Qui hoạch lãnh thổ và phát triển bền vững

Sử dụng bền vững tài nguyên biển và BVMT biển. Bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH và cân bằng sinh thái ở các vùng. Đẩy mạnh nghiên cứu, dự báo tác động của BĐKH và phòng chống thiên tai. Đến năm 2020 đạt chỉ tiêu: tỷ lệ che phủ rừng 45%. Hầu hết dân cư đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch. 100% cơ sở sản xuất đầu tư mới phải được áp dụng công nghệ sản xuất sạch và xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường, 80% cơ sở sản xuất hiện có đạt quy chuẩn môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu/cụm công nghiệp, khu kinh tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung, 95% CTR thông thường, 85% CTNH và 100% chất thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường.

doc144 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui hoạch lãnh thổ và phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi. + Lâm sản: diện tích, trữ lượng rừng tự nhiên, xu hướng hình thành vùng nguyên liệu lâm sản. + Thủy sản: dự báo khả năng đánh bắt, sản lượng thủy sản, diện tích mặt nước nuôi trồng. + Khoáng sản: trữ lượng, chất lượng, phân bố, điều kiện khai thác của từng loại khoáng sản. Ví dụ: Với cấu tạo địa chất phức tạp, lòng đất Vĩnh Phúc đã hình thành nên nhiều mỏ khoáng, trữ lượng khoáng sản Vĩnh Phúc khá phong phú, bao gồm: nhóm khoáng sản nhiên liệu, nhóm kim loại, nhóm phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng gồm than antraxit, than nâu và than bùn.; Ba rít, Đồng, Vàng, Thiếc, Sắt; Nhóm khoáng sản phi kim loại chủ yếu là cao lanh; Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, Sét màu xám đen, xám nâu Xuân Hoà, Cát sỏi lòng sông và bậc thềm, Đá xây dựng + Nguyên liệu thứ cấp cần xác định ngành nào, vùng nào có trách nhiệm cung cấp nguyên liệu đó. + Nguyên liệu nhập khẩu: xác định thị trường cung cấp nguyên liệu nhập, khả năng, qui mô nguyên liệu và triển vọng giải quyết nguyên liệu thay thế. c, Xây dựng luận chứng mục tiêu, phương hướng phát triển và phân bố công nghiệp * Quan điểm phát triển công nghiệp Khung 4.7. Quan điểm phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 Ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cần phải được phát triển nhanh, mạnh theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương VII về công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới trở thành một trung tâm công nghiệp lớn. Phát triển ngành công nghiệp phải đảm bảo trở thành nền tảng kinh tế của tỉnh, quyết định sự tăng trưởng và phát triển của tỉnh, đảm bảo đóng góp chính cho nguồn thu ngân sách của tỉnh, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải phù hợp gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch phát triển đô thị, giao thông, du lịch, nông nghiệp. Phát triển công nghiệp phải toàn diện, vừa phát triển công nghiệp chủ lực, quy mô lớn, vừa coi trọng công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn dự án đầu tư. Phát triển công nghiệp chủ lực trên cơ sở xác định cơ cấu các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp và thành phần kinh tế công nghiệp hợp lý. Phát triển ngành công nghiệp đi đôi với phát triển ngành nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề, kỹ năng của người lao động, đáp ứng yêu của các doanh nghiệp, là cơ sở để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong tỉnh. Thu hút và đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học về công nghiệp, cán bộ có trình độ kỹ thuật công nghệ cao, tay nghề giỏi... Nêu rõ ý tưởng, chiến lược và tầm nhìn dài hạn phát triển công nghiệp theo các mục tiêu như xác định rõ vị trí công nghiệp của tỉnh trong tổng thể KT-XH của cả nước, nêu bật những quan điểm phát triển công nghiệp trong thời kỳ đổi mới theo các mục tiêu: nhịp độ tăng trưởng, giá trị sản xuất, giá trị hàng hóa xuất khẩu, thu cho ngân sách, tích lũy từ công nghiệp, khả năng thu hút lao động của ngành * Xây dựng luận chứng cơ cấu kinh tế theo ngành và nhóm ngành Xác định các ngành mũi nhọn, trọng điểm, có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sản xuất nhiều hàng xuất khẩu. Khung 4.7. Phương hương phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 Thực hiện đa dạng hoá về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp: công nghiệp chủ đạo, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, dịch chuyển lao động sang khu vực có năng suất lao động cao hơn. Tập trung phát triển các ngành có thế mạnh ở địa phương như cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản thực phẩm, dệt may da giày..... Định hướng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như ngành cơ khí chế tạo, điện, điện tử, ngành sản xuất vật liệu mới... Đối với các doanh nghiệp đã có, cần tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để giảm tiêu hao, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức canh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đối với các doanh nghiệp phát triển mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đi tắt, đón đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để định hướng phát triển, lựa chọn phương án đầu tư và thiết bị, công nghệ. Để có thể phát triển công nghiệp trong bối cảnh thị trường chưa phục hồi cần phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm và tạo cơ sở thu hút các nhà đầu tư. Phát triển công nghiệp phải hiệu quả, trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Kết hợp chặt chẽ các loại quy mô, loại hình sản xuất. Ưu tiên phát triển các khu công nghiệp và bố trí các dự án công nghiệp vào các khu công nghiệp, hạn chế tối đa phát triển các dự án công nghiệp ngoài các khu công nghiệp. Phát triển phải đi đôi với đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lao động trên địa bàn, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển. Đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Vĩnh Phúc thời gian qua, cần tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; tham gia vào mạng lưới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tham gia tích cực vào hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. Khuyến khích ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng. * Quan điểm phân bố công nghiệp Hình thành các trung tâm, các cụm, khu công nghiệp Khi phân bố phải chú ý đến phân tích, đánh giá vị trí địa lý kinh tế của xí nghiệp, diện tích đất đai xây dựng, các điều kiện hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực, hướng bố trí dân cư. Khung 4.8. Quan điểm qui hoạch các khu, cụm công nghiệp * Quan điểm: Phát triển các khu công nghiệp phù hợp với định hướng phát triển tổng thể kinh tế – xã hội của tỉnh, định hướng phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và của cả nước. Phát triển các khu công nghiệp phải đảm bảo sự phát triển bền vững về: kinh tế, xã hội và môi trường; đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với ổn định đời sống xã hội và dân cư, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn phải đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai. Sử dụng hiệu quả đất công nghiệp trong khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án sử dụng nhiều vốn, hàm lượng công nghệ cao, sử dụng không gian hiệu quả Đảm bảo tổ chức sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp theo mô hình hiện đại, tăng tỷ lệ diện tích cho phát triển hạ tầng và cây xanh trong các khu công nghiệp. Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) theo hướng ưu tiên phát triển các khu công nghiệp trên vùng gò đồi thuộc các huyện Tam Dương, Bình Xuyên và Lập Thạch, Sông Lô. Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn kết hợp hình thành một số cụm công nghiệp có quy mô hợp lý (nhỏ và vừa) nhằm tạo điều kiện cho một số các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sử dụng các nguồn lực tại địa phương, khai thác thị trường nội tỉnh. Phân bố các khu công nghiệp hợp lý tạo động lực thúc đẩy các tiểu vùng phát triển, tạo hạt nhân phát triển các tiểu vùng. Mục tiêu : Hình thành hệ thống các khu công nghiệp hợp lý trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, tạo hạt nhân để phát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương trong tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 Đồng thời lập luận chứng xây dựng các trục công nghiệp, các hành lang công nghiệp, dải, vùng công nghiệp năng động, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và xác lập chương trình dự án đầu tư, qui mô đầu tư và thứ tự ưu tiên. * Các giải pháp, chính sách thực hiện qui hoạch - Các giải pháp về vốn: xác định nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ, khả năng cung ứng vốn ngân sách, ODA, FDI, song phải kết hợp với qui hoạch nguồn vốn cả nước. Khung 4.9. Các giải pháp và chính sách thực hiện qui hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 * Giải pháp: - Giải pháp về vốn và nguồn vốn để thực hiện mục tiêu quy hoạch công nghiệp; xác định nhu cầu vốn và khả năng đáp ứng từ ngân sách, từ vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn ODA, FDI cho từng thời kỳ - Giải pháp về thị trường và tính cạnh tranh cho các các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh - Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp - Giải pháp về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ - Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức quản lý ngành công nghiệp - Giải pháp về bảo vệ môi trường - Giải pháp phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực - Giải pháp phát triển làng nghề * Chính sách chủ yếu: - Chính sách phát triển thị trường - Chính sách khuyến khích đầu tư - Xây dựng và hoàn thiện các thủ tục hành chính cùng bộ máy nhân sự theo - Chính sách huy động vốn - Chính sách khoa học công nghệ - Chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực - Chính sách phát triển các vùng nguyên liệu - Giải pháp thị trường: tăng cường tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. - Giải pháp phát triển nguồn nhân lực theo hướng tăng cường đào tạo lao động công nghiệp tay nghề cao và khuyến khích thu hút lao động công nghiệp. - Giải pháp phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường xúc tiến nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường . - Giải pháp phát triển CSHT theo hướng tăng cường đầu tư hiện đại CSVCKTHT trên cơ sở mở rộng hợp tác quốc tế. 4.3.2. Qui hoạch phát triển nông nghiệp a, Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của vùng Nhằm làm rõ các tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng để vạch ra được những phương hướng sản xuất, những ngành sản xuất chuyên môn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên để tăng năng suất lao động, thu được hiệu quả kinh tế cao nhất. Khi nghiên cứu các điều kiện tự nhiên phục vụ qui hoạch cần làm rõ: * Địa hình: - Vạch ra các dạng địa hình, đưa ra đặc điểm chung, xác định độ cao, độ dốc, phân vùng địa hình. - Lập bản đồ địa mạo. * Điều kiện khí hậu - Thu thập hệ thống số liệu khí hậu từ các trạm khí hậu ở địa phương nghiên cứu, nếu địa phương nào có nhiều trạm thì chọn những trạm điển hình.. - Phân tích đặc điểm khí hậu: + Nhiệt độ không khí: t0TB năm, t0 thấp tuyệt đối, tổng nhiệt độ trên 100C phân bố theo thời vụ (cả năm, vụ mùa, vụ đông, vụ xuân) để thấy được điều kiện thời gian và nhiệt độ cần thiết cho cây sinh trưởng trong một năm, hay từng thời kỳ trong năm. + Nhiệt độ đất: ở những lớp có tầng dày canh tác 0- 20 cm (t0TB năm, t0 tối thấp tuyệt đối, t0 tối cao tuyệt đối). Nhiệt độ mặt đất, không khí cần được làm rõ trong từng giai đoạn phù hợp với thời kỳ sinh trưởng của cây trồng (nảy mầm, sinh trưởng, ra hoa kết quả, thu hoạch). + Lượng mưa: tổng lượng mưa năm; lượng mưa theo tháng; số ngày mưa trong tháng, năm; ngày mưa phùn; ngày có lượng mưa cao nhất, thấp nhất. + Lượng bốc hơi, độ ẩm không khí: lượng bốc hơi trung bình năm, trung bình tháng, trung bình theo từng thời vụ để xác định cân bằng nước; độ ẩm không khí, độ ẩm mặt đất. + Lượng ánh sáng: Tổng số giờ nắng trung bình tháng, năm; độ dài này trung bình cả năm, vụ mùa, vụ đông, vụ xuân. + Gió: hướng gió chính, tốc độ gió trung bình năm. Ngoài ra, phải phân tích các hiện tượng thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, sương mù, sương muối, mưa đá, lốc * Đất đai: - Đặc điểm chung về tài nguyên đất ở vùng nghiên cứu và nguyên nhân hình thành. - Phân loại đất: tên các loại đất, diện tích, phân bố, tính chất hóa lý, độ dốc, tầng dày, độ phì và lập bảng thống kê, bản đồ thổ nhưỡng. - Đánh giá kinh tế các loại đất dựa vào số liệu thống kê về năng suất của cây trồng. * Tài nguyên nước: - Nêu hiện trạng mạng lưới thủy văn: tên sông, chiều dài, diện tích lưu vực, lưu lượng nước về mùa lũ, mùa kiệt, khả năng cung cấp nước, phân bố, chất lượng nước. - Đầm, phá, cửa sông chịu tác động của thủy triều: đánh giá tiềm năng mặt nước nuôi trồng về qui mô diện tích, chế độ thủy triều, chất lượng môi trường nước. - Ao, hồ, đập nước: diện tích, khả năng sử dụng nước, các nguồn nước khác - Nước ngầm: trữ lượng, các tầng chưa nước, phân bố tầng, khả năng khai thác. Sau đó, cần rút ra khả năng cung cấp nước cho sản xuất, những biện pháp phòng chống lũ, hạn hán, công tác thủy lợi. * Thảm thực vật: Nêu các loại thực, động vật và gía trị kinh tế, nếu có rừng thì cần làm rõ diện tích, chất lượng rừng. * Khoáng sản: Nêu những khu vực có tài nguyên khoáng sản và những ảnh hưởng đến sản xuất những nông nghiệp, đưa ra biện pháp xử lý. Kết luận: - Rút ra những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên cho sản xuất. - Đề xuất các phương án sản xuất cho vùng. b, Nghiên cứu các điều kiện kinh tế- xã hội của vùng * Tình hình dân cư: - Điều tra, thu thập và phân tích các số liệu thống kê để thấy qui mô số dân, sự biến động số dân, đặc điểm kết cấu dân tộc, truyền thống phong tục, tập quán canh tác của nguồn lao động, sự biến động lao động, sự phân bố dân cư, mật độ dân cư và lao động, trình độ lao động. - Phương hướng di cư. - Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn của đặc điểm dân cư, nguồn lao động. * Nghiên cứu về tình hình sử dụng đất đai: - Khái quát chung về tình hình sử dụng đất đai: nêu khái quát về tình hình sử dụng đất đai trước và sau khi có phong trào HTX. - Tính toán cơ cấu đất đai hiện nay của vùng: tổng diện tích, diện tích và tỷ lệ sử dụng trong các ngành kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, công nghiệp, thươg mại, quốc phòng). - Đánh giá tình hình sử dụng ruộng đất hiện nay: lập bảng thống kê và phân tích theo mẫu sau: Bảng 4.4. Biểu mẫu sử thống kê tình hình sử dụng đất đai (năm) Loại đất Diện tích (ha) Quốc doanh Tập thể Cá nhân Tổng diện tích I. Đất nông nghiệp 1. Đất canh tác hàng năm - Ruộng lúa: + Lúa 1 vụ + Lúa 2 vụ + 1 lúa, 1 màu + Chuyên mạ + Trồng rau - Đất chăn nuôi + Đất của hộ gia đình + Đồng cỏ 2. Đất trồng cây lâu năm - Cây ăn quả - Cây công nghiệp 3. Mặt nước ao, hồ - Đất thả cá - Chưa sử dụng - Không sử dụng II. Đất lâm nghiệp - Rừng được sử dụng - Rừng cấp địa phương - Rừng chưa khai thác - Rừng trồng III. Đất có khả năng nông, lâm nghiệp - Đất nông nghiệp - Đất đồi - Đất lâm nghiệp IV. Đất chuyên dùng - Giao thông - Thủy lợi - Thổ cư V. Đất không sản xuất (đất hoang) - Sông suối - Núi đá * Nghiên cứu về tình hình sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp - Trồng trọt: nghiên cứu về tổng diện tích gieo trồng, hệ số sử dụng đất diễn biến qua các năm; diện tích, năng suất, sản lượng một số loài cây chính có vị trí quan trọng trong vùng qua các năm; tính tổng giá trị sản phẩm và sản phẩm hàng hóa trồng trọt qua các năm; nghiên cứu cơ cấu cây trồng, mức độ sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu. Từ đó, đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn của ngành, từ đó vạch ra hướng mở rộng, phát triển sản xuất. - Chăn nuôi: nghiên cứu vai trò của chăn nuôi trong cơ cấu chăn nuôi, tính toán tổng giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp, tính tổng sản phẩm chăn nuôi hàng năm, bình quân đầu người về sản phẩm chăn nuôi, tình hình giải quyết thức ăn, hình thức chăn nuôi, nghiên cứu các loại gia súc được chăn nuôi (số lượng, chất lượng và qui mô). Ví dụ về đàn lợn cần làm rõ: + Cơ cấu giống và chất lượng giống. + Số lượng con được nuôi. + Số lượng cái sinh sản. + Tỷ lệ đẻ, nuôi sống. + Số lượng đàn lợn thịt (trọng lượng xuất chuồng trung bình, khả năng tự túc về giống). Sau đó, cần đưa ra kết luận về ngành chăn nuôi như khả năng chăn nuôi (so sánh về tình hình cung cấp thức ăn và tình hình chăn nuôi), những loại gia súc có thể phát triển mạnh, những khó khăn của ngành và biện pháp khắc phục. - Lâm nghiệp: + Tài nguyên rừng: tổng diện tích rừng tự nhiên, diện tích rừng các loại (trồng, khai thác, kinh doanh, phòng hộ), độ che phủ, cơ cấu cây rừng, các sản phẩm có thể khai thác, sản lượng Sau đó, đánh giá khả năng, xu hướng phát triển ngành rừng, những khó khăn và biện pháp khắc phục. + Khai thác rừng: cơ cấu, năng suất, sản lượng, giá trị sản phẩm, qui mô, hiệu quả, tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với nghề rừng, mức độ và nguyên nhân phát triển * Tình hình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật - Số lượng công trình, hiệu quả kinh tế. Ví dụ về thủy lợi gồm thống kê các công trình (đê, trạm bơm, kênh, mương), công suất, hiệu quả của từng công trình.. - Tồn tại của các công trình. - Phương hướng phát triển trong tương lai. * Nghiên cứu về trình độ sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật - Về trình độ phát triển: sự thay đổi trong phương hướng sản xuất và hiệu quả của sự thay đổi, qui mô sản xuất hiện nay, trình độ áp dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất. - Kinh nghiệm sản xuất và việc áp dụng khoa học kỹ thuật: nghiên cứu trình độ, kinh nghiệm sản xuất của người dân (trồng lúa, cây công nghiệp, chọn giống, chăn nuôi), nghiên cứu sự tiếp thu khoa học kỹ thuật của nhân dân. * Nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại - Số lượng trang trại, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giá trị sản xuất, việc áp dụng khoa học kỹ thuật - Mô hình kinh tế hộ gia đình, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giá trị sản xuất, Đánh giá chung, về tiềm năng tự nhiên và điều kiện KT-XH của vùng: 1/ Những đặc điểm chính, thuận lợi, khó khăn. 2/ Những vấn đề tồn tại. 3/ Phương hướng giải quyết trong các phương án qui hoạch nhằm phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. c, Lập phương án qui hoạch nông nghiệp * Xác định ngành chuyên môn hóa và phương hướng sản xuất - Nguyên tắc và căn cứ để xác định ngành chuyên môn hóa: + Phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH của vùng. + Phù hợp với nhu cầu về sản phẩm hàng hóa trên thị trường. + Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế trong vùng của Nhà nước. * Nguyên tắc và căn cứ phân phối đất đai - Nguyên tắc chung: + Phân bố và sử dụng đất đai nhằm phát huy được ưu thế, khắc phục hoặc tránh được nhược điểm của các loại đất trên từng vùng cụ thể để cho sản phẩm cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện môi trường, bảo vệ và tăng độ màu mỡ cho đất. + Phân phối đất nhằm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và phương hướng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp trong từng địa phương. Phân phối phải dựa trên điều kiện tự nhiên, sinh thái cây trồng thích hợp nhất, hiệu quả kinh tế cao và lâu dài nhất. - Căn cứ để phân phối đất đai: + Đất dốc < 150 thích hợp nhất cho canh tác nông nghiệp. + Đất dốc từ 15- 180, có tầng mùn dày từ 0,35m trở lên thích hợp làm ruộng bậc thang và trồng những cây công nghiệp đòi hỏi phải cày xới nhiều lần trong năm. + Đất dốc từ 19- 250, tầng mùn dày 0,3m trở lên trồng cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày, đồng cỏ chăn nuôi, kết hợp với những biện pháp chống xói mòn. + Những diện tích có độ dốc cao hơn, tầng mùn mỏng, kém màu mỡ cần xây dựng để trồng rừng hoặc nuôi trồng tự nhiên với mục đích không ngừng tăng lâm sản kết hợp với phòng hộ, bảo vệ môi trường. + Các khu rừng đầu nguồn, rừng bảo tồn, rừng phòng hộ khác, rừng gỗ qui hiếm thì cần được bảo vệ tuyệt đối. + Khu rừng trồng, hoặc rừng tự nhiên có sản lượng gỗ khá cao phải kết hợp khai thác theo kế hoạch hàng năm với việc bảo vệ. - Tính toán tỷ lệ sử dụng đất: + Tỷ lệ sử dụng đất cho nông nghiệp: là diện tích đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trừ đi diện tích đất dành cho xây dựng kênh mương, đường xáso với diện tích đất tự nhiên. + Tỷ lệ diện tích sử dụng đất cho lâm nghiệp: lấy diện tích rừng tự nhiên trừ đi diện tích của đường xá (để khai thác, vận chuyển). + Diện tích đất xây dựng cơ bản: là diện tích đất xây dựng kênh mương, đai rừng. Tính theo tiêu chuẩn như ở miền núi diện tích đất xây dựng cơ bản để trồng cây hàng năm là 13- 19% (trung du), 12- 18% (miền núi), cây lâu năm 13- 18%; đồng bằng ven biển tỷ lệ chung là 7- 8%. + Đất ở và xây dựng các công trình công cộng: D= m.N (D: diện tích đất để làm nhà ở, m tiêu chuẩn đất bình quân cho một nhân khẩu, N: số dân năm qui hoạch,). Ngoài ra còn cần tính diện tích đất cho xây dựng các công trình văn hóa, phúc lợi. * Vạch ra chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành: - Nông nghiệp: + Trồng trọt: tính được tổng diện tích đất trồng trọt, trong đó cần tính tổng diện tích gieo trồng hàng năm và tính hệ số sử dụng đất cho mỗi vùng, tính được các chỉ tiêu sản xuất cho cây trồng (diện tích, sản lượng, năng suất), phân theo nhiệm vụ sản xuất thành cây lương thực, cây thực phẩm + Chăn nuôi: tính được sản lượng, năng suất các loại vật nuôi và phân loại theo chức năng (gia súc, gia cầm), cân đối nhu cầu thức ăn (khả năng cung cấp và nhu cầu). - Lâm nghiệp: tính tổng diện tích đất dành cho lâm nghiệp gồm diện tích rừng tự nhiên, diện tích rừng trồng, diện tích rừng phòng hộ; đưa ra chỉ tiêu về sản xuất như năng suất, sản lượng của từng loại rừng và phân chia theo chức năng sản xuất (nguyên liệu, chống lũ) * Xác định ranh giới và phương hướng sản xuất của các xí nghiệp Cần dự kiến theo nhiều phương án những xí nghiệp cần xây dựng, số lượng là bao nhiêu, mỗi xí nghiệp có phương hướng sản xuất như thế nào? * Xác định khu trung tâm, khu phụ cận và khu dân cư - Khu trung tâm: + Phải đảm bảo chức năng là trung tâm kinh tế, trung tâm quản lý, tổ chức, điều hành quá trình sản xuất của vùng. + Nằm ở vị trí trung tâm của lãnh thổ hoặc trùng với vị trí một xí nghiệp nào trong vùng nhưng đảm bảo thuận lợi về quản lý và kinh tế. - Khu phụ cận: Xác định vị trí sau khi xác định khu trung tâm và tùy thuộc vào mối quan hệ về mặt tổ chức mà bố trị vị trí. Nên tạo ra những khu phụ cận thành những khu kinh tế vệ tinh thuận lợi cho việc giao lưu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. - Xác định khu dân cư: + Là một vấn đề quan trọng vì nếu bố trí dân cư hợp lý sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả lao động. + Nguyên tắc bố trí là phải gần nơi làm việc, thuận tiện cho việc đi lại, lao động. Nên sau khi đã phác họa những sơ đồ qui hoạch vùng cần thiết phải qui hoạch dân cư nêu có sự điều chỉnh trong phương án qui hoạch thì cần phải thay đổi phương án phân bố dân cư. * Qui hoạch giao thông trong vùng nông nghiệp - Nhiệm vụ: đảm bảo vận chuyển nguyên liệu cho các cơ sở chế biến kịp thời; đảm bảo máy móc, xe cộ đi lại thuận tiện, đảm bảo việc đi lại của nhân dân bằng các phương tiện đa dạng. - Nguyên tắc: + Mạng lưới giao thông của vùng phải kết nối với mạng lưới giao thông của vùng lớn. + Triệt để sử dụng các tuyến đường sẵn có. + Tận dụng triệt để những khả năng phát triển giao thông bằng mọi phương tiện. + Phải tính đến hiệu quả của từng công trình. * Qui hoạch thủy lợi - Nghiên cứu kỹ về phương hướng, nhiệm vụ của thủy lợi. - Vạch phương án xây dựng thủy lợi gồm đập giữ nước, trạm bơm, đê điềuvới qui mô, công suất cụ thể và phải tính được diện tích tưới tiêu, khả năng chống úng và nuôi thủy sản * Qui hoạch công nghiệp và các ngành công nghiệp phụ phục vụ trong qui hoạch nông nghiệp - Phân tích hiện trạng sản xuất: phân tích, đánh giá tình hình sản xuất công nghiệp, sự hoạt động của các chu trình sản xuất, các dây chuyền công nghệ, sự phân bố công nghiệp và hiệu quả sản xuất - Tính toán qui hoạch: + Dựa vào phương hướng sản xuất của vùng. + Căn cứ và phương hướng, bước đi cơ giới hóa, điện khí hóa, công nghiệp hóa của vùng. + Căn cứ vào yếu tố tự nhiên. + Căn cứ vào khối lượng nông sản cần chế biến. * Qui hoạch nông nghiệp - Lao động trong vùng được qui hoạch phải dựa vào chỉ tiêu sản xuất của ngành có thể được phát triển, nhu cầu lao động của mỗi ngành. - Cân đối lao động giữa nhu cầu và khả năng để xác định mức độ thừa, thiếu. * Qui hoạch văn hóa, giáo dục, y tế, thương mại và các ngành dịch vụ - Yêu cầu qui hoạch: + Đảm bảo cung ứng và tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng thuận lợi cho mọi đối tượng phục vụ, cho mọi ngành sản xuất. + Làm thỏa mãn được các nhu cầu được học tập, thưởng thức, giải trí, bồi dưỡng nâng cao sức khỏe cho người lao động. + Phát triển theo hướng đa dạng hóa về hình thức tỏ chức, loại hình và phương thức phục vụ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, song phải tiết kiệm, có hiệu quả. - Căn cứ để qui hoạch dịch vụ trong nông nghiệp: + Kết quả của qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH. + Phương án qui hoạch phải căn cứ vào những đặc điểm tập quán, truyền thống, lao động, nguyện vọng của cư dân trong vùng. + Nội dung phải dựa vào trình độ phát triển KT-XH của vùng, đặc biệt căn cứ vào trình độ tay nghề, kỹ thuật chuyên môn của lao động. + Phải tính đến các mối quan hệ giữa vùng này với vùng khác, với thành thị và nông thôn. - Nội dung của qui hoạch dịch vụ trong nông nghiệp gồm hai nội dung chính là phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống: + Qui hoạch phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất là qui hoạch các xí nghiệp phục vụ sản xuất gồm: Các cơ sở nhà máy, xí nghiệp chế biến. Mạng lưới dịch vụ sửa chữa máy móc và công cụ sản xuất cùng với các dịch vụ kỹ thuật khác gắn với việc chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp Hệ thống cung ứng vật tư, kỹ thuật đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra (kho tàng, bến bãi...) Hệ thống thông tin liên lạc, giao thông, truyền thông, truyền hình. Việc xây dựng các phương án qui hoạch các bộ phận dịch vụ này phải thật chi tiết, cụ thể gắn với nhu cầu đời sống của con người, trên cơ sở tiết kiệm vốn đầu tư, tiện lợi cho hoạt động và hạn chế ô nhiễm môi trường. + Qui hoạch dịch vụ và đời sống: Hệ thống các xí nghiệp dịch vụ đời sống gồm Hệ thống thương mại gồm các cửa hàng, dịch vụ, chợ, trung tâm thương mại... Hệ thống văn hóa gồm hệ thống truyền thanh, truyền hình, câu lạc bộ, sân thể thao, thư viện... Hệ thống trường học các cấp tiểu học, phổ thông... Hệ thống cơ sở y tế: bệnh viện, phòng khám... Hệ thống dịch vụ đời sống như cơ sở ăn uống, vui chơi, dịch vụ điện, nước... Việc điều tra, lập phương án qui hoạch này phải được tính toán kỹ lưỡng khi tiến hành phân bố các cơ sở cho thật phù hợp với nhu cầu và đời sống con người, không làm ảnh hưởng đến giao thông hay các công trình khác. d, Tổ chức lãnh thổ trong nông nghiệp * Khái niệm: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là thiết lập một hệ thống liên kết không gian giữa các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ của chúng trên cơ sở các qui trình kỹ thuật tiên tiến, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác biệt về lãnh thổ, về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đạt năng suất, hiệu quả cao nhất. * Ý nghĩa - Sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT-XH của cả nước cũng như từng vùng. - Nhằm đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. - Góp phần xác lập kế hoạch hóa lãnh thổ. * Hệ thống lãnh thổ nông nghiệp - Là các hệ thống sản xuất và chế biến nông sản, trong đó sản xuất và chế biến có mối quan hệ mật thiết với nhau như hai phân ngành của một hệ thống lãnh thổ. - Một số hệ thống lãnh thổ nông nghiệp: + Băng chuyền địa lý: là quá trình sản xuất liên tục để sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp mà các chu trình kỹ thuật của chúng được thực hiện trong các vùng tự nhiên kinh tế khác nhau, các nguồn cung cấp nông lâm sản của chúng cho phép cung cấp các sản phẩm lương thực, thực phẩmlàm thỏa mãn cho nhu cầu dân cư. + Thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất nông nghiệp: là hình thức tổ chức nông nghiệp hiện đại, tạo thành các tổ hợp sản xuất nông nghiệp với nguyên tắc là sự kết hợp giữa các xí nghiệp nông nghiệp, công nghiệp trên cùng một địa điểm. Các hình thái tổ chức: tập trung hóa, liên hợp hóa, hợp tác hóa sản xuất, chuyên môn hóa. Các dạng của thể tổng hợp: xí nghiệp nông nghiệp, các tổ hợp nông nghiệp. 4.2.3. Qui hoạch mạng lưới kết cấu hạ tầng Là xây dựng luận cứ khoa học về sự bố trí, xây dựng và phát triển các bộ phận của mạng lưới kết cấu hạ tầng trên các vùng lãnh thổ của đất nước một cách hợp lý nhất, phù hợp với các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT-XH và cho hiệu quả kinh tế và an ninh cao nhất. a, Nội dung - Phân tích, đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng, nêu rõ mặt mạnh, mặt yếu, những kết quả đã đạt được. - Phân tích, đánh giá các điều kiện phát triển CSHT (vị trí địa lý, địa hình, đất đai, các yếu tố KT-XH) - Nêu triển vọng phát triển của mạng lưới kết cấu hạ tầng. b, Qui hoạch các lĩnh vực * Qui hoạch giao thông - Xác định các vùng, các khu vực cần phát triển giao thông. - Dự báo khối lượng vận tải sau 10 năm, dự báo phát triển các loại hình vận tải thích hợp với vùng qui hoạch. - Dự báo khối lượng vận tải hành khách vận chuyển và luân chuyển bằng cách xác định mức độ đi lại trung bình của một người dân trong nước, trong tỉnh, đồng thời xác định khoảng cách vận chuyển trung bình của môt người dân. - Nêu rõ tính năng kỹ thuật và ưu thế của mỗi loại giao thông. * Qui hoạch mạng lưới bưu chính - Dự báo nhu cầu phát triển trong phạm vi tỉnh gắn chặt với mạng lưới quốc gia với một số chỉ tiêu như bán kính phục vụ của bưu cục, số dân cần phục vụ, số máy điện thoại/100 dân, số người sử dụng internet - Xác lập chỉ số cho từng giai đoạn 5 năm, nhu cầu đầu tư cho 5 năm và luận chứng công trình ưu tiên cho từng thời kỳ. * Qui hoạch mạng lưới cung cấp điện - Xác định nhu cầu điện năng cho từng vùng, từng khu vực trên cơ sở xác định mục tiêu KT-XH cho mỗi giai đoạn. - Xác định rõ nguồn cung cấp điện từ mạng lưới quốc gia hay từ nguồn độc lpậ như diezen, thủy điện địa phương.. - Dự báo phát triển mạng lưới trạm biến áp, mạng dây cao thế, trung thế và hạ thế * Qui hoạch mạng lưới cung cấp nước - Gắn chặt với qui hoạch đô thị, các khu công nghiệp, khu dân cư. - Xác định nguồn nước mặt, nước ngầm ở từng vùng và điều kiện khai thác các nguồn nước. - Xác định nhu cầu về nước cho các khu vực. 4.2.4. Qui hoạch phát triển thương mại Là xác lập luận chứng khoa học về sự phát triển và phân bố mạng lưới thương nghiệp hợp lý trên các vùng lãnh thổ của cả nước, hoặc trong một tỉnh, một huyện hiệu quả cao và bền vững. Qui hoạch phát triển thương mại có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhịp điệu các mối quan hệ buôn bán và hiệu quả sản xuất xã hội. Vì thế, qui hoạch luôn gắn liền với các ngành sản xuất khác như công nghiệp, nông nghiệp * Nội dung - Đánh giá thực trạng: + Đánh giá tổng quát sự phát triển thương mại theo từng giai đoạn về cơ cấu ngành, tổng giá trị hàng hóa, tổng giá trị xuất nhập khẩu chung và từng mặt hàng, lao động trong ngành + Đánh giá vai trò của ngành thương mại trong việc thực hiện cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực + Đánh giá hoạt động của các tổ chức thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa, khả năng dự trữ, điều tiết. + Nêu những nhận định tổng quát: những mặt đã đạt được, mặt hạn chế - Các hệ thống chính sách thương mại: cần nêu rõ những chính sách thương mại đang được áp dụng như chính sách bảo hộ, trợ giá, chính sách thị trường, chính sách kích cầu Sau đó, rút ra ưu nhược điểm, mâu thuẫn giữa các chính sáchđể rút ra bài học kinh nghiệm. - Xây dựng luận chứng phát triển thương mại: + Xây dựng luận chứng các chỉ tiêu tổng hợp gồm giá trị gia tăng, tỷ trọng trong GDP, nhịp độ tăng trưởng, giá trị xuất khẩu + Lập luận chứng phát triển các tiểu vùng thương mại, các trung tâm thương mại gồm các điều kiện hình thành, phân bố các xí nghiệp thương mại, các cảng biển + Xây dựng luận chứng phát triển các doanh nghiệp thương mại, các dạng liên kết thương mại và hệ thống chính sách. PHẦN HAI: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHƯƠNG 5: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 5.1. Khái niệm về phát triển bền vững 5.1.1. Sự ra đời của nhận thức Sau chiến tranh thế giới thứ hai, vấn đề phát triển có một nội dung thuần túy kinh tế. Các chương trình,chính sách và kế hoạch KT - XH chỉ quan tâm tới các vấn đề đầu tư sản xuất, công nghiệp hóa, tự túc lương thực, hiện đại hóa nông nghiêp... Không hề quan tâm đến vấn đề môi trường. Vào đầu thập niên 1970, sau một thời kỳ các nước trên thế giới thi đua công nghiệp hóa, khai thác tài nguyên, tìm kiếm thị trường, Câu lạc bộ La Mã đã phát hành và phổ biến một tài liệu mang tựa là “Ngừng tăng trưởng” hoặc “giới hạn của tăng trưởng”. Chủ trương này không thuyết phục được thế giới. Hội nghị toàn quốc về Con người và Môi trường do LHQ tổ chức vào tháng 6 năm 1972 tại thủ đô Stốckhôm của Thụy Điển. Hội nghị này đánh dấu một sự thay đổi về nhận thức của loài người đối với mối quan hệ giữa môi trường và phát triển. Sau hội nghị đã có nhiều việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng như sự ra đời của Chương trình Môi trường của LHQ; chủ trương xây dựng các chiến lược quốc gia về bảo vệ thiên nhiên; chiến lược bảo vệ toàn cầu. 5.1.2. Hình thành khái niệm phát triển bền vững Do ảnh hưởng của khủng hoảng dầu lửa năm 1973, nền Kinh tế thế giới đã không tăng trưởng như dự đoán.Suy thoái kinh tế lan rộng, người ta bắt đầu lo ngại về suy thoái kinh tế và dường như ít quan tâm đến môi trường hơn. Trong những năm 1980, vấn đề môi trường lại một lần nữa thu hút sự quan tâm cao độ. Giải pháp về vấn đề môi trường và phát triển hình thành: phát triển kinh tế có thể duy trì bền vững chỉ khi sự phát triển đó phù hợp với các nguồn lực môi trường tự nhiên. Chiến lược bảo vệ toàn cầu được công bố năm 1980 bởi Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên Năm 1983, Liên hợp quốc đã thành lập Ủy ban quốc tế về Môi trường và phát triển (WCED). Năm 1987, Ủy ban đã công bố bản báo cáo “Tương lai của chúng ta”. Khẳng định phát triển kinh tế và môi trường là không thể tách rời. 5.1.3. Cùng cam kết (Chương trình nghị sự 21 – AG 21) Sức ép từ phía các nhóm công dân quan tâm trên khắp thế giới ngày càng tăng đã dẫn đến sự thừa nhận ở những cấp chính trị cao nhất về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa môi trường và phát triển Sự thừa nhận này được chính thức hoá tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) tại Rio de Janeiro, Braxin vào tháng 6 năm 1992 Tại cuộc Hội nghị được gọi là “thượng đỉnh trái đất” này, có sự tham gia có 179 quốc gia. Các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ quốc tế đã nhất trí thông qua tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản. Hội nghị đã thông qua Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn Thế giới trong thế kỉ 21 Hội nghị Rio de Janeiro đã khuyến nghị từng quốc gia, cấp ngành và địa phương. Hội nghị cũng đã thông qua tuyên bố về các nguyên tắc quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; thông qua Công ước quốc tế về Đa dạng sinh học, về Biến đổi khí hậu toàn cầu Sau Hội nghị Rio 1992, chương trình nghị sự 21 tiếp tục được thảo luận và thực hiện thông qua một số Hội nghị cấp cao về các vấn đề như: Phát triển xã hội, các thành phố, Quyền con người, Phụ nữ, Dân số, Khí hậu và sự nóng lên toàn cầu, Lương thực Năm 1997, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã tổ chức kiểm điểm lại quá trình 5 năm thực hiện các cam kết tại Rio ; ghi nhận những nỗ lực của thế giới nhằm hướng tới phát triển bền vững. 5.1.4. Các khái niệm về phát triển bền vững Có nhiều định nghĩa khác nhau về PTBV - Theo Herman Daly: “Một thế giới bền vững là thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo (như rừng, nước, các sinh vật) nhanh hơn khả năng tự tái tạo của tài nguyên này. Một xã hội bền vững cũng không sử dụng các tài nguyên không tái tạo (khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch) nhanh hơn quá trình tìm ra các loại thay thế cho loại tà nguyên không tái tạo này”. à Chỉ hợp lý về mặt lý thuyết. - WCED – 1987 (Định nghĩa Brundtland): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. à Điều kiện để PTBV là phải có sự chuyển giao các nguồn lực cho pt KT – XH, sao cho thế hệ tương lai vẫn đủ số lượng nguồn lực không ít hơn thế hệ hiện tại đang có, để họ có mức sống bằng hoặc tốt hơn thế hệ hiện tại. - Tác giả Tatyana P.Soubbtina: “PTBV cũng có thể được gọi bằng một cách khác là phát triển “bình đẳng và cân đối”, có nghĩa là để duy trì sự phát triển mãi mãi, cần cân bằng giữa lợi ích của các nhóm người trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ, thực hiện điều này trên đồng thời cả 3 lĩnh vực quan trọng có mối quan hệ qua lại với nhau: kinh tế, xã hội và môi trường” PTBV là sự hợp giao của 3 mục tiêu chính: + Mục tiêu KT + Mục tiêu xã hội + Mục tiêu môi trường - Định nghĩa được nhiều nhà khoa học trên thế giới đề cập một cách tổng quát như: “PTBV là các hành động phát triển của con người nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình thành và hoàn thiện của các sự sống trên Trái Đất”. - Hay theo quan điểm của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Thế giới (IUCN) đưa ra năm 1980: “PTBV là cân nhắc đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các hành động ngắn hạn cũng như dài hạn”. - Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng khái niệm của WCED được sử dụng rộng rãi và công nhận PTBV là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu xã hội và bảo vệ MT. Các mục tiêu kinh tế Các mục tiêu văn hóa xã hội Các mục tiêu MT Hình 5.1. Sơ đồ minh họa cho sự PTBV Quan niệm về PTBV dần được bổ sung bởi các nhà khoa học tại các Hội nghị về MT toàn cầu RIO- 92, RIO- 95, theo đó: PTBV được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp giữa 3 hệ thống tương tác là hệ tự nhiên (MT), hệ kinh tế và hệ văn hóa- xã hội (hình 1.4) - Trong mục 4 điều 3 bộ luật BVMT số 52 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” Xây dựng và thực hiện chương trình PTBV ở một số nước trên thế giới Chương trình phát triển bền vững ở một số nước trên thế giới a, Thụy Điển Phương pháp tiếp cận của Thụy Điển là áp dụng khung thời gian liên thế hệ cho quy trình quản lý chiến lược Các mục tiêu trong chiến lược PTBV quốc gia của Thụy Điển được mở rộng để tính cho 1 thế hệ (25 năm). Chiến lược này xem xét tính toán cho một thế hệ trong tương lai. Năm 2001, Thuỵ Điển xuất bản bộ chỉ tiêu PTBV lần thứ nhất trước khi soạn thảo chiến lược PTBV. Bộ có 30 chỉ tiêu gồm 4 nhóm chủ đề tập trung vào 3 nôi dung chủ yếu :kinh tế, xã hội, môi trường  b, Thái Lan PTBV đã trở thành vấn đề ngày càng quan trọng của Hoàng gia Thái Lan. Thái Lan, là một thành viên của Liên Hợp Quốc đã phê chuẩn Kế hoạch Johannesburg thực hiện (JPOI) tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững ở Johannesburg vào năm 2002.  Khuôn khổ khái niệm và tầm nhìn cho sự phát triển bền vững ở Thái Lan được trình bày  tóm tắt trong hình 3 dưới đây: Đến năm 2006, các chính sách và kế hoạch phát triển quốc gia của Hội đồng Phát triển Kinh tế và Xã hội quốc gia của Thái Lan đã được sửa đổi để phù hợp với khuôn khổ của Liên hợp quốc về PTBV. Chúng bao gồm 9 và 10 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia (2000-2006) và (2007-2010) cũng như việc thực hiện Chương trình Nghị sự 21 (1992) và Chương trình nghị sự địa phương 21 (1992) trong vòng mười năm qua (1997 - 2006). Kinh tế Quốc gia và Kế hoạch phát triển xã hội: Tập trung vào phát triển toàn diện trong khuôn khổ PTBV và sử dụng Triết học Kinh tế như một phương châm cho sự phát triển cân bằng, bằng cách nhấn mạnh sự ổn định, minh bạch, trách nhiệm, phân phối phát triển bình đẳng, tài nguyên thiên nhiên bền vững và quản lý môi trường, và tăng cường khả năng cạnh tranh quốc gia. Việc giám sát và điều phối việc thực hiện và bản dịch của hướng dẫn phát triển bền vững vào quá trình ra quyết định là được thực hiện bởi Trung tâm Tài nguyên UNRP khu vực Châu Á và Thái Bình Dương. NESDB phục vụ như là một đầu mối để thực hiện ở cấp quốc gia. Chính phủ quốc gia vẫn còn phải đối mặt với các thách thức đối với độc lập thực hiện chiến lược và xây dựng năng lực cho các cơ chế quản trị của nó. c, Trung Quốc - Ngay sau hội nghị thượng đỉnh về môi trường về môi trường và phát triển được tổ chức ở RIO(Braxin) ngay 13 đến 14 tháng 6 năm 1992, Trung Quốc đã tiến hành xây dựng chương trình nghị sự 21 về PTBV từ ngày 2 tháng 7 năm 1992, sau một năm rưỡi biên soạn đến tháng 7 năm 1994 hoàn thành. - Khuôn khổ chương trình gồm 20 chương gồm 78 lĩnh vực. Nội dung chương trình gồm 4 mục chính: + Thứ nhất: Có 6 mục về chiến lược, chính sách chung về PTBV. + Thứ hai : Có 5 phần PTBV về xã hội. + Thứ ba: 4 nội dung PTBV về kinh tế. + Thứ tư: 5 nội dung về bảo vệ TNMT. - Ở Trung Quốc, trung tâm quản lý Angenda 21 Trung Quốc đã được thành lập, tạo điều kiện thúc đấy việc thực hiện Angenda 21và sự PTBV ở Trung Quốc. - Để ứng dụng vào thực tiễn, Trung Quốc đã sử dụng cách tiếp cận “tiết kiệm khôn ngoan”, cách tiếp cận này đã được ngân hàng thế giới sử dụng. - PTBV ở Trung Quốc gồm 80 chỉ tiêu thuộc 6 nhóm. + Nhóm chỉ tiêu kinh tế gồm 16 chỉ tiêu phân theo 6 chủ đề: mức sống, cấu trúc, hiệu quả,năng lực + Nhóm chỉ tiêu tài nguyên gồm 18 chỉ tiêu phân theo 7 chủ đề: nước, đất, rừng, biển, thảo nguyên, khoáng sản, năng lượng. + Nhóm chỉ tiêu môi trường gồm 16 chỉ tiêu phân theo 7 chủ đề: ô nhiễm, đất, không khí, chất thải rắn, bệnh tật, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường + Nhóm chỉ tiêu xã hội gồm 16 chỉ tiêu và 5 chủ đề: nghèo đói, việc làm , mức sống, y tế, bảo hiểm xã hội . + Nhóm chỉ tiêu dân số gồm 7 chỉ tiêu, 2 chủ đề: cấu trúc , giáo dục . + Nhóm chỉ tiêu khoa học và công nghệ gồm 7 chỉ tiêu phân theo 2 chủ đề: đóng góp, phát triển . d, Canada - Phương pháp tiếp cận của Canada là giao trách nhiệm PTBV cho từng bộ, ban ngành riêng lẻ, trong đó yêu cầu 25 bộ cứ 3 năm một lần phải đệ trình lên quốc hội các chiến lược PTBV của bộ mình - Năm 2003, Canada bổ sung cho quy trình này thông qua một tài liệu dự thảo xác định tiến trình tiến tới chiến lược PTBV của liên bang và dựa trên sự phối hợp với các chiến lược PTBV cấp bộ - Những hướng đẫn cho các chiến lược cấp bộ là những yêu cầu mà từng chiến lược phải có bao gồm: + Hồ sơ cấp bộ + Xác định vấn đề + Báo cáo về các tham vấn + Mục tiêu, mục đích và kết quả + Đo lường, phân tích và báo cáo kết quả hoạt động Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam a, Phương thức tiếp cận Cơ chế phản hồi bao gồm giám sát, học hỏi và thich ứng Phối hợp các mục tiêu và sáng kiến của chiến lược với quy hoạch lập ngân sách quốc gia Phối hợp với hành động PTBV cấp vùng và địa phương Thực hiện một hỗn hợp các sáng kiến chính sách, cụ thể là các sáng kiến cải cách tài khóa môi trường mà hiện chưa được sử dụng như những đòn bẩy b, Bài học liên quan đến nội dung thực hiên Các nhóm mục tiêu của phát triển bền vững Mục tiêu chung - Bền vững về kinh tế: đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý đáp ứng nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; tránh được sự suy thoái, đình trệ trong tương lai; tránh để lại những gánh nặng nợ nần cho các thế hệ mai sau. - Bền vững về xã hội: đảm bảo công bằng xã hội, chế độ dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức khỏe ngày càng nâng cao; mọi người đều có cơ hội việc làm, học hành, xóa bỏ tình trạng đói nghèo, hạn chế khoảng cách giàu nghèo; giảm các tệ nạn xã hội; nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên và các thế hệ trong một xã hội; duy trì và phát huy được tinh hóa văn hóa dân tộc; không ngừng nâng cao trình độ văn minh về văn hóa, tính thần. - Bền vững về tài nguyên môi trường: Là khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường; bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ các VQG, KBT, khu DTSQ và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam Sử dụng bền vững tài nguyên biển và BVMT biển. Bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH và cân bằng sinh thái ở các vùng. Đẩy mạnh nghiên cứu, dự báo tác động của BĐKH và phòng chống thiên tai. Đến năm 2020 đạt chỉ tiêu: tỷ lệ che phủ rừng 45%. Hầu hết dân cư đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch. 100% cơ sở sản xuất đầu tư mới phải được áp dụng công nghệ sản xuất sạch và xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường, 80% cơ sở sản xuất hiện có đạt quy chuẩn môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu/cụm công nghiệp, khu kinh tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung, 95% CTR thông thường, 85% CTNH và 100% chất thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường. 5.4. Chỉ tiêu lượng hóa sự phát triển bền vững Để xác định tính bền vững ở cấp độ quốc tế và quốc gia, người ta thường dùng 4 yếu tố để lượng hóa: số lượng dân cư (P), hàng hóa và dịch vụ (HD), năng lượng và tài nguyên (NT), tác động MT (EI). Theo đó, giá trị của PTBV (SD) được xác định: Trong đó: + P: phản ánh sức ép của dân số đến PTBV. +: phản ánh bức tranh tiêu thụ ở xã hội PTBV tính theo đơn vị hàng hóa và dịch vụ bình quân theo đầu người. + và : phản ánh các khía cạnh kinh tế * Các chỉ số đơn giản về PTBV - GDP/người là tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội chia bình quân theo đầu người của một quốc gia, vùng lãnh thổ. - Chỉ số sức mua tương đương/người (PPP/người) là chỉ số qui đổi của GDP/người. Sức mua tương đương (hay được viết tắt là PPP xuất phát từ purchasing power parity) là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh lượng hai đơn vị tiền tệ. - Chỉ số phát triển nhân văn (HDI) là chỉ số phản ánh nỗ lực giải quyết các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia như tuổi thọ bình quân, tỷ lệ % người biết chữ, GDP/người tính theo USD qui đổi PPP. Nếu HDI càng tiệm cận 1 càng tốt (Iceland, Na Uy 0,968- cao nhất thế giới) - Chỉ thị phát triển có xét đến vấn đề giới GDI: GDI phản ánh sự bình đẳng nam nữ, xét trên cả phương diện kinh tế và xã hội. Nó được xác định thông qua HDI của nữ và nam. Trị số phát thải trung bình CO2/người PAEI = GDP= Trị số phải thải CO2 thực tế CO2/người - Chỉ thị kinh tế có hiệu chỉnh về ô nhiễm PAEI: Trong đó CO2 được dùng như “đại diện” về phát thải ô nhiễm chủ yếu, được xác định: Trị số phải thải CO2 thực tế CO2/người được xác định thông qua việc ước lượng phát thải CO2 do đốt nhiên liệu hóa thạch và công nghiệp sản xuất xi măng, rồi chia cho tổng số dân. - Chi phí về vốn thiên nhiên NCI: NCI để đánh giá TNTN còn lại (chưa thực sự đánh giá được mức suy thoái) NCI= Các khu bảo tồn thiên nhiên x chỉ số đa dạng sinh học. Các quốc gia có lãnh thổ lớn, thường có NCI lớn (ví dụ Barxin 12,25%; Việt Nam 0,81%...) - Chi phí sửa chữa COR: COR ước tính chi phí cần thiết di chuyển tình hình chất lượng từ trạng thái hiện nay đến một mức độ mong muốn. - Tính đàn hồi MT EE: EE nhằm giám sát các xu thế MT, tương ứng với biến đổi liên quan tới phát triển kinh tế, được xác định theo công thức: % các thay đổi MT EE = % các thay đổi về kinh tế Trị số có dấu dương nếu là tác động tích cực, dấu (-) nếu là tác động tiêu cực MT. - Hình thái MT: Đây là hình thái biểu hiện các biến đổi của 4 thành phần MT: không khí, đất, nước và HST bằng đồ thị CHƯƠNG 6: CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 21 VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM THEO CHƯƠNG TRÌNH 6.1. Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) 6.1.1. Giới thiệu chung Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) ký kết tại Hội nghị thượng đỉnh trái đất về Môi trường và phát triển tại Rio de Janero, Braxin 1992. Là kế hoạch hành động, đồng thời là khung khổ phát triển bền vững toàn cầu để toàn thế giới cùng thực hiện trong thế kỷ 21 gồm 4 phần, 40 chương: Phần 1: Những khía cạnh kinh tế và xã hội với 8 chương Phần 2: Bảo tồn và quản lí các nguồn tài nguyên với 14 chương Phần 3: Tăng cường vai trò của các nhóm xã hội chính với 10 chương Phần 4: Phương tiện để thực hiện với 8 chương 6.1.2. Các nội dung cụ thể * Phần 1: Những khía cạnh kinh tế và xã hội 2. Hợp tác quốc tế 3. Ðấu tranh với nghèo khó 4. Thay đổi các mẫu hình tiêu thụ 5. Dân số và tính bền vững 6. Bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của con người 7. Ðịnh cư một cách bền vững 8. Ra quyết định về sự phát triển bền vững * Phần 2: Bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên 9. Bảo vệ khí quyển 10. Quản lý lâu bền đất 11. Ðấu tranh với việc phá rừng 12. Ðấu tranh đối với hoang mạc hoá và hạn hán 13. Phát triển bền vững miền núi 14. Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn 15. Bảo vệ sự đa dạng sinh học 16. Quản lý công nghệ sinh học 17. Bảo vệ và quản lý đại dương 18. Bảo vệ và quản lý nước ngọt 19. Sử dụng an toàn các hoá chất độc 20. Quản lý các chất thải nguy hại 21. Quản lý chất thải rắn và nước cống rãnh 22. Quản lý các chất thải phóng xạ * Phần 3: Tăng cường vai trò của các nhóm xã hội chính 23. Mở đầu 24. Phụ nữ trong sự nghiệp phát triển bền vững 25. Trẻ em và thanh niên trong sự nghiệp phát triển bền vững 26. Ðẩy mạnh vai trò của nhân dân bản xứ 27. Quan hệ đồng tác với các tổ chức phi chính phủ 28. Chính quyền địa phương 29. Công nhân và các nghiệp đoàn 30. Thương mại và công nghiệp 31. Các nhà khoa học và công nghệ 32. Tăng cường vai trò của nông dân * Phần 4: Phương tiện để thực hiện 33. Cung cấp tài chính cho phát triển bền vững 34. Chuyển giao công nghệ 35. Khoa học vì phát triển bền vững 36. Giáo dục, đào tạo và sự nhận thức của công chúng 37. Tạo lập năng lực cho phát triển bền vững 38. Tổ chức về phát triển bền vững 39. Luật quốc tế 40. Thông tin phục vụ việc ra quyết định 6.2. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam theo Chương trình Nghị sự 21 6.2.1. Phát triển bền vững ở Việt Nam là con đường tất yếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docqh_lanh_tho_va_ptbv_mt_dl_3537.doc