tên. Đặt tên là “City Overview” và nhấn Enter. Đổi tên data frame ban đầu Lập lại các bước trên và đặt tên cho data frame gốc là “Study Area” và Nhấn Enter. Thêm một data frame mới Vào thực đơn Insert và chọn Data Frame. Data frame mới xuất hiện tên là New Data Frame 2. Chọn New Data Frame. Đổi tên là “Best Parcels”, sau đó nhấn Enter. Nhấn chuột phải bên trong data frame và chọn Properties. Chọn thẻ Size and Position. Đặt Width bằng 12, Height bằng 9. Nhấn OK. Kéo data frame xuống dưới Study Area data frame. Hiện tại, data frame không có dữ liệu. Chúng ta sẽ sao chép các layers cần từ Study Area data frame, sau đó sẽ thay đổi symbology. Vào thực đơn File và chọn Save để ghi lại bản đồ. TẠO OVERVIEW MAP Loại bỏ những layers không cần thiết khỏi data frame Chọn City Overview data frame. Vào thực đơn View và chọn Data View. Di chuyển đến City Overview data frame. Chọn alternate site. Nhấn giữ Ctrl và chọn các layers sau đây: junction02buf junction point parcel02sel parcel01mrg Nhấn chuột phải và chọn Remove. Cho hiện các layers river03exp và streets. Nhấn vào Full Extent. Trình bày các tuyến đường chính Nhấn đúp vào layer streets trong City Overview data frame. Vào thẻ Definition Query. Nhấn vào nút Query Builder. Các phố của Greenvalley được phân thành 3 lớp trong database. Lớp 3 và 4 là những đường lớn; lớp 5 là những đường nhỏ. Chúng ta sẽ chọn các phố lớn. Nhấn đúp vào [Type]. Chọn dấu “<=”. Nhấn đúp vào 4, sau đó nhấn OK. Nhấn OK cho Layer Properties. Nhấn chuột phải vào streets và chọn Zoom To Layer. Thay đổi ký hiệu cho đường Trong TOC, nhấn vào line symbol nằm ở dưới streets layer. Chọn kiểu Major Road và nhấn OK. Hiển thị layers river và elevation Nhấn vào line symbol của river03exp layer. Chọn ký hiệu River và nhấn OK. Nhấn vào nút Add Data, di chuyển đến City_layers folder, chọn elevation_grid.lyr. Nhấn Add. Trả lời OK cho câu nhắc. City Overview sẽ hiển thị các layers sau đây: river03exp streets elevation Vào thực đơn View và chọn Layout View. City Overview data frame sẽ hiển thị các đường phố chính, sông và ảnh độ cao. ArcMap cố gắng đưa các layers về giữa data frame. Riêng sông thì chỉ thấy một phần vì nó nằm ở phía trên. Chọn công cụ Pan. Nhấn chuột trái trong data frame và kéo các layers xuống phía dưới để thấy sông rõ hơn. Vào thực đơn File và chọn Save. TẠO BẢN ĐỒ CHO CÁC THỬA THÍCH HỢP Bản đồ này sẽ biểu diễn các thửa thích hợp bằng một màu và các thửa còn lại bằng một màu khác. Trên bản đồ cũng chỉ rõ vị trí của điểm tập trung nước thải, các buffers 500m và 1000m quanh điểm đó. Bản đồ trình bày cả vị trí cần xem xét lựa chọn được chải bằng các nét gạch chéo, và hiển thị cả sông để giúp người xem định hướng được vị trí của các thửa. Thiết đặt môi trường hiển thị Chọn công cụ Select Elements. Chọn Study Area data frame. Vào thực đơn View và chọn Data View. Nhấn chuột phải vào streets và nhấn Remove. Data frame sẽ chỉ có các layers sau: alternate site junction02buf junction point parcel02sel river03exp parcel01mrg Nếu data frame còn có những layers nào khác thì hãy loại bỏ chúng đi khỏi bản đồ. Thay đổi ký hiệu cho thửa Chúng ta sẽ dùng parcel01mrg làm layer nền. Layer này chứa tất cả các thửa của vùng nghiên cứu. Layer parcel02sel sẽ được trình bày trên parcel01mrg layer. Nhấn chuột phải vào parcel01mrg và chọn Zoom To Layer. Nhấn chuột phải vào parcel01mrg layer và chọn Properties. Vào thẻ Symbology. Nhấn vào nút Symbol. Chọn Fill Color là Blue Gray Dust. Nhấn OK. Vào thẻ Display trong Properties. Đặt Transparent là 70. Màu tô của thửa sẽ sáng hơn Blue Gray Dust. Nhấn OK. Hiển thị các thửa thích hợp Bật parcel02sel layer. Nhấn vào symbol box bên cạnh parcel02sel. Đặt Fill Color là Blue Gray Dust. Nhấn OK trên hộp Symbol Selector. Thay đổi ký hiệu cho alternate site Nhấn vào symbol box bên cạnh alternate site layer. Chọn kiểu 10% Simple hatch. Fill Color là Gray 40%. Hiển thị river và wastewater junction Bật river03exp layer và thể hiện bằng ký hiệu đã dùng cho sông trong City Overview data frame. Chọn một kiểu ký hiệu điểm và màu tùy thích cho wastewater junction. Đặt Size bằng 14. Hiển thị và gắn nhãn cho junction buffers Bật junction02buf layer. Nhấn vào nút New Text trên thanh công cụ Draw. Di chuyển con trỏ đến trên vòng tròn buffer bên trong và nhấn chuột trái. Nhập “500 meters” và nhấn Enter. Nhấn vào nút Bold trên thanh công cụ Draw. Kéo và đưa text đến chỗ dễ nhìn thấy. Bổ sung nhãn thứ hai là “1000 meters”. Vào View và chọn Layout để chuyển sang layout view. Vào thực đơn File và chọn Save để ghi lại bản đồ. TẠO BẢN ĐỒ TRÌNH BÀY CÁC THỬA THÍCH HỢP NHẤT Bản đồ thứ ba sẽ đặc tả các thửa thích hợp nhất cho dự án, tô màu chúng tùy theo khoảng cách từ thửa đến đường giao thông và điểm tập trung nước thải. Các thửa sẽ được gắn số hiệu thửa. Chép các layers từ Study Area data frame Nhấn chuột phải vào parcel01mrg của Study Area data frame và chọn Copy. Nhấn chuột phải vào Best Parcels data frame và chọn Paste Layer. Tiếp tục chép các layers sau đây: parcel02sel junction point alternate site Tạo layer cho các thửa thích hợp nhất Để dễ hiển thị và gắn nhãn cho các thửa thích hợp nhất cần phải tạo một layer mới trong data frame. Chúng ta sẽ tạo một biểu thức để chọn: Nhấn vào Best Parcels data frame để chọn. Vào Selection và chọn Select By Attributes. Chọn parcel02sel. Nhấn đúp vào ROAD_DIST trong danh sách các trường. Nhấn vào dấu “>”. Nhấn đúp vào số “0” trong cột Unique values. Nhấn Or. Nhấn đúp vào JUNC_DIST. Chọn dấu “>”. Nhấn đúp vào “0”. Nhấn Apply, sau đó nhấn Close. Nhấn chuột phải vào parcel02sel trong Best Parcels data frame, vào Selection và chọn Create Layer From Selected Features. ArcMap tạo một layer mới trong Best Parcels data frame để chứa các đối tượng được chọn. Tên mặc định của layer này là “parcel02sel selection”. Nhấn vào parcel02sel selection. Đổi tên thành “highly suitable” và nhấn Enter. Đổi màu cho các thửa của layer highly suitable Chúng ta sẽ tô màu các thửa đất dựa trên khoảng cách từ thửa đến đường và điểm tập trung nước thải bằng cách sử dụng trường ROAD_DIST và JUNC_DIST: Nhỏ hơn 500m từ điểm nước thải và nhỏ hơn 50m từ đường (junc_dist = 500 và road_dist = 50) Nhỏ hơn 500m từ điểm nước thải nhưng lớn hơn 50m kể từ đường (junc_dist = 500 và road_dist = 0) 500 đến 1,000m cách điểm nước thải và nhỏ hơn 50m kể từ đường (junc_dist = 1000 và road_dist = 50) 500 đến 1,000m cách điểm nước thải nhưng lớn hơn 50m kể từ đường (junc_dist = 1000 và road_dist = 0) Lớn hơn 1,000m cách điểm nước thải nhưng nhỏ hơn 50m kể từ đường (junc_dist = 0 và road_dist = 50) Cách làm như sau: Nhấn đúp vào highly suitable layer trong Best Parcels data frame. Vào thẻ Symbology. Vào Categories và chọn Unique values, many fields. Chọn JUNC_DIST là trường thứ nhất. Chọn ROAD_DIST là trường thứ hai. Chọn Add All Values. Chỉ có 4 cặp giá trị được liệt kê. Không có thửa nào cách điểm nước thải xa hơn 1000m và cách đường không quá 50m. Các cặp giá trị được hiện theo trình tự: 500, 50 500, 0 1000, 50 1000, 0 Thay đổi symbol colors Nhấn đúp vào symbol box bên cạnh 500, 50. Đặt Fill Color là Tarragon Green. Nhấn OK. Đổi màu cho các lớp còn lại như sau: 500, 0 - Lemongrass 1000, 50 - Citroen Yellow 1000, 0 - Yucca Yellow Nhấn vào hộp nằm cạnh “all other values” để không chọn nó. Thay đổi tiêu đề và nhãn Vào ô Heading và gõ “Distance to: Junction, Road”. Nhấn vào ô nhãn của lớp 500, 50 và gõ “<500m; <50m”. Thay đổi nhãn cho các lớp còn lại: Đối với lớp 500, 0 gõ “50m”. Đối với lớp 1000, 50 gõ “500-1000m; <50m”. Đối với lớp 1000, 0 gõ “500-1000m; >50m”. Nhấn OK. Gắn nhãn cho highly suitable parcels Chọn công cụ Zoom In và kéo một hình chữ nhật quanh highly suitable parcels và alternate site. Nhấn đúp vào highly suitable. Vào thẻ Labels. Chọn trường APN để lấy số hiệu thửa. Đánh dấu chọn vào ô “Check Label Features in this layer” và nhấn OK. Nhấn nút Zoom to 100% trên thanh công cụ của Layout. Bản đồ sẽ được hiển thị theo kích thước in. Dùng công cụ Pan tool của thanh Layout để kéo bản đồ lên phía trên, bên phải cho đến khi nhìn thấy nhãn của các thửa thích hợp nhất. Nhấn đúp vào highly suitable layer và vào thẻ Labels. Nhấn vào Symbol. Đặt Size cho nhãn là 12 point. Nhấn OK. Nhấn OK trên hộp Layer Properties. Nhấn nút Zoom Whole Page trên thanh Layout để thấy toàn bộ bản đồ. Tạo nhãn cho alternate site Nhấn đúp vào alternate site. Vào thẻ Labels. Chọn Expression. Chúng ta sẽ tạo biểu thức như sau: Round( [AREA], 0) & “ “ & “sq meters” Nhấn vào hộp Expression. Gõ biểu thức như trên. Nhấn nút Verify để kiểm tra biểu thức. Nhấn OK để đóng Sample label box và nhấn OK để đóng hộp thoại Expression Properties. Thay đổi thuộc tính của nhãn và hiện nhãn Chọn Symbol trong thẻ Labels. Đặt Size cho nhãn là 12-point. Nhấn vào Properties. Chọn thẻ Mask. Chọn Halo trong hộp Style. Đặt Size cho nhãn là 4 points. Vào Symbol. Đặt Fill Color là Gray 10%. Nhấn OK để đóng Symbol Selector cho mặt nạ. Nhấn OK để đóng hộp thoại Editor và nhấn OK một lần nữa để đóng hộp thoại Symbol Selector cho text. Đánh dấu vào hộp “Label Features in this layer” và nhấn OK. Chọn công cụ Zoom In từ thanh Layout để khoanh một vùng quanh alternate site. Nhấn nút Zoom Whole Page để nhìn toàn bộ bản đồ. Vào File và chọn Save để ghi lại công việc. TẠO BÁO CÁO THỬA ĐẤT Chúng ta sẽ tạo bảng báo cáo cho các thửa thích hợp nhất. Trong báo cáo sẽ liệt kê số hiệu thửa, diện tích, và khoảng cách từ từng thửa đến điểm tập trung nước thải. Chúng ta sẽ gộp nhóm các thửa theo khoảng cách từ điểm tập trung nước thải và sắp xếp chúng theo diện tích. Thiết kế báo cáo Vào thực đơn Tools, di chuyển đến mục Reports, chọn Create Report. Nhấn vào mũi tên bên cạnh hộp Layer/Table và chọn highly suitable làm layer cần tạo báo cáo. Nhấn đúp vào JUNC_DIST để đưa trường này vào cột Report Fields. Nhấn đúp vào APN và AREA để thêm các trường này vào Report Fields. Nhấn vào thẻ Grouping. Nhấn đúp vào JUNC_DIST để xác định đây là trường cần gộp nhóm. Vào thẻ Sorting. Đặt Sort theo AREA và chọn phương pháp Descending. Vào thẻ Display, cho hiển thị theo trường APN. Đặt Width bằng 1. Nhấn Enter. Phát sinh báo cáo Nhấn vào Generate Report. Nhấn Add. Nhấn OK. Nhấn vào nút “x” để đóng Report Viewer nhấn vào nút Close để đóng Report Properties. Công cụ Report hỏi chúng ta có muốn lưu báo cáo không. Chọn No. Chọn công cụ Select Elements. Kéo báo cáo đến cạnh Best Parcels data frame. Vào File và chọn Save để ghi lại bản đồ. BỔ SUNG DANH SÁCH CÁC TIÊU CHUẨN CHỌN CỦA DỰ ÁN LÊN BẢN ĐỒ Vào thực đơn Insert và chọn Object. Chọn Create từ File, sau đó nhấn vào nút Browse. Di chuyển đến project folder, chọn Site Criteria.rtf, và nhấn Open. Nhấn OK. File text được bổ sung vào bản đồ. Kéo văn bản sang phía phải của parcel report. BỔ SUNG CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA BẢN ĐỒ Bây giờ, chúng ta sẽ bổ sung các đối tượng của bản đồ để giúp dễ đọc bản đồ hơn: Khung bao hình chữ nhật quanh vị trí của vùng nghiên cứu trên City Overview data frame. Các ký hiệu bản đồ. Thước tỷ lệ. Mũi tên chỉ hướng Bắc. Tiêu đề của bản đồ. City logo. Thông tin tham chiếu bản đồ. Khung bao quanh tiêu đề và toàn bộ bản đồ. Thêm một khung hình chữ nhật vào City Overview map Nhấn vào nút Select Elements. Chọn City Overview data frame. Nhấn chuột phải trên data frame và vào Properties. Chọn thẻ Extent Rectangles. Chọn Study Area trong danh sách Other data frames. Nhấn vào nút “> “để di chuyển Study Area sang hộp bên phải. Nhấn OK trên hộp thoại Data Frame Properties. Khung bao xuất hiện trên City Overview data frame cho thấy vị trí và độ lớn của vùng nghiên cứu, nhưng lại bị cạnh của data frame cắt. Dùng công cụ Pan để kéo các layers xuống dưới và sang phải để thấy được toàn bộ khung chữ nhật. Thêm ký hiệu bản đồ vào City Overview map Chọn City Overview data frame. Vào thực đơn Insert và chọn Legend. Nhấn Next. Chúng ta không cần tạo tiêu đề cho legend, do đó nhấn đúp vào Legend và nhấn Backspace để xóa text. Nhấn vào Preview. Nhấn Finish. Nếu cần thiết, di chuyển bảng ký hiệu sang phải của City Overview data frame. Chọn công cụ Zoom In trên thanh Layout và vạch một hình chữ nhật bao quanh để nhìn thấy rõ hơn. Nhấn vào river03exp dưới City Overview data frame để chọn nó. Nhấn chuột trái một lần nữa để đổi tên. Gõ “river” và Nhấn Enter. Nhấn vào Value dưới elevation layer rồi đổi tên thành “elevation” và Nhấn Enter. Nhấn vào nút Zoom Whole Page trên thanh Layout để thấy toàn bộ bản đồ. Thêm thước tỷ lệ vào City Overview map Vào thực đơn Insert và chọn Scale Bar. Chọn một kiểu thước tùy ý và nhấn OK. Di chuyển thước tỷ lệ xuống phía dưới City Overview data frame. Bổ sung các ký hiệu và thước tỷ lệ khác Chọn Study Area data frame. Thêm bảng ký hiệu. Chúng ta không cần junction buffers hay parcel01mrg layers trong bảng ký hiệu, do đó phải loại chúng khỏi danh sách Legend Items. Trong bảng ký hiệu, cho các layers hieern thị theo trật tự sau: parcel02sel; alternate site; junction point; và river03exp. Chọn parcel02sel trong danh sách và nhấn vào mũi tên đi lên 2 lần để di chuyển nó lên đầu. Bảng ký hiệu không cần tiêu đề. Xem lại bảng ký hiệu và nhấn vào Finish để đưa nó vào bản đồ. Di chuyển bảng ký hiệu sang phía phải của Study Area data frame. Thay đổi junction point thành “junction”, river03exp thành “river”, và parcel02sel thành “suitable parcels”. Thêm thước tỷ lệ cho Study Area data frame. Dùng cùng kiểu thước tỷ lệ với City Overview và kéo nó xuống dưới Study Area data frame. Chọn Best Parcels data frame và bổ sung bảng ký hiệu. Chúng ta chỉ cần highly suitable parcels, alternate site, và wastewater junction. Lần này, tạo một tiêu đề cho legend là: “Highly Suitable Parcels”. Bổ sung legend vào bản đồ, chỉnh kích thước và đưa về phía phải của Best Parcels data frame, dưới báo cáo. Cuối cùng, thêm thước tỷ lệ cho Best Parcels data frame. Ghi lại bản đồ. Bổ sung mũi tên chỉ phương Bắc Chúng ta sẽ đặt mũi tên chỉ hướng Bắc ở góc trái trên của tờ bản đồ. Vào thực đơn Insert và chọn North Arrow. Chọn kiểu tùy ý. Nhấn OK. Đưa mũi tên đến góc trái trên của bản đồ. Thêm tựa bản đồ Vào thực đơn Insert và chọn Title. Dòng văn bản “water project” xuất hiện trên bản đồ. ArcMap dùng tên của map file làm tựa đề mặc định. Gõ “Potential Wastewater Plant Sites”. Trên thanh Draw, đặt cỡ chữ là “72” và nhấn Enter. Nhấn chuột phải vào tiêu đề, Chọn Rotate or Flip, và nhấn Rotate Left. Kéo tiêu đề sang cạnh trái của bản đồ, phía dưới của mũi tên chỉ hướng Bắc. Thêm City logo Vào thực đơn Insert và chọn Picture. Di chuyển đến project folder. Chọn city_logo.bmp và nhấn Open. Nhấn chuột phải vào logo và chọn Properties. Vào thẻ Size and Position. Không đánh dấu vào hộp As Percentage box và đánh dấu vào hộp Preserve Aspect Ratio. Đặt Width là 2.5 rồi nhấn OK. Kéo logo về góc phải dưới của bản đồ. Bổ sung thông tin tham chiếu bản đồ Nhấn vào công cụ New Text trên thanh Draw. Đặt text cạnh logo. Trong hộp văn bản chúng ta sẽ nhập thông tin về lưới chiếu bản đồ trên dòng đầu và ngày tháng trên dòng thứ hai. Gõ “UTM Zone 11N, NAD 1983”. Nhấn phím Ctrl và nhấn Enter để xuống dòng. Gõ ngày tháng vào dòng thứ hai. Nhấn vào Enter để bổ sung văn bản vào bản đồ. Đặt cỡ văn bản là “12”, nhấn Enter. Vào thực đơn File và chọn Save để ghi lại công việc. Gióng thẳng các đối tượng của bản đồ Chọn Study Area data frame. Nhấn và giữ Shift và chọn Study Area legend, City Overview data frame, City Overview legend. Nhấn vào mũi tên xuống bên cạnh công cụ Drawing, di chuyển đến Align, và chọn Align Bottom. Cả 4 đối tượng trên sẽ được dóng thẳng hàng. Bạn sẽ tự dóng thẳng các đối tượng sau: Chọn thước tỷ lệ của Study Area và City Overview data frames rồi dóng theo kiểu Align Vertical Center. Chọn Best Parcels data frame và legend của nó rồi dùngAlign Bottom. Chọn Study Area data frame và Best Parcels data frame cùng các thước tỷ lệ tương ứng rồi dùng Align Left. Chọn City Overview data frame và thước tỷ lệ rồi dùng Align Left. Chọn Study Area legend, parcel report, và Highly Suitable legend rồi dùng Align Left. Thêm khung chữ nhật Chúng ta thêm một khung chữ nhật bao quanh tựa của bản đồ và mũi tên chỉ hướng Bắc. Nhấn vào nút New Rectangle trên thanh Draw. Kẻ khung chữ nhật bao quanh tựa của bản đồ và mũi tên chỉ hướng Bắc. Nhấn chuột phải vào khung chữ nhật, di chuyển đến Order, và nhấn Send to Back. Chọn Fill Color là màu xanh. Bây giờ, chúng ta sẽ đặt một khung chữ nhật thứ hai bao quanh các đối tượng còn lại. Nhấn nút Rectangle. Kéo một hình chữ nhật từ góc trái trên đến góc phải dưới của tờ bản đồ. Đặt Order là Send to Back. Đặt Fill Color là Olivine Yellow. Chúng ta đã hoàn tất tờ bản đồ trình cho hội đồng thành phố. LƯU VÀ IN BẢN ĐỒ Vào thực đơn File và chọn Save As. Di chuyển đến project folder. Gõ “Wastewater Treatment Plant Sites” và nhấn Save. Nếu máy in nối với máy tính thì có thể in bản đồ. Vào File và chọn Page Setup. Chọn hướng giấy là Landscape, nhấn OK. Vào File và chọn Print. Nếu máy in không in được cỡ giấy lớn, nhấn vào Scale map để chỉnh cho bản đồ vừa cỡ giấy của máy in. Chúng ta vừa hoàn tất một dự án GIS mẫu cỡ nhỏ. Dù rằng dự án nằm trong giới hạn hẹp, nhưng qui trình thực hiện và các phương pháp áp dụng trong bài toán này đều được các dự án GIS lớn khác sử dụng. Chúc các bạn nhanh chóng chiếm lĩnh được công nghệ ArcGIS của ESRI!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ARCGIS.doc
Tài liệu liên quan