Quản lý nhà nước - Bài 3: Quản lý môi trường

Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sản xuất giấy từ bột giấy Tất cả đối với dự án sản xuất giấy từ phế liệu Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án về dệt nhuộm và may mặc Tất cả Công suất từ 10.000.000 m vải/năm trở lên Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy; Công suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

doc33 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà nước - Bài 3: Quản lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u 12 quy định cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. Điều 40 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 2.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; - Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; - Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường; - Buộc trong thời hạn ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; - Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; - Buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường. IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trước khi thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường. Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường quy định tại: - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định của Chính phủ về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. 1. Đánh giá tác động môi trường Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trách nhiệm của chủ dự án trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này. 2. Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư của mình. 3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án; b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; c) Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra. Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định cách thức tiến hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh giá tác động môi trường Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau đây: a) Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn; b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án; c) Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện các bên liên quan tham dự đối thoại; d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án; đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. 2. Cam kết bảo vệ môi trường Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký. Khoản 2 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Điều 2 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 1. Dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này. 2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất. Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường: a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã, không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi); b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong quá trình triển khai thực hiện. 3. Đề án bảo vệ môi trường Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định Điều khoản chuyển tiếp Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến ngày Nghị định số 29/2011/NĐ-CP có hiệu lực nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn không quá hai (02) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau: a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này để thẩm định, phê duyệt; b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này để đăng ký. V. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG 1. Thông tin môi trường Thông tin môi trường đối với UBND cấp xã được quy định trong Luật bảo vệ môi trường như sau: Điều 102 Khoản 2c: Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương; Khoản 2d: Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình. Điều 103 Khoản 2: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết. Khoản 3: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường 1) Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai: a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký; c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường; d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia. 2) Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin. 3) Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai. Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường 1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây: a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động; b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết. 2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường: a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại; b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp; c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan. 3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau: a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại; b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại; c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đó yêu cầu. 4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường. 5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường. 2. Truyền thông môi trường Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. Trong việc bảo vệ môi trường ở cơ sở, công tác truyền thông môi trường đóng vai trò quan trọng giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống của cộng đồng dân cư. a/ Các cách tiếp cận và phương pháp truyền thông môi trường - Các cách tiếp cận truyền thông môi trường + Tiếp cận cá nhân + Tiếp cận nhóm + Tiếp cận truyền thông đại chúng + Tiếp cận truyền thống dân gian - Một số phương pháp truyền thông môi trường + Phương pháp truyền thông một chiều + Phương pháp truyền thông hai chiều + Phương pháp truyền thông đa chiều b/ Kỹ năng và công cụ thường sử dụng khi làm việc với cộng đồng - Kỹ năng thuyết trình - Kỹ năng thúc đẩy - Kỹ năng thuyết phục - Công cụ làm việc nhóm: PRA (Participatory/ Rapid Rural Appraisal – PRA/RRA) là quá trình liên tục, là phương pháp khuyến khích, lôi cuốn người dân trong cộng đồng cùng tham gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về đời sống và điều kiện thực tế của họ để họ lập kế hoạch hành động và thực hiện. VI. HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật. Hương ước bảo vệ môi trường là một dạng cam kết của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Ý nghĩa của hương ước bảo vệ môi trường là góp phần thúc đẩy nhân dân địa phương tích cực xây dựng thôn, xóm, khối phố ngày càng khang trang, xanh - sạch - đẹp; khuyến khích những việc làm tốt, có lợi đối với môi trường, ngăn chặn, xóa bỏ những việc làm xấu, những hủ tục lạc hậu mất vệ sinh, ảnh hưởng không tốt đối với môi trường... Hương ước bảo vệ môi trường được các địa phương xây dựng trên cơ sở các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng nơi. Hương ước bảo vệ môi trường gồm những quy định cụ thể về vệ sinh nơi ở và những khu vực chung, quản lý chất thải, sử dụng các sản phẩm dùng cho vật nuôi và cây trồng, bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đồng thời quy định về sản xuất và tiêu dùng bền vững. * Các bước xây dựng và triển khai hương ước môi trường Bước 1: Điều tra, nghiên cứu Điều tra, nghiên cứu nhằm nắm bắt tình hình môi trường và những việc cần làm cũng như nguyện vọng của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương. Bước 2: Họp với xã/ phường, thôn Tổ chức cuộc họp với sự tham gia của lãnh đạo cấp xã/ phường, các trưởng thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư nhằm giới thiệu mục tiêu, sự cần thiết, ý nghĩa và nội dung của chương trình xây dựng hương ước bảo vệ môi trường. Bước 3: Thành lập nhóm soạn thảo và tiến hành soạn thảo hương ước 3.1. Thành lập nhóm soạn thảo Trưởng thôn chủ trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống nhất các nội dung cơ bản cần soạn thảo, đồng thời thảo luận và quyết định các thành viên nhóm soạn thảo. Thành viên Nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống, có trình độ văn hoá, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có phẩm chất đạo đức tốt. Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chức và đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những người khác có uy tín, trình độ trong cộng đồng. Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước. 3.2. Hội thảo về chương trình xây dựng hương ước Hội thảo/tập huấn cho lãnh đạo xã/ phường và các trưởng thôn, nhóm soạn thảo về bảo vệ môi trường tại địa phương. Buổi hội thảo/tập huấn nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi tiến hành xây dựng và triển khai hương ước bảo vệ môi trường tại địa phương. Nội dung của buổi hội thảo/ tập huấn gồm: * Các vấn đề môi trường quan trọng nhất của địa phương (rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, nước uống, nước thải, tiết kiệm nước, vệ sinh, đa dạng sinh học, nông nghiệp, làm vườn). Nên sử dụng phương pháp cùng tham gia để tất cả các thành viên tham dự có thể nhận diện và hiểu biết về thực trạng môi trường địa phương, xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết và các nội dung dự kiến sẽ đưa vào hương ước. 3.3. Thu thập thông tin Nhóm soạn thảo cần thu thập ý kiến của người dân và xây dựng dự thảo hương ước trên cơ sở các ý kiến và ưu tiên của địa phương. Một số câu hỏi quan trọng khi phân tích môi trường địa phương: Có những vấn đề môi trường nào là chính? Ai bị ảnh hưởng bởi những vấn đề này? Nguyên nhân chính của những vấn đề môi trường này là gì? Ai chịu trách nhiệm? Vấn đề có thể được giải quyết như thế nào? Cần có những hành động nào để giải quyết vấn đề? Lợi ích của việc thay đổi hành vi là gì? Có những cản trở nào? Chi phí? 3.4. Soạn thảo dự thảo hương ước Trên cơ sở ý kiến thu thập được, nhóm soạn thảo đưa ra bản dự thảo hương ước bảo vệ môi trường. Việc dự thảo hương ước cần tập trung vào các vấn đề môi trường của địa phương, xác định các ưu tiên và nguồn lực địa phương giải quyết các vấn đề ở địa phương. Việc dự thảo cần tham khảo nội dung các hương ước cũ (nếu có) cũng như nội dung của các hương ước của địa phương khác để lựa chọn, kế thừa được những nội dung tích cực, phù hợp đã trở thành phong tục, tập quán tốt đẹp. Ở những nơi phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện bằng luật tục thì chọn lọc đưa vào hương ước những quy định của luật tục phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục. Một bản hương ước tốt cần phải đáp ứng các tiêu chí sau: Mang tính hành động Đề xuất được 1-2 hoạt động phong trào có tính định kỳ Đơn giản, ngắn gọn, dễ nhớ. Bước 4. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư vào dự thảo hương ước Dự thảo hương ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến đóng góp. Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo hương ước có thể được tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất, tổ dân phố, ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư; niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở hộp thư để thu thập ý kiến đóng góp. Dự thảo hương ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến. Bước 5. Thảo luận thông qua và phê duyệt hương ước 5.1. Thảo luận và thông qua hương ước Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và gửi các thành viên sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị để thảo luận và thông qua hương ước. Cần phải tạo mọi điều kiện thích hợp để mọi người đọc, góp ý, thảo luận. Quá trình thảo luận cũng là quá trình nâng cao nhận thức cộng đồng. Nhóm soạn thảo cần đưa những thông tin rõ ràng cho mọi người về mục đich, yêu cầu, lợi ích, nội dung của việc xây dựng hương ước cũng như nội dung của các quy định trong bản hương ước bảo vệ môi trường. 5.2. Phê duyệt hương ước Các nhóm cần sửa đổi dự thảo hương ước theo những ý kiến phản hồi từ buổi họp dân. Sau khi có bản dự thảo thống nhất: a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã kết quả xây dựng bản dự thảo này. b) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; c) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, ra quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 6: Tổ chức ký cam kết Ngay khi hương ước được chính thức thông qua, cần tổ chức một lễ ký cam kết tại các thôn/cụm dân cư. Đây là một sự kiện quan trọng khi các hộ gia đình chính thức cam kết thực hiện hương ước. Mỗi hộ gia đình sẽ nhận và ký vào một bản sao của hương ước như một sự cam kết chính thức. Bản sao cần được treo trong từng gia đình. Bước 7: Tổ chức thực hiện Sau lễ ký kết, cần tiến hành ngay các nội dung theo quy định của bản hương ước. Các hoạt động này được triển khai từ các hộ gia đình đến các hội đoàn thể, chính quyền địa phương. Bước 8: Giám sát và đánh giá Mỗi thôn/ tổ dân phố cần thành lập một ban giám sát việc thực hiện và tuân thủ hương ước. Ban giám sát gồm có lãnh đạo thôn/tổ dân phố và một số người dân đáng tin cậy trong thôn/tổ. Họ có nhiệm vụ xây dựng một báo cáo ngắn về việc triển khai hương ước theo quý tại địa phương mình quản lý. Họ cũng chịu trách nhiệm ghi nhận những các vi phạm hương ước, đồng thời theo dõi nhằm biểu dương những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hương ước. Hàng năm, cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hương ước. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì do hội nghị đại biểu hộ gia đình thảo luận. Việc sửa đổi, bổ sung hương ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục như khi soạn thảo hương ước mới. Không được tuỳ tiện sửa đổi, bổ sung hương ước sau khi đã được phê duyệt.  VII. ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc ứng phó, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường tại địa phương. 1. Ứng phó sự cố môi trường Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và UBND cấp xã trong việc ứng phó sự cố môi trường: Điều 90, khoản 1: Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố; b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời; c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cựng phối hợp ứng phó; d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình. 2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường UBND cấp xã có quyền huy động các nguồn lực theo quy định của pháp luật để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường. Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005, tại Điều 93, khoản 4: Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường. 3. Xác định thiệt hại đối với môi trường Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về xác định thiệt hại đối với môi trường quy định đối với cấp xã như sau: Điều 3. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường Khoản 1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên; Điều 8. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, Ủy ban nhân dân các cấp tại khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm hợp tác, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các dữ liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Điều 3, khoản 3. Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên”. VIII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Tại Nghị định Số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn: Điều 22 quy định Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường Khoản 1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình: a) Mọi cá nhân phải bỏ chất thải rắn đúng quy định nơi công cộng; b) Các hộ gia đình phải phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh hoặc trong các túi có màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào đúng nơi quy định; c) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định; d) Các hộ gia đình tại các đô thị, làng nghề có tổ chức sản xuất tại nơi ở phải có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; đ) Các hộ gia đình tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. Các chất thải ở dạng bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng; e) Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo quy định của chính quyền địa phương. Khoản 2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề: a) Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển; b) Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng. Khoản 1 Điều 23 quy định Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại 1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại: a) Thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương; b) Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định. Khoản 2 Điều 28 quy định Trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn của mình. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật. PHỤ LỤC 1. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TT Dự án Quy mô 1 Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ Tất cả 2 Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên; vườn quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa; khu di sản thế giới; khu dự trữ sinh quyển; khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng Tất cả Nhóm các dự án về xây dựng 3 Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trung tâm đô thị và các khu dân cư Có diện tích từ 5 ha trở lên 4 Dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ Có chiều dài công trình từ 5 km trở lên đối với dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; Có diện tích khu vực nạo vét từ 1 ha đối với các dự án nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ 5 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề truyền thống và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác Tất cả 6 Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên 7 Dự án xây dựng các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn Tất cả 8 Dự án xây dựng bệnh viện Tất cả 9 Dự án xây dựng phòng thí nghiệm có phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt động thí nghiệm Tất cả 10 Dự án xây dựng khu ký túc xá; chung cư Quy mô sử dụng từ 500 người hoặc 100 hộ trở lên 11 Dự án xây dựng khu dịch vụ du lịch, thể thao, vui chơi giải trí, sân golf Có diện tích từ 5 ha trở lên 12 Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch Quy mô sử dụng từ 50 phòng trở lên 13 Dự án xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch khác (gồm cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất) Lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm trở lên 14 Dự án xây dựng nghĩa trang (theo hình thức hung táng, hỏa táng và hình thức khác) Tất cả 15 Dự án xây dựng công trình có tầng hầm Có độ sâu từ 10 m trở lên 16 Dự án xây dựng công trình chiến đấu, trung tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng quốc phòng; Dự án xây dựng kho tàng quân sự; Dự án xây dựng khu kinh tế quốc phòng Tất cả Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng 17 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, dự án sản xuất clinker Tất cả đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng; Công suất từ 500.000 tấn clinker/năm trở lên đối với dự án sản xuất clinker 18 Dự án xây dựng cơ sở nghiền clinker sản xuất xi măng Công suất từ 100.000 tấn xi măng/năm trở lên 19 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói; tấm lợp fibro xi măng Công suất từ 10 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên 20 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại Công suất từ 500.000 m2/năm trở lên 21 Dự án cơ sở sản xuất nguyên, vật liệu xây dựng khác Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án về giao thông 22 Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm (đường xe điện ngầm, đường hầm); xây dựng cáp treo  Tất cả đối với công trình giao thông ngầm Chiều dài từ 500 m trở lên đối với cáp treo 23 Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III; Dự án xây dựng đường sắt trên cao; Dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay Tất cả 24 Dự án cải tạo, nâng cấp đường ô tô cao tốc, đường ô tô từ cấp I đến cấp III; đường sắt; Tất cả 25 Dự án xây dựng đường ô tô cấp IV, cấp V Chiều dài từ 100 km trở lên 26 Dự án xây dựng cầu đường bộ, đường sắt Chiều dài từ 200 m trở lên (không kể đường dẫn) 27 Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển Tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên 28 Dự án xây dựng cảng cá, bến cá Có khối lượng cá nhập cảng là 50 tấn/ngày trở lên 29 Dự án xây dựng bến xe khách Diện tích từ 5 ha trở lên 30 Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng Công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên Nhóm các dự án về năng lượng, phóng xạ 31 Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà máy nhiệt điện Tất cả 32 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất phóng xạ, hoặc phát sinh chất thải phóng xạ Tất cả 33 Dự án xây dựng nhà máy phong điện, quang điện Diện tích sử dụng đất, mặt nước từ 100 ha trở lên 34 Dự án xây dựng nhà máy thủy điện Hồ chứa có dung tích từ 100.000 m3 nước trở lên hoặc công suất từ 1 MW trở lên 35 Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện, trạm điện Từ 110 KV trở lên 36 Dự án sản xuất dây, cáp điện Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án điện tử, viễn thông 37 Dự án xây dựng trạm phát, trạm thu – phát vô tuyến; dự án trạm phát, trạm thu – phát viễn thông Công suất từ 2 KW trở lên 38 Dự án sản xuất các thiết bị điện, điện tử Công suất từ 10.000 thiết bị/năm trở lên 39 Dự án sản xuất linh kiện điện, điện tử Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với linh kiện điện Công suất từ 100.000 linh kiện/năm trở lên đối với linh kiện điện tử 40 Dự án xây dựng tuyến viễn thông Chiều dài từ 100 km trở lên Nhóm các dự án liên quan đến thủy lợi, sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp 41 Dự án xây dựng công trình hồ chứa nước Dung tích hồ chứa từ 100.000 m3 nước trở lên 42 Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước, tiêu thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp Tưới, tiêu, cấp nước cho diện tích từ 100 ha trở lên 43 Dự án xây dựng có lấn biển Có chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở lên hoặc diện tích lấn biển từ 5 ha trở lên 44 Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển Có chiều dài từ 1.000 m trở lên 45 Dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích rừng, diện tích đất lúa 2 vụ Diện tích từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, rừng đặc dụng; Diện tích từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; Diện tích từ 50 ha trở lên đối với các loại rừng khác; Diện tích từ 3 ha trở lên đối với đất lúa 2 vụ 46 Dự án trồng rừng và khai thác rừng Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở lên; khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng, 50 ha trở lên đối với rừng tự nhiên sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên phòng hộ 47 Dự án xây dựng vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng rau, hoa tập trung (kể cả các dự án tái canh) Diện tích từ 50 ha trở lên Nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản 48 Dự án khai thác vật liệu san lấp mặt bằng Công suất khai thác từ 100.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên 49 Dự án khai thác cát hoặc nạo vét lòng sông làm vật liệu san lấp, xây dựng Công suất từ 50.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên 50 Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp) Có khối lượng mỏ (bao gồm khoáng sản và đất đá thải) từ 50.000 m3 nguyên khai/năm trở lên 51 Dự án thăm dò đất hiếm, thăm dò khoáng sản có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất hiếm Tất cả 52 Dự án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng các chất độc hại, hóa chất Công suất từ 50.000 m3 sản phẩm/năm trở lên; Có lượng đất đá thải ra từ 500.000 m3/năm trở lên đối với tuyển than 53 Dự án khai thác nước để làm nguồn nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt Công suất khai thác từ 5.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước dưới đất; Công suất khai thác từ 50.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước mặt 54 Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) Công suất khai thác từ 120 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng để đóng chai; Công suất khai thác từ 500 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng cho mục đích khác 55 Dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án về dầu khí 56 Dự án khai thác dầu, khí Tất cả 57 Dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn); dự án xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm hóa dầu; dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí  Tất cả 58 Dự án xây dựng kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh xăng dầu Dung tích kho/bể chứa từ 200 m3 trở lên Nhóm các dự án về xử lý chất thải 59 Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý, chôn lấp hoặc tiêu hủy chất thải tập trung Tất cả 60 Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung Tất cả đối với nước thải công nghiệp; Công suất thiết kế từ 500 m3 nước thải/ngày đêm trở lên đối với nước thải sinh hoạt 61 Dự án sơ chế phế liệu (kể cả phế liệu nhập khẩu) Công suất từ 3.000 tấn/năm 62 Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu Tất cả Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim 63 Dự án xây dựng nhà máy luyện kim Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác 64 Dự án xây dựng cơ sở cán thép Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác 65 Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy Thiết kế cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên 66 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa container, rơ móc Đối với sản xuất, công suất từ 500 container, rơ móc/năm trở lên; Đối với sửa chữa, công suất từ 2.500 container, rơ móc/năm trở lên 67 Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe Công suất từ 100 phương tiện/năm trở lên 68 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, lắp ráp xe máy, ô tô Công suất từ 10.000 phương tiện/năm trở lên đối với xe máy; Công suất từ 500 phương tiện/năm trở lên đối với ô tô 69 Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 70 Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên 71 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm định hình Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 72 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự Tất cả Nhóm các dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ 73 Dự án xây dựng cơ sở chế biến gỗ Công suất từ 3.000 m3 gỗ nguyên liệu/năm trở lên 74 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dăm gỗ Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 75 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ván ép Công suất từ 100.000 m2/năm trở lên 76 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ gia dụng, xây dựng hoặc công nghiệp Công suất từ 10.000 sản phẩm/năm trở lên 77 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hàng mỹ nghệ Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên 78 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thủy tinh, gốm sứ Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 79 Dự án xây dựng nhà máy sản xuất sứ vệ sinh Công suất từ 10.000 sản phẩm/năm trở lên 80 Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn, phích nước Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án chế biến thực phẩm 81 Dự án xây dựng cơ sở chế biến thực phẩm Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên 82 Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung Công suất từ 500 gia súc/ngày trở lên; 5.000 gia cầm/ngày trở lên 83 Dự án xây dựng cơ sở chế biến thủy sản Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên 84 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đường Công suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên 85 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất cồn, rượu Công suất từ 50.000 lít sản phẩm/năm trở lên 86 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát Công suất từ 200.000 lít sản phẩm/năm trở lên 87 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột ngọt Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 88 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sữa Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 89 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 90 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bánh, kẹo Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 91 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước đá Công suất từ 300 tấn nước đá/ngày đêm trở lên 92 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh khiết đóng chai Công suất từ 2.000 m3 nước/năm trở lên Nhóm các dự án chế biến nông sản 93 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu Công suất từ 600.000 điếu/năm trở lên 94 Dự án xây dựng cơ sở chế biến nguyên liệu thuốc lá Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 95 Dự án xây dựng cơ sở chế biến nông sản ngũ cốc Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 96 Dự án xây dựng cơ sở xay xát, chế biến gạo Công suất từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 97 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến tinh bột các loại Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên 98 Dự án xây dựng cơ sở chế biến hạt điều Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 99 Dự án xây dựng cơ sở chế biến chè, ca cao Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 100 Dự án xây dựng cơ sở chế biến cà phê Công suất từ 500 tấn sản phẩm/tháng trở lên đối với phương pháp chế biến ướt; Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với phương pháp chế biến khô; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan Nhóm các dự án chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản 101 Dự án xây dựng cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản, phụ phẩm thủy sản Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 102 Dự án xây dựng cơ sở chế biến bột cá Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên 103 Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh hoặc bán thâm canh Diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên 104 Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản quảng canh Diện tích mặt nước từ 50 ha trở lên 105 Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản trên cát Quy mô từ 10 ha trở lên 106 Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung Từ 500 đầu gia súc trở lên đối với trâu, bò; từ 1.000 đầu gia súc trở lên đối với các gia súc khác 107 Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung Từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ 100.000 con trở lên 108 Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã Tất cả 109 Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi các loài bò sát Từ 1.000 con trở lên đối với cá sấu, kỳ đà, trăn; từ 5.000 con trở lên đối với rắn và các loài bò sát khác Nhóm dự án sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật 110 Dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 111 Dự án xây dựng kho chứa hóa chất, kho chứa thuốc bảo vệ thực vật Sức chứa từ 5 tấn trở lên 112 Dự án xây dựng kho chứa phân bón Sức chứa từ 100 tấn trở lên 113 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Tất cả 114 Dự án xây dựng cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên 115 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án về hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm 116 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dược phẩm thuốc thú y Tất cả đối với sản xuất vắc xin; Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dược phẩm khác và thuốc thú y 117 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên 118 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất dẻo, các sản phẩm từ chất dẻo, sơn, hóa chất cơ bản Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên 119 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa Công suất từ 1000 tấn sản phẩm/năm trở lên 120 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 121 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ Tất cả 122 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp; kho chứa thuốc nổ Tất cả 123 Dự án xây dựng vùng sản xuất muối từ nước biển Diện tích từ 100 ha trở lên Nhóm các dự án sản xuất giấy và văn phòng phẩm 124 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên 125 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giấy Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sản xuất giấy từ bột giấy Tất cả đối với dự án sản xuất giấy từ phế liệu 126 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất văn phòng phẩm Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 127 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bao bì các tông Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án về dệt nhuộm và may mặc 128 Dự án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm Tất cả 129 Dự án xây dựng cơ sở dệt không nhuộm Công suất từ 10.000.000 m vải/năm trở lên 130 Dự án sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy; Công suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy 131 Dự án giặt là công nghiệp Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên 132 Dự án sản xuất sợi tơ tằm và sợi nhân tạo Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án khác 133 Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu – triển khai hoặc cơ sở sản xuất trong khu công nghệ cao Tất cả 134 Dự án chế biến cao su, mủ cao su Công suất từ 4.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 135 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm trang thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên 136 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giầy dép Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên 137 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất săm lốp cao su các loại 50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với ô tô, máy kéo; từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy 138 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành in khác Công suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm trở lên đối với các vật liệu ngành in khác 139 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy, pin Công suất từ 50.000 KWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên 140 Dự án xây dựng cơ sở thuộc da Tất cả 141 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa lỏng, khí công nghiệp Công suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên 142 Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các thiết bị, sản phẩm chữa cháy Tất cả 143 Dự án có hạng mục di dân tái định cư Quy mô từ 300 hộ trở lên 144 Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất Có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 143 145 Dự án có từ một hạng mục trở lên trong số các dự án thứ tự từ 1 đến 143 của Phụ lục này 146 Các dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phát sinh ngoài Phụ lục này do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định PHỤ LỤC 2. DANH MỤC QUY CHUẨN VIỆT NAM DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH TT QCVN đã ban hành 1 QCVN 01:2008/BTNMT QCVN về Nước thải công nghiệp chế biến cao su thiên nhiên 2 QCVN 02:2008/BTNMT QCVN về Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế 3 QCVN 03:2008/BTNMT QCVN về Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất 4 QCVN 04:2009/BTNMT QCVN về xây dựng lưới toạ độ 5 QCVN 05:2009/BTNMT QCVN về chất lượng không khí xung quanh 6 QCVN 06:2009/BTNMT QCVN về một số chất độc hại trong không khí xung quanh 7 QCVN 07:2009/BTNMT QCVN về ngưỡng chất thải nguy hiểm. 8 QCVN 08:2008/BTNMT QCVN về Chất lượng nước mặt 9 QCVN 09:2008/BTNMT QCVN về Chất lượng nước ngầm 10 QCVN 10:2008/BTNMT QCVN về Chất lượng nước biển ven bờ 11 QCVN 11:2008/BTNMT QCVN về Nước thải công nghiệp ngành chế biến thuỷ sản 12 QCVN 11:2008/BTNMT QCVN về Xây dựng lưới độ cao 13 QCVN 12:2008/BTNMT QCVN về Phân định địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp 14 QCVN 12:2008/BTNMT QCVN về Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy 15 QCVN 13:2008/BTNMT QCVN về Nước thải công nghiệp dệt may 16 QCVN 14:2008/BTNMT QCVN về Nước thải sinh hoạt 17 QCVN 15:2008/BTNMT QCVN về Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất 18 QCVN 16:2008/BTNMT QCVN về Mã luật khí tượng bề mặt 19 QCVN 17:2008/BTNMT QCVN về Mó luật khí tượng nông nghiệp 20 QCVN 18:2008/BTNMT QCVN về Dự báo lũ 21 QCVN 19:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ 22 QCVN 20:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ 23 QCVN 21:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hoá học 24 QCVN 22:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp nhiệt điện 25 QCVN 23:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp sản xuất xi măng 26 QCVN 24:2009/BTNMT QCVN về Nước thải công nghiệp 27 QCVN 25:2009/BTNMT QCVN về Nước thải của bói chụn lấp chất thải rắn 28 QCVN 26:2010/BTNMT QCVN về tiếng ồn 29 QCVN 27:2010/BTNMT QCVN về độ rung 30 QCVN 28:2010/BTNMT QCVN về nước thải y tế 31 QCVN 29:2010/BTNMT QCVN về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu 32 QCVN 30:2010/BTNMT QCVN về khí thải lũ đốt chất thải công nghiệp 33 QCVN 31:2010/BTNMT QCVN về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu 34 QCVN 32:2010/BTNMT QCVN về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu 35 QCVN 33:2010/BTNMT QCVN về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu 36 QCVN 34:2010/BTNMT QCVN về khí thải công nghiệp lọc hoá dầu đối với bụi và các chất vô cơ 37 QCVN 35:2010/BTNMT QCVN về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển  38 QCVN 36:2010/BTNMT QCVN về dung dịch khoan và mựn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển  39 QCVN 37:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ 40. QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thuỷ sinh 41 QCVN 39:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_3_quan_ly_mt_cap_xa_2431.doc
Tài liệu liên quan