Tài chính ngân hàng - Chơng 3: Điều kiện Thanh toán quốc tế

Cácđồngtiềnquốcgiavẫntồntạihợppháp. - Từ1/1/2002: Pháthànhtiền giấyvàtiền xubằng đồngEurovàEurobắtđầuđợcluthông songsong vớicácđồngtiềnquốcgia. - Đến30/6/2002: Quátrìnhchuyểnsang đồngtiền duynhấtsẽhoàntất.

pdf49 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 1885 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính ngân hàng - Chơng 3: Điều kiện Thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chơng 3. Điều kiện Thanh toán quốc tế Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này đợc thể hiện trong các điều khoản thanh toán của các hợp đồng mua bán ngoại thơng. Trong buôn bán cần nghiên cứu kỹ các điều kiện thanh toán quốc tế để đạt đợc các yêu cầu cụ thể sau: • - Bảo đảm chắc chắn thu đợc đúng, đủ, kịp thời tiền hàng và thu về càng nhanh càng tốt. • - Bảo đảm giữ vững đợc giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ • - Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu Khi xuất khẩu • - Bảo đảm chắc chắn nhập đợc hàng đúng sốm lợng, đúng chất lợng, chủng loại, đúng thời hạn • - Trong các điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt. • - Góp phần làm cho việc nhập khẩu theo đúng yêu cầu của nền kinh tế Khi nhập khẩu I. Điều kiện về tiền tệ. 1. Đặc điểm về tình hình tiền tệ trong thanh toán và tín dụng quốc tế. Đặc điểm 1: - Hiện nay trên thế giới không còn một chế độ tiền tệ thống nhất bao trùm toàn bộ hành tinh. - Thay cho một đồng tiền chuẩn quốc tế đã ra đời các đồng tiền khu vực nh sau: 1.1 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): cho ra đời đồng SDR (Quyền rút vốn đặc biệt - Special Drawing Right). 1.2. Khu vực tiền tệ EEC nay là EMU (Liên minh tiền tệ Châu Âu) cho ra đời đồng tiền đầu tiên ECU (European Currency Unit) - đơn vị tiền tệ Châu Âu nay là EURO . Tiến trình nhất thể hoá tiền tệ của Châu Âu - Từ 1/7/90 đến 31/12/1993 - Từ 1/1/1994 đến 1/1/1997 - Từ 1/1/1997 đến 1/1/1999 - Giá trị ECU không thay đổi 1ECU = 1 Euro - Đổi tên ECU -> Euro - Tỉ giá giữa các quốc gia với đồng Euro đợc ấn định vào ngày 31/12/1998 + Chính sách tiền tệ và dự trữ ngoại hối bằng Euro. + Các khoản nợ đợc quy đổi và thanh toán bằng đồng Euro. + Các đồng tiền quốc gia vẫn tồn tại hợp pháp. - Từ 1/1/2002: Phát hành tiền giấy và tiền xu bằng đồng Euro và Euro bắt đầu đợc lu thông song song với các đồng tiền quốc gia. - Đến 30/6/2002: Quá trình chuyển sang đồng tiền duy nhất sẽ hoàn tất. RCN có 3 chức năng sau: + Làm phơng tiện thanh toán và thể hiện giá cả. + Chức năng thanh toán giữa các thành viên khối SEV. + Chức năng phơng tiện tích luỹ dới dạng là tiền gửi trên tài khoản mở tại ngân hàng MBES (ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế: Interbank for Economic Cooperation - IBEC). - Đến nay đồng RCN, không còn phát huy đợc chức năng của nó. 1.3. Khối SEV: tạo ra đồng Rúp chuyển nhợng (Transferable Rouble), 1963-1991. Đặc điểm 2: - Các đồng tiền quốc gia đợc quy định trên bàn đàm phán theo nguyên tắc thoả thuận - Thanh toán quốc tế trong thời đại ngày nay là thanh toán bằng đồng tiền quốc gia. Các đặc điểm của các đồng tiền quốc gia: + Các đồng tiền quốc gia đều không đợc đổi ra vàng. + Hầu hết các đồng tiền quốc gia đều không ổn định + Khi chọn đồng tiền quốc gia nào làm đồng tiền thanh toán thì cần dựa vào hạ tầng cơ sở của đất n- ớc đó. + Khi lựa chọn đồng tiền cần lu ý đến các phơng thức giao dịch theo hợp đồng mua bán Ví dụ: Phơng thức buôn bán hàng đối ứng (counter purchase). Đặc điểm 3: Trên thế giới có 2 chế độ quản chế ngoại hối khác nhau: - Các nớc TB công nghiệp phát triển thực hiện chế độ ngoại hối tự do. - Các nớc còn lại: thực hiện chế độ quản chế ngoại hối nghiêm ngặt . 2. Các loại tiền tệ trong thanh toán và tín dụng quốc tế 2.1. Căn cứ vào phạm vi lu thông tiền tệ, có 3 loại: Tiền tệ thế giới (World Currency), Tiền tệ quốc tế (International Currency), Tiền tệ quốc gia (National Currency). Tiền tệ thế giới: là vàng. - Không dùng vàng thể hiện giá cả. - Không dùng vàng để thanh toán theo từng chuyến hàng giao dịch trong năm, theo từng hợp đồng. - Vàng đợc dùng làm phơng tiện thanh toán cuối cùng giữa 2 ngân hàng trung ơng của 2 nớc với nhau. - Đồng tiền chuyển nhợng (Transferable currency) + Là đồng tiền hiệp định: Đồng tiền này không thay đổi hình thái tiền tệ mà chỉ chuyển quyền sở hữu từ ngời này sang ngời khác qua hệ thống tài khoản Ngân hàng. + Nó có thể chuyển từ tài khoản của ngân hàng ngày sang tài khoản của ngân hàng khác và khi kết thúc năm quy đổi ra vàng để thanh toán. Trong thanh toán quốc tế ngời ta không muốn dùng. - Đồng tiền ghi sổ (clearing currency): + Có tác dụng ghi sổ trên 1 tài khoản trong một nớc không chuyển ra nớc ngoài đợc. Đồng tiền chỉ có chức năng tính toán, không có chức năng thanh toán. 2.3. Căn cứ hình thái tồn tại của tiền tệ, có: - Tiền mặt (Cash): Là đồng tiền bằng giấy của các quốc gia riêng biệt mà con ng- ời cầm nó trong tay để lu thông. - Ngoại tệ tín dụng (Credit currency): Là đồng tiền chỉ tồn tại trên tài khoản của ngân hàng. Khi sử dụng bằng cách ghi có vào tài khoản nớc này đồng thời ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng nớc kia. + Tỷ trọng trong thanh toán quốc tế chiếm 90% là tiền tín dụng. + Hình thức tồn tại của đồng tiền tín dụng là ph- ơng tiện tín dụng nói chung hay phơng tiện thanh toán quốc tế nói riêng bao gồm: Hối phiếu, Séc, T/T, M/T... 2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong hợp đồng mua bán ngoại thơng hay hợp đồng tín dụng. - Tiền tệ tính toán (account currency): là đồng tiền thể hiện giá cả trong hợp đồng mua bán hay tổng trị giá hợp đồng. Đồng tiền phát huy chức năng thớc đo giá trị. - Đồng tiền thanh toán (Payment currency): là đồng tiền ngời mua trả cho ng- ời bán, có thể dùng đồng tiền tính toán hay một đồng tiền khác do 2 bên mua và bán thỏa thuận. 3. Điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán ngoại thơng Đảm bảo hối đoái là những biện pháp mà ngời mua và ngời bán đề ra nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các nguồn thu nhập khi đồng tiền có khả năng lên hoặc xuống giá. Trong buôn bán quốc tế hiện nay ngời ta có thể lựa chọn các cách bảo đảm sau đây: 3.1. Dựa vào vàng (điều kiện đảm bảo vàng): Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng là vàng. a/ Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng là vàng. (quy định giá cả hợp đồng trực tiếp ra vàng). Ví dụ: 1 tấn đờng = 65 gam vàng nguyên chất. HĐ 1000 tấn đờng= 65 kg vàng nguyên chất. Trong thực tế hiện nay không sử dụng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: b/ Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng là 1 đồng tiền, đồng thời quy định hàm lợng vàng của đồng tiền đó. Khi hàm lợng vàng đồng tiền này thay đổi thì điều chỉnh giá trị hợp đồng tơng ứng: Ví dụ: 1 tấn gạo = 25 bảng Anh. 1 GBP = 2,48828 gr vàng nguyên chất, đến khi thanh toán hàm lợng vàng của GBP chỉ còn 2,13281gr (giảm 14,3%). HĐ này cần phảI điều chỉnh. Cách bảo đảm này chỉ áp dụng đối với đồng tiền có công bố hàm lợng vàng. Trong thực tế tiền tệ không trực tiếp chuyển đổi ra vàng giá trị thực tế của đồng tiền không hoàn toàn do hàm lợng vàng quyết định c. Dựa vào thị trờng mua bán vàng quốc tế: Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng là một đồng tiền. Đồng thời, thống nhất giá vàng theo đồng tiền này dựa trên một thị trờng nhất định. Khi giá vàng thay đổi, sẽ điều chỉnh hợp đồng một cách tơng ứng. Ưu điểm: Phản ánh nhạy bén tình hình biến động của giá vàng trên thị trờng. Nhợc điểm: Vàng hiện nay đang trở thành hàng hoá đặc biệt và bị đầu cơ mạnh, nên giá vàng không phản ánh chính xác giá trị của đòng tiền. Những điểm cần chú ý: - Các đồng tiền đợc lựa chọn trong hợp đồng mua bán ngoại thơng phải có liên hệ trực tiếp với vàng. - Hai bên phải thống nhất cách lấy giá vàng, bao gồm: + Giá vàng lấy ở đâu. + Lấy lúc nào. + Ai công bố. + Mức giá vàng. - Mức điều chỉnh hợp đồng nh thế nào? - Hàm lợng vàng hiện nay ít đợc áp dụng vì các đồng tiền quốc gia hiên nay không đợc đổi ra vàng. 3.2. Điều kiện đảm bảo ngoại hối Nghệ thuật trong lựa chọn đồng tiền đa vào đảm bảo sẽ là yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế. Có hai cách quy định: - Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là một loại tiền, đồng thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác - đồng tiền đảm bảo. VD: Đồng tiền tính tóan và thanh tóan là USD. Đồng tiền đảm bảo là EUR và trị giá hợp đồng là 1.000.000 USD Tỷ giá lúc ký kết là 1 USD = 1 EURO. Tỷ giá lúc trả tiền là 1 USD = 0,8986 EURO. Nh vậy, giá trị hợp đòng sẽ điều chỉnh là 1.000.000 x (1- 0,8986) = 1.01.400 USD Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là hai đồng tiền khác nhau. Đến khi thanh toán chỉ cần căn cứ vào tỷ giá thực tế trên thị trờng tiền tệ liên hàng làm căn cứ thanh toán. VD: - Đồng tiền tính tóan là USD - Đồng tiền thanh tóan là EURO (ổn định hơn). - Trị giá hợp đồng là 1.000.000 USD - Tỷ giá lúc thanh toán USD/EURO = 0,8986. Nh vậy, số tiền phải trả là: 1.000.000 x 0,8986 = 898.600EUR Những điểm cần chú ý: - Hiệu quả đảm bảo cao hay thấp phụ thuộc vào cách lựa chọn đồng tiền đảm bảo. - Cách lấy tỷ giá hối đoái. + Lấy ở thị trờng hối đoái nào. + Ai công bố. + Lấy vào thời điểm nào. + Mức tỷ giá. - Chỉ áp dụng với những nớc có thị trờng hối đoái tự do. - Trong trờng hợp cả hai đồng tiền đều sụt giá nh nhau thì điều kiện đảm bảo trên mất tác dụng. Ký hiệu tiền tệ theo tiêu chuẩn của ISO  China  Eupoe  HongKong  India  Italy  Japan  Malaysia  Singapore  Thailand  United Kingdom  United States  Vietnam  CNY  EUR  HKD  INR  ITL  JPY  MYR  SGD  THB  GBP  USD  VND  Yuan Renmibi  EURO currency  HongKong Dollar  Indian Rupee  Italian Lira  Yen  Malaysian Ringit  Singapore Dollar  Bat  Pound Sterling  US Dollar  Vietnam dong 3.3. Thị trờng các đồng tiền quốc tế: - Cách vận dụng nh đối với đồng tiền quốc gia. - Trong các hợp đồng với kim ngạch lớn, giao hàng trong thời gian dài nên chọn cách đảm bảo này vì đồng SDR và EURO tơng đối ổn định. 3.4. Đảm bảo hối đoái dựa vào rổ tiền tệ: - Lựa chọn số lợng ngoại tệ đa vào rổ. - Thống nhất cách lấy tỷ giá hối đoái so với đồng tiền đợc đảm bảo vào thời điểm ký kết hợp đồng và thanh tóan hợp đồng. Ví dụ: Các ngoại tệ đợc đa vào rổ: EURO, JPY, CAD, GBP. Đồng tiền đợc đảm bảo là USD. Tỷ lệ biến động giữa các ngoại tệ trong rổ và USD. (USD= Ngoại tệ Ký kết Thanh toán Tỷ lệ biến động % CAD 1,3513 1,2868 -4,7731 EURO 0,8908 0,9050 1,5940 JPY 126,20 107,50 - 14,8177 GBP 0,5587 0,5652 1,1634 Tổng cả rổ tiền tệ 129 110,257 -16,8334 a. Bình quân tỷ lệ biến động của rổ tiền tệ là: = 16,8334 : 4 = - 4,2083% Hợp đồng điều chỉnh lên là: 104,2083%. b. Lấy quyền số: - Bình quân TGHĐ của cả rổ tiền tệ lúc ký kết hợp đồng: 129/4 = 32,25. - Bình quân TGHĐ của cả rổ tiền tệ lúc thanh tóan hợp đồng:110,257/4 = 27,5642 Tỷ lệ biến động của bình quân tỷ giá hối đoái cả rổ tiền tệ 100 [ x 100] = - 9,98%7,2520 8,0566 Hợp đồng đợc điều chỉnh là 109,98%. II. Điều kiện về thời gian thanh toán Điều kiện về thời gian thanh toán có liên quan chặt chẽ với việc luân chuyển vốn,liên quan đến sự biến động và rủi ro về tỷ giá. Trong thực tế gồm các cách quy định sau: - Thời gian trả tiền trớc - Thời gian trả tiền ngay - Thời gian trả tiền sau 1. Thanh toán trớc (Payment in advance) - Là việc trả tiền xảy ra trong khoảng thời gian kể từ sau khi hợp đồng đợc ký kết hay từ sau ngày hợp đồng có hiệu lực đến trớc ngày giao hàng. Ký HĐ 19/5 HĐ Hiệu lực 9/6 Giao hàng 19/5 Các hợp đồng ký xong cha có hiệu lực ngay bao gồm: - Hợp đồng nhập máy móc thiết bị toàn bộ: phải có phê chuẩn của nớc ngời XK. - Hợp đồng nhập hàng bằng tiền vay nợ và viện trợ phải có phê chuẩn của bên cho vay, - Nhập hàng bằng tiền vay của các ngân hàng t nhân phải có bảo hiểm tín dụng - Nhập khẩu bằng phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu phải có phê chuẩn của cục phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu. - Nhập khẩu theo các hợp đồng đầu t phải có phê chuẩn của uỷ ban hợp tác và đầu t. 2.1. Trả trớc với mục đích đảm bảo thực hiện hợp đồng (Performance Bond) Đặc điểm: Trả trớc ngày giao hàng x số ngày (thời gian trả trớc nói chung là ngắn, thông th- ờng từ 10 đến 15 ngày), tính từ lúc ứng tiền đến ngày giao hàng. - Ngày giao hàng đợc hiểu là chuyến giao hàng đầu tiên - Không tính lãi đối với số tiền trả trớc - Ngời bán chỉ giao hàng khi nhận đợc báo có số tiền ứng trớc - Quy mô đa trớc có thể đợc tính nh sau: a. Trong trờng hợp ký hợp đồng với giá bán cao so với giá bình quân trên thị trờng thì mức trả trớc có thể tính tối thiểu bằng mức chênh lệch giữa tổng trị giá hợp đồng theo giá cao và tổng hợp đồng tính theo giá bình quân trên thị trờng Theo công thức: PA= Q(HP-MP) Trong đó: - PA: Tiền ứng trớc - Q: Số lợng hàng hoá - HP: Giá hợp đồng cao - MP: Giá bình quân trên thị trờng Ví dụ: Giá cao của 1 tấn gạo lúc ký kết hợp đồng: 220 USD. Bình quân trên thị trờng nớc ngoài: 180 USD. Để đề phòng ngời mua huỷ hợp đồng không nhận hàng ta yêu cầu ngời mua trả trớc là (Q=1000MT). PA= 1.000 (220-180)=40.000 USD. b. Do ngời bán không tin tởng vào khả năng thanh toán của ngời mua nên yêu cầu ngời mua đặt cọc trớc một số tiền bằng mức tiền lãi mà ngời bán phải trả cho ngân hàng cho vay, theo công thức: Trong đó: - PA: tiền ứng trớc - TA: là tổng giá trị hợp đồng - R: Lãi suất vay của ngân hàng - n: Thời hạn tín dụng - P: là tiền phạt vi phạm hợp đồng    PRTAPA n  11 Ví dụ: TA = 100.000 USD R= 5%/tháng n= 5 tháng P = 6%/∑ trị giá hợp đồng Vậy ta có: PA = 100.000 x [(1+0.05)5 – 1] + 6%x100.0000 = 34,600 USD. 2.2. Với mục đích do ngời bán thiếu vốn, ngời mua cấp tín dụng cho ngời bán. Đặc điểm: - Thời gian trả trớc tơng đối dài x ngày từ sau ngày ký kết hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Thời hạn cấp tín dụng đợc tính bắt đầu từ khi ngời mua ứng trớc tiền cho ngời bán đến ngày ngời bán hoàn trả số tiền ứng trớc đó. - Số tiền ứng trớc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của ngời bán và khả năng cấp tín dụng của ngời mua. - Giá hàng phải đợc chiết giá so với giá bán trả ngay. - Việc hoàn trả số tiền ứng trớc phải quy định rõ trong hợp đồng mua bán ngoại thơng: trả 1 lần hay nhiều lần, gắn với việc giao hàng hay tách rời, mỗi lần hoàn trả bằng bao nhiêu %, nếu trả nhiều lần phải tính thời hạn tín dụng trung bình. Công thức giảm giá: DP = {PA[(1+R) n -1]}:Q Trong đó: DP = giá chiết khấu trên một đơn vị hàng PA = Số tiền ứng trớc R = Lãi suất n = Thời hạn cấp tín dụng ứng trớc Q = Số lợng hàng hoá của hợp đồng Ví dụ: - PA = 100.000 USD. - R = 5%/tháng. - N = 5 tháng. - Q = 1.000 tấn. -DP = {100.000 x [(1+0.05)5 – 1]}:1.000 - = 27,6 USD. - Vậy, giá đợc chiết khấu là 27,6 USD/MT. 2.2. Thanh toán ngay Trả tiền ngay bao gồm nhiều mốc trả tiền khi toàn bộ trị giá hàng hoá đã đợc thanh toán trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị hàng xong để bốc lên phơng tiện vận tải cho đến lúc hàng đến tay ngời mua. Gồm có 4 loại trả tiền ngay: a. Sau khi ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho ngời vận tải tại nơi giao hàng chỉ định ngời bán phát lệnh đòi tiền, ngời mua nhận đợc lệnh lập tức trả tiền cho ngời bán. Trả tiền khi giao hàng gọi là trả tiền C.O.D (Cash on Delivery). Các điểm cần chú ý: - Ngời vận tải ở đây đợc hiểu là: đại lý vận tải, ngời chuyển chở hàng hoá, công ty giao nhận, đại diện của ngời mua ... khi ngời bán chứng minh là đã giao hàng cho ngời thứ 3 thì có quyền phát lệnh đòi tiền. - Nh thế nào là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng: Cơ sở để phát lệnh đòi tiền là ngời bán phải lấy đợc vận đơn nhận hàng để xếp.(Received for shipment Bill of LadingƯ. Hành vi này chứng minh là hàng hóa đã đợc đặc định hóa. Trong bức điện gửi đòi tiền ngời mua, ngời bán phải có đầy đủ cơ sở chứng minh là đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá sang cho ngơi mua. - Nơi giao hàng đợc hiểu là: Trên đất liền tại cảng đi, gồm: + Giao tại xởng kho ,nhà máy- Ex-work (Exw) + Giao dọc mạn tàu - FAS (Free alongside Ship). + Giao tại biên giới - DAF (Delivered at Frontier). + Giao cho ngời vận tải - FCA (Free Carrier). b. Ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phơng tiện vận tải. Ngời mua sẽ trả tiền cho ngời bán khi nhận đợc điện báo của thuyền trởng là hàng đã bốc xong lên tầu tại cảng đi, gọi là C.O.B (Cash on Board) - Phơng tiện vận chuyển gồm có tàu biển, sà lan, ô tô, máy bay, xe lửa... - Nếu "giao hàng trong hầm tầu" – FOB thì ngời bán phải lấy đợc vận đơn FOB B/L hoặc "giao hàng trên boong tàu" FOD B/L (Free on Board hoặc Free on Deck). Cũng có thể giao hàng trên toa tầu hoả "tại ga biên giới” của nớc ngời xuất khẩu. c. Trả tiền đổi chứng từ: D/P (documents against payment) Có 2 cách: -Sau khi giao hàng “Free on board” ngời bán lập chứng từ gửi hàng (Shipping Documents) hay chứng từ thanh ttoán (Payment Documents) gửi trực tiếp đến cho ngời mua hoặc thông qua Ngân hàng. Ngời mua sẽ thanh toán tiền khi nhận đợc chứng từ - Tơng tự nh trên, nhng sau khi nhận đợc chứng từ từ 5-7 ngày, ngời mua mới phảI trả tiền (gọi là D/P X ngày và th- ờng dùng đối với những hàng hoá có tính phức tạp. d. Trả tiền sau khi nhận hàng tại cảng đến (C.O.R-Cash on receipt) Khái niệm nhận hàng trong thực tế hết sức mơ hồ. NơI nhận hàng có thể là nớc ngời bán, nớc ngời mua, hoặc trên phơng tiện vận tảI của ngời mua đa đến. Vì vậy trong buôn bán quốc tế, nếu ta là ngời xuất khẩu thì không nên áp dụng vì có nhiều rủi ro. 2.3. Thanh toán sau Là thời gian trả tiền sau 4 mốc trả tiền ngay + thêm x ngày. Trả triền sau thực chất là ngời xuất khẩu cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu. Ví dụ hợp đồng ghi: Ngời mua thanh toán cho ngời bán 90 ngày, kể từ ngày nhận hàng (30days C.O.D) Ngời mua thanh toán cho ngời bán 90 ngày, kể từ ngày chấp nhận chứng từ (D/A 90days) Trong thực tế, ngời ta có thể kết hợp 3 mốc thời gian trả tiền trong cùng một hợp đồng. Ví dụ: Một hợp đồng nhập khẩu máy ghi: - 10% tiền hàng trả cho ngời bán trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. - 10% tiền hàng trả cho ngời bán trong vòng 30 ngày trớc ngày giao hàng đợt 1. - 30% tiền hàng trả cho ngời bán trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng đợt 2. - 10%tiền hàng trả cho ngời bán trong vòng 10 ngày kể từ giao hàng đợt cuối cùng - 40% tiền hàng trả cho ngời bán trong vòng 3 năm kể từ ngày hoàn thành toàn bộ việc giao hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_3_dieu_kien_ttqt_3284.pdf