Sinh học - Phần ngực

2/ Vật phụ và các tuyến của da + Tuyến ngoại tiết: Tuyến nước bọt, Tuyến sáp, Tuyến độc & Tuyến hôi, Tuyến thơm + Tuyến nội tiết: Là những tổ chức tiết ra các chất nội tiết, tức Hormon để điều khiển quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động khác ở côn trùng. - Thể bên cuống họng – hormon điều tiết sinh trưởng (=hormon trẻ, gọi là Juvenile hormon). - Tuyến ngực trước: tiết ra hormon lột xác biến thái (Ecdyson hormon)

pdf9 trang | Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh học - Phần ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/18/15 1 Phần ngực 1. Đốt ngực trước: Nối với đầu, mang 1 đôi chân (chân trước), không mang cánh. 2. Đốt ngực giữa: Tiếp đốt ngực trước, mang 1 đôi chân (chân giữa), 1 đôi cánh (cánh trước). 3. Đốt ngực sau: mang 1 đôi chân (chân sau), 1 đôi cánh (cánh sau). + Cấu tạo ngực: Gồm 3 đốt (Đốt ngực trước, Đốt ngực giữa, Đốt ngực sau + Chi phụ ngực – Chân côn trùng + Cấu tạo chân 1. Đốt chậu (Coxa); 4. Đốt chày (tibia); 2. Đốt chuyển (Trochanter); 5. Đốt bàn (tarsis); 3. Đốt đùi (Femur); 6. Móng (vuốt) Lỗ thính giác Cơ quan thính giác Cơ quan thính giác Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 2 + Các dạng chân 1.Chân bò: Các đốt chân không có cấu tạo đặc biệt. - Chức năng – đi lại Ví dụ: Chân của chuồn chuồn, bọ xít, ruồi, muỗi, gián, bướm, ngài, 3. Chân bám hút: - Đốt bàn chân phát triển to rộng, mặt dưới có nhiều giác bám. - Chức năng – bám chặt lưng con cái khi giao phối Ví dụ: Chân trước của niềng niễng đực 5. Chân vồ mồi: - Đốt chậu dài, đốt đùi phát triển, mặt dưới hình thành khe lõm, 2 bên khe lõm có 2 hàng gai, kết hợp với gai của đốt chày để kẹp chặt con mồi. - Chức năng – vồ mồi kẹp chặt để ăn Ví dụ: Chân trước của bọ ngựa Bọ ngựa 6,7. Chân đào bới: - Các đốt của bàn chân phát triển kéo dài 1 phía dạng lưỡi cuốc. - Chức năng – đào bới đất để ăn rễ cây Ví dụ: Chân trước của ve sầu, dế dũi Chân trước của Dế dũi Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 3 8. Chân kẹp leo: - Đốt đùi phát triển kéo dài 1 phía dạng gai. Bàn chân 1 đốt. - Chức năng – kẹp chặt giá thể khi di chuyển Ví dụ: Chân của chấy rận, bọ chét 9. Chân bơi lội: - Các đốt của bàn chân mọc 2 hàng lông tơ rất dày. - Chức năng – như 1 mái chèo khi bơi lội dưới nước Ví dụ: Chân giữa và chân sau của niềng niễng 10. Chân có giỏ lấy phấn: - Ở giữa đốt chày chân sau hình thành 1 khe lõm giống miệng giỏ. - Chức năng – mang phấn hoa đem về tổ Ví dụ: Chân sau của ong mật 11. Chân nhảy: - Đốt đùi chân sau rất phát triển, đốt chày dài. - Chức năng – tạo được những bước nhảy dài Ví dụ: Chân sau của châu chấu, dế mèn, sát sành, bọ nhảy, rầy nhảy. 15. Chân sâu non bộ cánh vảy: - 3 đốt: đốt phụ, đốt chậu, đốt bàn - Chức năng – đi lại Cánh côn trùng Côn trùng là động vật biết bay sớm nhất trong lịch sử tiến hóa (350 triệu năm). Lợi thế: di chuyển, phát tán, mở rộng địa bàn phân bố, tìm kiếm thức ăn, ghép đôi, trốn kẻ thù Chức năng: bay, bảo vệ cơ thể, phát âm thanh, dự trữ khí, điều tiết độ nhiệt, độ ẩm cơ thể hoặc trong tổ - Ưu thế vượt trội 7/18/15 4 Cánh côn trùng * Cấu tạo cánh côn trùng Nếp gấp mông Nếp gấp đuôi Nếp gấp nách 15. Khu nách; 16. Khu chính cánh; 17. Khu mông; 18. Khu nách; Buồng kín Buồng hở Hệ thống mạch cánh • Mạch dọc: - Mạch dọc mép trước (Costa - C) - Mạch dọc mép phụ (Subcosta - Sc) - Mạch dọc chày (Radius – R) - Mạch dọc giữa (Mediana – M) - Mạch dọc Khuỷu (Cubitus – Cu) - Mạch dọc mông (Analis – A) - Mạch dọc đuôi (Jugalis – J) Hệ thống mạch cánh • Mạch ngang: - Mạch ngang mép (Humeralis - h) - Mạch ngang chày (Radial – r) - Mạch ngang chày chung (Sectorial – s) - Mạch ngang chày giữa (Radio – Medial: r-m) - Mạch ngang giữa (Medial – m) - Mạch ngang giữa khuỷu (Medio – Cubital: m-cu) Hệ thống mạch cánh • Để đảm bảo sự thống nhất khi chuyển động của 2 đôi cánh, cánh CTr có cấu tạo liên kết đặc biệt: - Dãy móc câu (rệp muội, ong) - Gai (kẹp) cài: cánh trước (CTr cấp thấp bộ cánh vảy, bộ cánh lông). Kẹp cài cánh sau (bộ cánh vảy). • CTr bay khỏe: châu chấu, bướm Danaus – hàng trămkm/ngày; Ong mật: 50-100km/ngày. • Đập cánh: loài cánh lớn: 4-20 lần/s; loài cánh nhỏ: 100-300 lần/s 7/18/15 5 Các kiểu biến đổi về cánh của côn trùng Cánh cứng Cánh màng Cánh da Cánh nửa cứng Phần bụng Cấu tạo bụng: Gồm 6-12 đốt, phần lớn CTr có 10 đốt. Cấu tạo mỗi đốt gồm 2 mảnh: Mảnh lưng & mảnh bụng, 2 mảnh này được nối với nhau bằng màng dọc theo bụng (giúp bụng phồng lên/xẹp xuống). Giữa 2 đốt có cấu tạo vòng màng (giúp bụng kéo dài ra/co ngắn lại). Cuối bụng có lông đuôi, bộ phận sinh dục ngoài Mảnh lưng Mảnh bụng Phần phụ của bụng: 1. Lông đuôi - Lông đuôi dạng sợi - Dạng phiến (Gián) - Dạng mấu (châu chấu) - Gọng kìm (bọ cánh da) Phần phụ của bụng: 2. Phần phụ sinh dục ngoài Của con cái - Ống đẻ trứng: Dạng van 7/18/15 6 Dạng lưỡi kiếm Sát sành (Họ Tettigonidae) Ống đẻ trứng dạng sợi Ống đẻ trứng dạng bút lông (dế mèn) • Dạng búp đa (ve sầu) 7/18/15 7 2. Phần phụ sinh dục ngoài của con đực Da của côn trùng 1/ Chức năng của da: Bao bọc, bảo vệ cơ thể, làm chỗ bám cho cơ thịt bên trong, giữ cho cơ thể có cấu tạo vững chắc – Bộ xương ngoài (=Áo giáp). 2/ Cấu tạo da – 3 lớp + Lớp Biểu bì gồm: - Biểu bì trên (men, sáp, polyphenol) - Biểu bì ngoài (kitin, sclerotin, vôi) - Biểu bì trong (Kitin, actropodin) + Lớp Tế bào nội bì + Lớp Màng đáy 1. Lớp Biểu bì 2. Lớp Tế bào nội bì 3. Lớp Màng đáy 4. Vật phụ Cấu tạo da của lớp côn trùng Da của côn trùng + Biểu bì: Là sản phẩm tiết ra từ TB nội bì. Ko có cấu tạo TB, song là lớp vững chắc nhất (cuticun – vỏ cứng). - BB trên (mỏng nhất), có chức năng ngăn ngừa nước và các chất hòa tan từ bên ngoài thấm vào, hạn chế thóat hơi nước. - BB ngoài (cứng nhất do kitin, sclerotin & canxi) - BB trong (dày nhất), dẻo & đàn hồi do kitin kết hợp với protein đàn hồi. Kitin rất bền vững, ko tan trong H2O, rượu, axit yếu, kiềm loãng và 1 số dung môi hữu cơ. Kitin ko quyết định độ cứng mà mềm dẻo và bền chắc Cuticle + epidermis + Basement membrane Biểu bì – bao bọc toàn bộ cơ thể Gồm 3 lớp do tế bào nội bì tạo nên Biểu bì Tế bào nội bì 7/18/15 8 Da của côn trùng + Tế bào nội bì Là lớp TB đơn, có vai trò quyết định sức sống và các chức năng của da CTr. TB nội bì tiết ra vật chất để hình thành lớp BB; tiết dịch lột xác để phân hủy BB trong; Hấp phụ 1 số chất đã phân giải để tái tạo BB mới; Sản sinh vật chất để hàn gắn các vết hương. Trong TB nội bì, còn có TB tuyến, TB cảm giác, TB màu (=TB hình chùm nho) + Màng đáy Lớp màng mỏng nằm sát dưới TBNB, chức năng chưa rõ, Da của côn trùng 2/ Vật phụ và các tuyến của da + Vật phụ: Lông, vảy, gai, cựa, u lồi (có cấu tạo TB – 1 hoặc nhiều, hoặc không). Vật phụ không tế bào Vật phụ 1 tế bào Vật phụ nhiều tế bào Da của côn trùng 2/ Vật phụ và các tuyến của da + Tuyến ngoại tiết: Tuyến nước bọt, Tuyến sáp, Tuyến độc & Tuyến hôi, Tuyến thơm + Tuyến nội tiết: Là những tổ chức tiết ra các chất nội tiết, tức Hormon để điều khiển quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động khác ở côn trùng. - Thể bên cuống họng – hormon điều tiết sinh trưởng (=hormon trẻ, gọi là Juvenile hormon). - Tuyến ngực trước: tiết ra hormon lột xác biến thái (Ecdyson hormon) Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 9 Da của côn trùng 3/ Màu sắc của da Đa dạng do tác động qua lại giữa sóng ánh sáng với thành phần hóa học & cấu trúc của da. - Màu sắc vật lý: do cấu trúc vật lý của da quyết định. Các tia sáng chiếu đến bị khúc xạ, phản xạ và giao thoa với nhau tạo màu sắc vật lý khá bền vững - Màu sắc hóa học: do các sắc tố phân bố trong biểu bì, nội bì, cơ thịt, thể mỡ hoặc trong máu. Màu sắc hóa học không bền vững, chóng bị phân giải sau khi côn trùng chết. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcontrungdaicuongtuan3_ch_2_phan_nguc_bung_7927.pdf