Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Nhóm thực hiện: NHA-CD25 1. Phạm Mạnh Hải 2. Đào Thị Thanh Hằng 3. Bùi Thu Huyền 4. Đỗ Như Quỳnh 1.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 chênh lệch tỉ trọng so doanh thu thuần (%) Triệu đồng % 2008 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 418.811 460.375 41.564 9.9 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2.806 1.773 -1.033 -36.8 Hàng bàn bị trả lại 2806 1.770 -1036 -36,9 Chiết khấu thương mại - 3 3 100 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 416.004 458.601 42.597 10.2 100 100 4. Giá vốn hàng bán 348.614 383.759 35.145 10.0 83.8 83.7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dv 67.39 74.842 7.452 11.0 16.2 16.3 6. Doanh thu hoạt động tài chính 0.699 1.338 0.639 91.4 0.17 0.29 7. Chi phí tài chính 4.631 1.991 -2.64 -57.0 1.1 0.43 Trong đó: Chi phí lãi vay 3.081 0.913 -2.168 -70.4 0.74 0.2 8. Chi phí bán hàng 23.436 26.936 3.5 14.9 5.6 5.8 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.165 21.604 1.439 7.1 4.8 4.7 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19.856 25.649 5.793 29.1 4.77 5.6 11. Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.1 4.6 2.8 12. Chi phí khác 2.391 1.312 -1.079 -45.1 0.57 0.28 13. Lợi nhuận khác 2.228 1.501 -0.727 -32.6 0.53 0.33 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 22.084 27.15 5.066 22.9 5.3 5.9 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.23 6.676 3.446 106.6 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -0.138 0.111 0.249 -180.435 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 18.992 20.363 1.371 7.218829 4.5652 4.4402 Báo cáo so sánh các khoản thu nhập của Hải Hà 2008 2009 chênh lệch Tỷ trọng (%) Triệu đồng % 2008 2009 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp d/vụ 416.004 458.601 42.597 10.2 98.7 99.1 Doanh thu HĐTC 0.699 1.338 0.639 91.4 0.2 0.3 Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.09 1.1 0.6 tổng doanh thu và thu nhập khác 421.322 462.752 41.43 9.8 100% 100% -Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy trong 2 năm 2008 và 2009, tuyệt đại bộ phận thu nhập của công ty hải hà có nguồn gốc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ( chiếm khoảng 99%) tổng doanh thu và thu nhập khác; tiếp theo là hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm có khoảng 1% tổng thu nhập.Tuy vai trò của hoạt động tài chính đã gia tăng do sự phát triển của thị trường tài chính, nhưng cơ cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, nó đảm bảo rằng thu nhập của công ty vẫn được hình thành từ những hoạt động cơ bản và thể hiện tiềm lực nội tại của doanh nghiệp.

doc30 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Nhóm thực hiện: NHA-CD25 Phạm Mạnh Hải Đào Thị Thanh Hằng Bùi Thu Huyền Đỗ Như Quỳnh 1.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 chênh lệch tỉ trọng so doanh thu thuần (%) Triệu đồng % 2008 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 418.811 460.375 41.564 9.9 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2.806 1.773 -1.033 -36.8 Hàng bàn bị trả lại 2806 1.770 -1036 -36,9 Chiết khấu thương mại - 3 3 100 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 416.004 458.601 42.597 10.2 100 100 4. Giá vốn hàng bán 348.614 383.759 35.145 10.0 83.8 83.7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dv 67.39 74.842 7.452 11.0 16.2 16.3 6. Doanh thu hoạt động tài chính 0.699 1.338 0.639 91.4 0.17 0.29 7. Chi phí tài chính 4.631 1.991 -2.64 -57.0 1.1 0.43 Trong đó: Chi phí lãi vay 3.081 0.913 -2.168 -70.4 0.74 0.2 8. Chi phí bán hàng 23.436 26.936 3.5 14.9 5.6 5.8 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.165 21.604 1.439 7.1 4.8 4.7 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19.856 25.649 5.793 29.1 4.77 5.6 11. Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.1 4.6 2.8 12. Chi phí khác 2.391 1.312 -1.079 -45.1 0.57 0.28 13. Lợi nhuận khác 2.228 1.501 -0.727 -32.6 0.53 0.33 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 22.084 27.15 5.066 22.9 5.3 5.9 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.23 6.676 3.446 106.6 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -0.138 0.111 0.249 -180.435 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 18.992 20.363 1.371 7.218829 4.5652 4.4402 Báo cáo so sánh các khoản thu nhập của Hải Hà 2008 2009 chênh lệch Tỷ trọng (%) Triệu đồng % 2008 2009 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp d/vụ 416.004 458.601 42.597 10.2 98.7 99.1 Doanh thu HĐTC 0.699 1.338 0.639 91.4 0.2 0.3 Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.09 1.1 0.6 tổng doanh thu và thu nhập khác 421.322 462.752 41.43 9.8 100% 100% -Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy trong 2 năm 2008 và 2009, tuyệt đại bộ phận thu nhập của công ty hải hà có nguồn gốc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ( chiếm khoảng 99%) tổng doanh thu và thu nhập khác; tiếp theo là hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm có khoảng 1% tổng thu nhập.Tuy vai trò của hoạt động tài chính đã gia tăng do sự phát triển của thị trường tài chính, nhưng cơ cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, nó đảm bảo rằng thu nhập của công ty vẫn được hình thành từ những hoạt động cơ bản và thể hiện tiềm lực nội tại của doanh nghiệp. *Phân tích về doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Do doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ yếu, sự thay đổi của bộ phận thu nhập này sẽ mang lại những thay đổi to lớn trong tổng nguồn thu của doanh nghiệp. Trong 2năm qua doanh thu từ BH và CCDV đã tăng 41,597 tỉ đồng( tăng 10,%) , thể hiện 1 dấu hiệu tốt đối với hoạt động tiêu thụ và tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Sự gia tăng này có thể cho ta thấy có sự ảnh hưởng từ giá cả và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Và nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng về doanh thu BH là sản phẩm tiêu thụ đã tăng lên do công ty đã có các chiến lược về marketing sản phẩm, quảng bá, tiếp thị tốt,chính sách bán hàng .Thể hiện trong năm 2009, chiết khấu thương mại tăng lên 3 triệu, trong khi năm 2008, DN không thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng.Như vậy có thể thấy trong năm 2009, DN đã có chính sách ưu đãi với những khách hàng mua với số lượng lớn. Đây là điều cần thiết khi trong điều kiện các nhà sản xuất cạnh tranh bán sản phẩm. Tuy nhiên, số tiền chiết khấu cho khách hàng còn quá nhỏ so với doanh thu bán hàng.Hơn thế nữa, chính sách chiết khấu này mới được thực hiện ở Văn phòng công ty, ở 2 chi nhánh TP. HỒ Chí Minh và Đà Nẵng vẫn chưa thực hiện. Để tăng doanh thu bán hàng, thì DN cần có những chính sách cho khách hàng hơn nữa.Ngoài ra công ty đã có những tiến bộ hoạt động sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm được cải thiện , bắt kịp với thị hiếu của người tiêu dùng hơn, công ty đã sản xuất sản phẩm một cách kịp thời với nhu cầu của khách hàng đã làm cho hàng hóa bán chạy hơn.Do đó hàng hóa bị trả lại trong năm 2009 ít hơn so với năm 2008, được thể hiện là năm 2008 là 2,806 tỉ đồng ,năm 2009 là 1,770 tỉ đồng, giảm đi hơn 1 tỉ đồng. Sự giảm này cũng cho ta thấy doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị phần trong sản xuất, đang từng bước mở rộng thị phần không chỉ trong và ngoài nước thể hiện thị phần của công ty hải hà đang chiếm lĩnh lớn, hải hà cũng là doanh nghiệp dẫn đầu về ngành sản xuất bánh kẹo như thi trường bánh chiếm đến 3%, thị trường kẹo chiếm đến 14%. Như vậy có thể thấy trong năm 2009, doanh thu thuần của doanh nghiệp đã tăng lên 10% chủ yếu trong kỳ DN đã tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả *Phân tích giá vốn Trong 2 năm vừa qua, giá vốn đã tăng hơn 35 tỉ đồng (10%) từ 348.614 tỉ đồng lên 383,759 tỉ đồng, sự gia tăng này cũng được giải thích là giá cả nhập nguyên vật liệu tăng lên đã giá vốn hàng bán tăng cao. Giá bột mì tăng 40% , bột mì chiếm 18% chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Đường chiếm 25% chi phí nguyên vật liệu cũng tăng 22% so năm 2008. Sự gia tăng này cũng là do trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, doanh nghiệp cũng đang mở rộng quy mô sản xuất nên đòi hỏi nguồn đầu vào cũng phải tăng lên. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng tương đối cùng tốc độ tăng của doanh thu. Nhưng tốc độ tăng này chấp nhận được. Bởi vì giá vốn hàng bán tăng do giá cả nguyên vật liệu tăng, số lượng nguyên vật liệu tăng, thể hiện công tác quản lý tôt các chi phí đầu vào của doanh nghiệp Ta nhận thấy tỉ lệ giá vốn trên DT là tương đối ổn định mặc dù có giảm đi nhưng không đáng kể do công ty đã làm ăn có hiệu quả, tiếp thị tốt, các chi phí sản xuất chung cố định đã được phân bổ cho nhiều sản phẩm hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất. Tỉ lệ tăng không cao này cũng có thể giải thích là Dn đang từng bước thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm có tỷ lệ giá vốn hàng bán thấp.Doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm bánh kẹo thường có giá trị thấp, phục vụ cho đại đa số người dân có mức thu nhập thấp. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tăng lên chiếm 16,3 đồng doanh thu tăng 0,1 đồng so năm 2008. lợi nhuận gộp tăng 11% do 2 nguyên nhân.Do doanh thu trong kỳ tăng chủ yếu số lượng hàng tiêu thụ nhiều hơn năm 2008. thể hiện kinh doanh có hiêu quả, chính sách bán hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ và công tác dự báo cũng như công tác quản lý các chi phí, tiết kiệm chi phí trong kỳ hiệu quả của doanh nghiệp. *Phân tích doanh thu và chi phí hoạt động tài chính Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính nhỏ so với tổng doanh thu nhưng nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong 2 năm ta thấy doanh thu HĐ tài chính tăng trong khi đó chi phí về tài chính giảm , giúp cho khoảng cách giữa ( DTHDTC – CFTC) giảm đi thể hiện DN này đã có 1 tình hình hoạt động tài chính tốt hơn so với năm 2008 như giảm được chi phí về hoạt động tài chính, kinh doanh chênh lệch tỉ giá đã giảm rất nhiều, chi phí về lãi vay đã giảm đi 3lần (từ 3 tỉ xuống còn 0,9 tỉ đồng). Chi phí lãi vay giảm do trong năm 2009 DN đã trả hết các khoản nợ dài hạn cho ngân hàng và 1 phần các khoản nợ ngắn hạn. *Phân tích chi phí bán hàng Do công ty hải hà là 1 công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nên có 1 hệ thống kênh phân phối rộng khắp và chiến lược tiếp thị của DN.vì vậy mà chi phí bán hàng của công ty cũng rất lớn. Năm 2008 là 23,4 tỉ đồng , năm 2009 là 26,9 tỉ đồng. Khi mà doanh thu tiêu thu tăng, thể hiện việc tiêu thụ nhiều sản phẩm do đó mà dn cũng phải bỏ 1khoản chi phí lớn cho bán hàng, chi phí đã tăng 3,5 tỉ đồng ứng với tăng 14%. Ta nhận thấy tốc độ tăng của chi phí BH nhanh hơn tốc độ tăng của DT cũng có thể do DN đã bỏ nhiều cho việc quảng cáo, giới thiệu, thiết lập hệ thống bán hàng rộng khắp, mở rộng quy mô trong thị phần của ngành.Để tăng sản lượng tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì chi phí bán hàng tăng là điều tất yếu. *Phân tích chi phí quản lý DN Chi phí quản lý DN đã tăng lên 1,4 tỉ đồng ứng với 7,1 %. Do nhu cầu tăng quy mô thị phần sản xuất, sản xuất hàng hóa tốt hơn thì cũng phải đầu tư hơn cho khoản chi phí này như tăng tiền lương cho nhân viên quản lý ( những nhân viên có trình độ học vấn cao, có trình độ quản lý sẽ giúp cho DN có định hướng phát triển tốt). Hàng hóa được nhập nhiều,sản xuất gia tăng cũng làm cho tài sản cố định bị khấu hao nhiều hơn cũng làm cho chi phi này tăng lên. *Phân tích doanh thu và chi phí khác - doanh thu khác và chi phí khác của doanh nghiệp giảm đã làm cho lợi nhuận khác của doanh nghiệp giảm đi không đáng kể , giảm 0,7 tỉ đồng. sự giảm về lợi nhuận khác này quá nhỏ so với tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được thể hiện ở tỉ trọng giảm trong 2008 và 2009. doanh thu khác: năm 2008 là 4,6 tỉ và năm 2009 là 2,8 tỉ đồng, giảm đi 1,8 tỉ đồng , các khoản này có thể từ việc bán CC SX, thu phạt từ các bên đối tác do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn so với năm 2008, có sự quản lý tốt, chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng như đã giảm thiểu về các khoản chi phí.do DN này đang tập trung chú trọng vào bán hàng và cung cấp dịch vụ hơn nên đã giảm các khoản lợi nhuận khác vì những khoản này không phản ánh đúng bản chất kinh doanh của doanh nghiệp. *ta có tổng lợi nhuận trước thuế tăng 5,1 tỉ đồng( từ 23 tỉ đến 28,1 tỉ đồng ) ứng với tăng 23%, chiếm tới 5% trên tổng doanh thu thuần, và đang có xu hướng tăng do tình hình kinh doanh tốt của DN đem lại cho DN các khoản thu nhập tăng, giảm thiểu được chi phí do quản lý tốt, cải thiện công nghệ SX. Cũng do DN kinh doanh tốt, lợi nhuận cao cũng làm cho khoản thuế thu nhập cá nhân tăng lên trong 2 năm 2008 và 2009. Sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp thì dn còn khoản lợi nhuận sau thuế là 1,37 tỉ đồng, cũng góp phần làm tăng quy mô sx của doanh nghiệp. Tóm lại có thể thấy, năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng về lợi nhuận cũng như doanh thu trong kỳ. doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, công tác quản lý tốt, tiết kiệm chi phí đã giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong kỳ, tình hình sản xuất kinh doanh tốt. 2.PHÂN TÍCH CÁC CÂN BẰNG TRÊN BẢNG CĐKT 1, Xác định các chỉ tiêu. *Vốn lưu động thường xuyên VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = ( Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) – TSDH VLĐTX(2008) = (25 697+107 929) – 78 483 = 55 143 VLĐTX(2009) = (2 404 + 117 540 ) – 67 002 = 52 942 VLĐTX của công ty tại năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2201 trđ tương đương 4% nhưng cả 2 năm đều dương có nghĩa là cty có một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn. Tỷ trọng NDH/VCSH giảm từ 0,24 xuống còn 0,02. Chứng tỏ doanh nghiệp chủ động về vốn trong quá trình SXKD. Rủi ro tài chính giảm đáng kể. *Nhu cầu vốn lưu động. NCVLĐ = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh =(Các KPThu+ HTK+ TSNH khác) – (Nợ NH –Vay và nợ ngắn hạn) NCVLĐ(2008)=(25 060+76 931+1374)- (71 663-12 873) = 44 575 NCVLĐ(2009)=( 27 809+70987+1853)- (72406-1003) = 29 246 Nhu cầu vốn lưu động ở cả 2 năm đều dương chứng tỏ phần chiếm dụng được bởi bên thứ 3 chỉ đủ tài trợ cho một phần nhu cầu VLĐ của DN, phần còn lại vẫn cần được tài trợ bởi bên thứ 3. Tuy nhiên nhu cầu vốn ở năm 2009 đã giảm so với năm 2008. *Vốn bằng tiền VBT = VLĐTX – NCVLĐ VBT(2008) = 55143 – 44575 = 10 568 VBT(2009) =52942 – 29246 = 23 696 Vốn bằng tiền ở cả 2 năm đều dương chứng tỏ doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ và chủ động về vốn bằng tiền. Nhưng ở năm 2009 VBT tăng so với 2008 là 129%. Điều này là không tốt bởi DN giữ quá nhiều tiền làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm. VBT ở cả 2 năm đều (+) còn cho ta biết VLĐTX đủ để tài trợ cho toàn bộ nhu cầu VLĐ, DN không phải phụ thuộc vào nguồn tín dụng ngắn hạn ngân hàng, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. DN vẫn đang kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn. Rủi ro tài chính ở mức thấp. *Cơ cấu vốn kinh doanh của DN trong năm 2008 thì nguồn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đó Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chủ yếu dùng để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiếp theo là nguồn vốn chiếm dụng, nợ dài hạn và vay ngắn hạn. Đến năm 2009 cơ cấu kinh doanh của DN không có gì thay đổi VCSH vẫn là nguồn vốn chủ yếu với việc tăng thêm 9611 trđ tương đương tăng 9%. Nợ dài hạn giảm23293 trđ tương đương giảm 90%. 2,Mối quan hệ của 3 chỉ tiêu. 2008 NCVLĐ= 44575 VLĐTX = 55 143 VBT= 10 568 2009 NCVLĐ = 29 246 VLĐTX = 52 942 VBT = 23 696 Trong cả 2 năm nhu cầu vốn của DN đều được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn, có dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn dài hạn. DN kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn, chủ động về vốn trong quá trình SXKD vì VCSH chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn chủ yếu. 3, Phân tích sự biến động của các nhân tố a, Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐTX. Tài sản dài hạn Chênh lệch Nguồn vốn dài hạn Chênh lệch 1.Tài sản cố định -TSCĐ hữu hình -TSCĐ vô hình -Chi phí XDCB dở dang -12 008 -12 058 50 0 1.Nợ dài hạn -23 293 2.Vốn chủ sở hữu -Vốn chủ sở hữu +Các quỹ +Lợi nhuận chưa phân phối -Nguồn kinh phí và các quỹ khác 9 611 8 248 9 702 -1 403 1 363 2. Tài sản dài hạn khác 526 -11 482 -13 681 VLĐTX năm 2009 giảm so với 2008 thể hiện nguồn vốn dài hạn dùng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn giảm nhưng cả 2 năm đều dương VLĐTX giảm là do Nợ dài hạn đã giảm một lượng lớn là 23293trđ, và lớn hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu là 9611trđ làm cho nguồn vốn dài hạn giảm. Tuy NDH giảm làm tăng khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp nhưng đây là một việc không tốt với doanh nghiệp, bởi TSCĐ hữu hình cũng giảm 12058trđ, có thể doanh nghiệp đã bán bớt TSCĐ đang sử dụng để giả bớt nợ, điều này làm giảm quy mô sản xuất của doanh nghiệp, giảm năng lực cạnh tranh và vị thế của DN. Nguyên nhân DN bán bớt TSCĐ hữu hình để trả nợ dài hạn có thể do lo ngại việc thu nhập không đủ bù đắp chi phí. VÌ lãi suất cho vay năm 2009 tăng, việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do tâm lý người tiêu dùng lo ngại trước việc sữa bột dùng sản xuất bánh kẹo nhiễm melanin. Tóm lại, việc VLĐTX giảm là cần thiết trên góc độ sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo một cơ cấu vốn an toàn. b , Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến Nhu cầu vốn lưu động Tài sản kinh doanh Chênh lệch Nợ kinh doanh Chện lệch 1.Khoản phải thu 2749 1.Nợ người bán - 4714 2.Hàng tồn kho -5944 2.Người mua ứng trước 3980 3.TSNH khác 479 3.Thuế và các khoản phải nộp khác 1494 4.Phải trả công nhân viên 776 5.Phải trả, phải nộp khác 1850 6.Nợ ngắn hạn khác 9227 2716 12 613 Nhu cầu vốn lưu động giảm 15329 trđ tương đương với 28% do TSKD giảm 2716tr và Nợ KD tăng 12 613 Tài sản kinh doanh giảm là do tốc độ tăng của khoản phải thu nhỏ hơn tốc độ giảm của hàng tồn kho. Khoản phải thu của DN tăng 2794trđ tương đương với 11% chứng tỏ nguồn vốn DN bị chiếm dụng tăng. DN bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Điều này không đáng lo bởi đây có thể là chính sách bán hàng của DN chứ không phải DN gặp khó khăn trong khâu thu hồi vốn, vì đi kèm sự tăng của khoản phải thu là sự giảm của hàng tồn kho. Nợ kinh doanh của DN tăng 21% là không tốt vì làm tăng mức độ phụ thuộc của Dn vào bên thứ 3, tăng rủi ro tài chính của DN, ảnh hưởng đến uy tín của DN. Nguồn tăng chủ yếu là nợ ngắn hạn và tiền ứng trước của người bán. Nguyên nhân là do năm 2009 Dn đã thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến giảm sản lượng và không đủ hàng giao cho người mua đã đặt. Tuy nhu cầu vốn lưu động giảm 28% nhưng doanh thu của doanh nghiệp tăng 11%, vốn vay giảm so với đầu năm. Tỷ trọng Vốn CSH tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả trong năm 2009 c,Vốn bằng tiền. Năm 2009, ngân quỹ có lớn hơn rất nhiều so với ngân quỹ nợ, chứng tỏ vay ngắn hạn cuối năm giảm, trong khi nguồn tiền để trả nợ lại tăng nên. Điều này làm tăng khả năng thanh toán của dn. DN chủ động về vốn bằng tiền, mức độ rủi ro tài chính giảm. 3.PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN. Phân tích năng lực hoạt động của TS: Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch % 1. Khoản phải thu bình quân = 24 863 129 260 +1 571 819 560 6,32 2.Hàng tồn kho bình quân = 68 614801820 = 73 959 037 380 +5 344 235 560 7,79 3. TSCD bình quân = 77 535 914 580 = 68 444 140 480 -9 091 774 100 -11,73 4. Tổng TS bình quân = 201 239 637 400 = 198 819 681 700 -2 419 955 700 1,2 Năng lực hoạt động của Hải Hà: Chỉ tiêu 2008 2009 Vòng quay KPT 16,7 17,3 Kì thu tiền trung bình(ngày) 22 21 Vòng quay HTK 5 5,2 Số ngày 1 vòng quay HTK(ngày) 73 70 Hiệu suất sử dụng TSCD 5,37 6,7 Hiệu suất dử dụng Tổng TS 2,1 2,3 Phân tích năng lực hoạt động của TSNH: Vòng quay KPT = DTT về bán hàng : Các khoản phải thu bq Năm 2008 : Vòng quay KPT = 416 004 825 417 : 24 863 129 260 = 16,7 vòng Kì thu tiền trung bình = 365 : 16,7 = 22 ngày Năm 2009: Vòng quay KPT = 458 601 900 972 : = 17,3 vòng Kì thu tiền trung bình = 365 : 17,3 = 21 ngày Vòng quay KPT của Dn khá cao, năm 2009 so với 2008 tăng 0,6 vòng; giảm 1 ngày tồn đọnng vốn. Trong điều kiện DTT của DN tăng (458 601 900 972 – 416 044 825 417 = 4 255 707 550); về số tương đối tăng 9,3% và Các KPT tăng +1 571 819 560; về số tương đối tăng 6,32%. Dù các KPT tăng nhưng vòng quay KPT vẫn tăng và DTT tăng chứng tỏ DN quản lý KPT hiệu quả,vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn. Vốn không bị ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm nhu cầu vốn trong DN khi trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi. Hiệu quả trong hoạt động thanh toán ,tăng hiệu quả sử dụng vốn cho DN. Vòng quay HTK = GVHB : HTK bình quân Năm 2008 : Vòng quay HTK = 348 614 511 805 : 68 614801820 = 5 vòng Số ngày 1 vòng quay HTK = 365 : 5 = 73 ngày Năm 2009: Vòng quay HTK = 383 759 738 221: 73 959 037 380 = 5,2 vòng Số ngày 1 vòng quay HTK = 365 : 5,2 = 70 ngày Vòng quay HTK năm 2009 so với 2008 tăng 0,2 vòng hay số ngày HTK giảm ứ đọng là 3 ngày. Dù HTK bq tăng +5 344 235 560 tương ứng tăng 7,79% và Giá vốn hàng bán cũng tăng (383 759 738 221 - 348 614 511 805 = 3 514 522 640) tương ứng tăng 9,2%.Tốc độ luân chuyển HTK nhanh hơn do Giá vốn hàng bán tăng nhiều hơn so với HTK bình quân. Từ đó chưa thể kết luận là DN quản lý HTK hiệu quả Phân tích năng lực hoạt động của TSDH: Hiệu suất sử dụng TSCD = DTT về bán hàng: TSCD bình quân Năm 2008: Hiệu suất sử dụng TSCD = 416 004 825 417 : 77 535 914 580 = 5,37 Năm 2009: Hiệu suất sử dụng TSCD = 458 601 900 972 : 68 444 140 480 = 6,7 Hiệu suất sử dụng TSCD tăng lên, cứ 100 đ TSCD thì hiệu suất sd năm 2009 so với năm 2008 được nhiều hơn 6,7 – 5,37 =1,33 đ doanh thu. Trong khi đó DTT năm 2009 so với 2008 tăng (458 601 900 972 – 416 044 825 417 = 4 255 707 550); về số tương đối tăng 9,3%. Hệ số sd TSCD tăng do DTT tăng còn TSCD giảm thì ta thấy hiệu quả quản lý TSCD nói chung và hiệu quả quản lý TSCD mới tăng thêm tốt, từ đó sức sản xuất TSCD trong kỳ càng cao. Nhưng nếu DN đang thu hẹp sản xuất hay bán bớt TS làm giảm TSCD bq thì hệ số này tăng ko tốt cho tình hình tài chính của DN, làm giảm năng lực sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của DN. Hiệu suất dử dụng Tổng TS = DT và thu nhập khác : TổngTS bình quân Năm 2008 : Hiệu suất dử dụng Tổng TS = (416 004 825 417+ 699 970 715+ 4 619 854 303) : 201 239 637 400 = 2,1 Năm 2009 : Hiệu suất dử dụng Tổng TS = (458 601 900 972+ 1 338 799 554+ 2 813 804 871): 198 819 681 700 = 2,3 Hiệu quả sử dụng Tổng TS của DN năm 2009 so với 2008 tăng 0,2 chủ yếu là do hiệu suất sd TSCD của Dn tăng. Hiệu quả sd vốn tăng. => Cả 6 chỉ tiêu về năng lực hoạt động của DN ở mức cao và năm 2009 cao hơn năm 2008. Điều này thể hiện năng lực hoạt động của DN khá là tốt. Nhìn một cách tổng quát, trong cả 2 năm với vòng quay khoản phải thu trên dưới 17 vòng trong kỳ, vòng quay HTK gần 5,1vòng, hiệu suất sử dụng TSCD gần 6, hiệu suất sử dụng Tổng TS gần 2,2 cho loại hình DN hàng tiêu dùng, lĩnh vực chế biến thực phẩm thì đây là hoạt động quản lý hiệu quả, đặc biệt tốc độ thu hồi vốn trong khâu thanh toán rất nhanh. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ Ngắn hạn: Hệ số kn tt nợ NH = TS ngắn hạn : Nợ ngắn hạn Năm 2008 = 126 805 846 336 : 71 662 891 725 = 1,77 Năm 2009 = 125 347 979 979 : 72 810 062 186 = 1,72 Khả năng thanh toán nơ NH phản ánh các TS NH có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả cho các khoản nợ ngắn hạn của DN. Hệ số này năm 2009 so với 2008 giảm 1,72 – 1,77 = - 0,05 tức là khả năng thanh toán nợ NH không tốt, làm tăng rủi ro TC và rủi ro thanh toán của DN nhưng vì HTK chiếm tỷ trọng lớn trong TS ngắn hạn của DN mà vòng quay HTK tăng cho nên khả năng thanh toán nợ NH dù giảm nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nợ NH của DN. Chỉ tiêu khả năn thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối = (Tiền + Đầu tư TC NH+ Phải thu): Nợ NH Năm 2008 = (23 440 492 160+ 25 060 413 994) : 71 662 891 725 = 0,68 Năm 2009 = (19 698 118 943+ 5000 000 000 + 27 809 483 656) : 72 810 062 186 = 0,72 Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ NH mà không dựa vào việc phải bán bớt vật tư, hàng hóa tồn kho….Hệ số này tăng 0,72 – 0,68 = 0,04 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh nợ NH tốt. Hệ số khả năng thanh toán ngay = (Tiền+ Đầu tư TC NH) : Nợ NH Năm 2008 = 23 440 492 160: 71 662 891 725 = 0,33 Năm 2009 = (19 698 118 943+ 5000 000 000) : 72 810 062 186 = 0,34 Hệ số này tăng 0,01 chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của DN tốt, DN sẽ không lâm vào tình trạng rủi ro thanh toán. Cả 3 chỉ tiêu về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN năm 2009 và 2008 đều ở mức thấp. Điều này thể hiện khả năng thanh toán của DN cả hai năm chưa tốt. Lượng TS ngắn hạn mà sẵn sàng chuyển hóa thành tiền để hoàn trả các khoản nợ NH còn thấp. DN nên quản lý tốt hơn TSNH (đặc biệt là HTK) thì sẽ tốt hơn cho cả hoạt động thanh toán ngắn hạn và khả năng sinh lời của DN. 4.PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN DÀI HẠN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn Chỉ tiêu phân tích Công thức tính Năm 2008 Năm 2009 Tỷ số nợ Nợ phải trả/ tổng tài sản Tỷ số nợ trên VCH Nợ phải trả/VCSH Tỷ suất tự tài trợ Vốn CSH/tổng nguồn vốn Tỷ số nợ dài hạn Nợ DH/Vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ TSDH Vốn CSH/Tài sản DH Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay LNTT và lãi/ lãi vay phải trả Tỷ số nợ phản ánh trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp đầu tư thì có 47 đồng tài sản(2008), 39 đồng (2009) từ vốn vay bên ngoài.Có thể thấy trong năm 2008 hệ số này khá cao.Tỷ lệ nợ phải trả chiếm gần 50% tổng tài sản. Nó phản ánh khả năng vay vốn từ bên ngoài nhiều, mức độ rủi ro về tài chính cao, phụ thuộc vào các chủ nợ bên ngoài. Ngoài ra ta cũng có thể thấy trong năm 2008, lãi suất đi vay ngân hàng khá cao.Có thời điểm lên đến 15% , trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp trong năm 2008 chỉ có 9%. Như vậy doanh nghiệp đi vay càng nhiều thì càng sẽ càng lỗ nhiều, gây bất lợi cho doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2008 là 17,8%.Đến năm 2009, tỷ số nợ đã giảm đi 17%, phản ánh mức độ rủi ro tài chính thấp hơn năm 2009, doanh nghiệp ít phụ thuộc vào các chủ nợ bên ngoài.Có thể thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp năm 2009 an toàn hơn năm 2008.Thể hiện ở chỗ, năm 2008 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,9 đến năm 2009 còn 0,64. Tỷ suất tự tài trợ đã được cải thiện, năm 2009 tỷ suất tự tài trợ tăng lên 22%. Năm 2009 tỷ số nợ giảm do 2 nguyên nhân: đó là do các khoản nợ phải trả giảm đáng kể, giảm 23% trong đó giảm chủ yếu là các khoản nợ dài hạn.các khoản nợ dài hạn giảm 90% và nợ ngắn hạn tăng 1%. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Triệu đồng % Nợ ngắn hạn 71.663 72.406 743 1 Vay và nợ ngắn hạn 12.873 1.003 -11.870 -92,2 Nợ kinh doanh 58.790 71.403 12.613 21,4 Nợ dài hạn 25.697 2.404 -23.293 90 Vay và nợ dài hạn 24.014 - -24.014 -100 Có thể thấy trong kỳ doanh nghiệp đã trả các khoản nợ dài hạn (chủ yếu đi vay ngân hàng quân đội) Doanh nghiệp trả gần như toàn bộ các khoản nợ dài hạn, và các khoản nợ ngắn hạn.Các khoản nợ dài hạn được giảm nhiều như vậy phản ánh cơ cấu vốn an toàn,khả năng tài chính vững vàng, rủi ro tài chính thấp. Thêm vào đó ta cũng thấy trong năm 2009, Doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ bên thứ 3 tăng lên 21,4 % .Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cao, chi phí sử dụng vốn thấp.trog đó , các khoản tiền người mua ứng trước tăng gấp 5,5 lần so năm 2008 thể hiện uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, vị thế của công ty trên thị trường.Việc giảm mạnh các khoản nợ vay ngân hàng có thể là do chiến lược của phía công ty. Bởi vì trong năm tới Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất ở Bắc Ninh nên muốn giảm hệ số nợ bằng cách trả các khoản nợ vay ngân hàng để hấp dẫn các nhà đầu tư. Đó là do tài sản giảm 6% trong đó tài sản ngắn hạn giảm 1,1%, tài sản dài hạn 15%. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Triệu đồng % Tài sản ngắn hạn 126.806 125.348 -1.458 -1,1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn 23.441 24.698 1.257 5.3 Các khoản phải thu 25.060 27.809 2.749 11 Hàng tồn kho 76.931 70.987 -5.944 -7,7 Ngắn hạn khác 831 1301 470 57 Tài sản dài hạn 78.483 67.002 -11.481 -15 TSCĐ 74.448 62.440 -12.008 -16 TSDH khác 4.035 4561 526 13 Trong kỳ lượng tiền mặt tăng tăng lên. Điều này là cần thiết để doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.Các khoản phải thu tăng lên. Điều này là cần thiết vì trong kỳ doanh thu tăng lên 10%, phản ánh chính sách bán hàng, khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu cũng như tăng vị thế của công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. trong kỳ hàng tồn kho cũng giảm, trong khi đó giá vôn hàng bán tăng lên 10%( tăng do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng và tăng sản lương tiêu thụ) phản ánh vốn ít bị ứ đọng ở khâu dự trữ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trong năm 2009 doanh nghiệp đã đầu tư , xây dụng cho tài sản cố định ít, Doanh nghiệp đã thanh lý những tài sản cố định nhưng đầu tư mua mới các trang thiết bị này ít hơn so phấn thanh lý khiến cho TSCĐ giảm. Điều này là do doanh nghiệp trong năm 2009, đã thanh toán 90% các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn nên đã không đầu tư nhiều vào tài sản cố định. Cũng có thể doanh nghiệp muốn để năm tới đầu tư , mở rộng sản xuất ở Bắc Ninh Trong năm 2009, phản ánh cơ cấu vốn an toàn hơn năm 2008.hiệu quả sử dụng vốn cao hơn , chi phí sử dụng vốn thấp hơn năm 2008.năm 2008, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn và 1 phần cho tài sản ngắn hạn (55143), nguồn dài hạn chủ yếu là đi vay dài hạn. Năm 2009, doanh nghiệp đã dùng vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn (52942), nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu.Năm 2009, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ bên thứ 3 nhiều hơn năm 2008, điều đó cũng thể hiện uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tỷ số nợ dài hạn Tỷ số này phản ánh cơ cấu nguồn vốn dài hạn của DN.Tỷ số này đã được giảm đáng kể , năm 2009 giảm 16,67% so năm 2008. Trong năm 2008 cứ 100 đồng vốn CSH thì có 24 đồng vốn vay dài hạn, năm 2009 còn có 2 đồng. Năm 2009, doanh nghiệp có cơ cấu vốn an toàn hơn năm 2008, rủi ro tài chính thấp hơn. Tỷ số nợ dài hạn tăng do 2 nguyên nhân: Nợ dài hạn giảm 90% là do trong năm 2009 Dn đã trả toàn bộ khoản nợ cũ và nợ mới phát sinh trong kỳ là 36.136 triệu đồng.cuối năm 2009 DN chỉ còn khoản ký cược, ký quỹ và khoản trích lập dự phòng thất nghiệp. Khoản vay dài hạn giúp DN đầu tư mới, mở rộng sản xuất.trong năm 2009, Doanh nghiệp đã trả toàn bộ các khoản nợ dài hạn cả nợ cũ lẫn nợ phát sinh. Điều này phản ánh cơ cấu vốn an toàn cho doanh nghiệp , khả năng tài chính vững vàng. Nhưng một điều đáng chú ý trong năm Daonh nghiệp có phát sinh khoản vay dài hạn là 12.122 triệu đồng, nhưng doanh nghiệp đã trả ngay. Hơn thế nữa, trong kỳ DN còn trả hết các khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng. Thể hiện uy tín, tín dụng của công ty đối ngân hàng cao. Vay dài hạn được vay trên 1 năm nhưng doanh nghiệp đã trả ngay. Nợ dài hạn giảm nhiều cũng có thể Doanh nghiệp muốn duy trì cơ cấu vốn an toàn để kêu gọi các nhà đầu tư cho dự án xây dựng ở Bắc Ninh trong năm tới. Vốn chủ sở hữu Trong năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng lên 9% là do các quỹ đầu tư phát triên tăng 22%, quỹ dự phong tài chính tăng 23,6% trong khi đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 85%. Lợi nhuận sau thuế giảm có thể do trong kỳ DN đã dùng lợi nhuân sau thuế để trả các khoản vay nợ đến hạn. Điều này cũng là hợp lý bởi lẽ trong kỳ Dn đã trả các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn vay ngân hàng để duy trì cơ cáu vốn an toàn.Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc đọ giảm của Nợ dài hạn khiến cho tỷ số nợ Dài hạn giảm. Điều này thể hiện doanh nghiệp muốn có cơ cấu kinh doanh an toàn, ít rủi ro, ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Nhưng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính tăng nhiều, giúp cho việc đầu tư, mở rộng sản xuất sau này. Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ số này phản ánh cứ 1 đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp trong năm 2008 được tài trợ bởi 1,37 đồng vốn chủ sở hữu, và đến năm 2009 là 1,75 đồng. Như vậy có thể thấy trong cả 2 năm doanh nghiệp đều có cơ cấu vốn an toàn, khả năng tài chính vững vàng. Doanh nghiệp không những đủ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ cho cả tài sản ngắn hạn.Tỷ số này tăng do vốn chủ sở hữu tăng và tài sản dài hạn giảm. Tài sản dài hạn giảm 14,6% là do trong kỳ Doanh nghiệp đã thanh lý những tài sản cố định nhưng đầu tư mua mới các trang thiết bị này ít hơn so phấn thanh lý. Và có một số thiết bị dã khấu hao hết nhưng doanh nghiệp vẫn sử dụng chưa thanh lýĐiều này cũng có thể do doanh nghiệp trong năm 2009, đã thanh toán 90% các khoản nợ dài hạn và chưa có nhu cầu vay thêm vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất hoặc chính sách của công ty chưa muốn đầu tư sản xuất mở rộng trong giai đoạn này, cũng có thể doanh nghiệp muốn tập trung để đầu tư TSCĐ vào dự án mới ở Bắc Ninh. Tỷ số khả năng trả lãi tiền vay Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong kỳ. Tỷ số này năm 2009 tăng gấp 3,8 lần so với năm 2008. phản ánh khả năng thanh toán các lãi tiền vay của doanh nghiệp trong kỳ và có lợi nhuận giữ lại. Tỷ số này tăng do lợi nhuận trước thuế tăng 23%, lãi tiền vay giảm 70%. Lợi nhuận trước thuế tăng chủ yếu tăng chủ yếu là do lợi nhuận từ KQHĐKD Lợi nhuận KQHĐKD tăng 29% do lợi nhuận lợi nhuận từ bán hàng tăng 11% và doanh nghiệp đã giảm 70 % chi phí trả lãi tiền vay ( chi phí tài chính). Điều này phản ánh trong năm 2009 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng mức sinh lời.Lơi nhuận bán hàng tăng 11% do Doanh thu thuần bán hàng tăng 10,24% chủ yếu do số lượng tiêu thụ hàng hóa. Điều này thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp trong kỳ. Hơn thế nữa hàng bán bị trả lại cũng giảm 1 tỷ tương ứng với 36% . Điều này càng thể hiện chất lượng sản phẩm của DN ngày càng được nâng cao.Ngoài ra,giá vốn hàng bán cũng tăng 35.145 triệu tương ứng với 10%,tốc độ tăng này do 2 nguyên nhân. Thứ nhất, đó là do trong kỳ giá nguyên vật liệu tăng cao ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán.Giá bột mì tăng 40% , bột mì chiếm 18% chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Đường chiếm 25% chi phí nguyên vật liệu cũng tăng 22% so năm 2008. Thứ hai, đó là do trong kỳ doanh nghiệp đã tăng sản lượng tiêu thụ nên đòi hỏi phải nhập nhiều nguyên liệu để sản xuất Từ những phân tích trên có thể thấy năm 2009 với công tác quản lý tốt, có hiệu quả các chi phí đầu vào nên doanh nghiệp đã đạt được tốc độ tăng ổn định về lợi nhuận. Chi phí lãi vay trong kỳ giảm là do trong kỳ DN đã thanh toán hết các khoản nợ dài hạn và một phần các khoản nợ ngắn hạn.chi phí lãi vay giảm thể hiện rủi ro mất khả năng thnah toán lãi vay thấp.Doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính. Như vậy qua phân tích 4 chỉ tiêu về khả năng thanh toán dài hạn có thể thấy trong năm 2008 DN có cơ cấu về tài chính kém an toàn, rủi ro tín dụng cao, sử dụng chưa hiệu quả vốn, lãng phí vốn. Đến năm 2009, tình hình tài chính đã được cải thiện rõ.Cơ cấu vốn an toàn hơn, Doanh nghiệp phát triển, kinh doanh có hiệu quả, khả năng tài chính vững vàng. Khả năng sinh lời Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2008 Năm 2009 Khả năng sinh lời doanh thu Lợi nhuận gộp/ DTT bán hàng Lợi nhuận HĐKD/DT HĐKD Lợi nhuận sau thuế/tổng thu nhập Khả năng sinh lời của tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản BQ Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH BQ Khả năng sinh lời doanh thu Tỷ suất LN từ HĐBH trên DT Chỉ số này phản ánh trong 100 đồng DTT từ HĐBH có 16,2 đồng (2008) và 16.3 đồng (2009) lợi nhuận từ hoạt đọng bán hàng. Chỉ số tăng 1% là do DTT tăng 10,23% và lợi nhuận tăng 11%. Trong kỳ giá vốn hàng bán tăng 10% chủ yếu do giá nguyên vật liệu tăng cao, do số lượng tiêu thụ tăng 10% nên làm cho số lượng nguyên vật liệu nhập vào cũng tăng.Nhưng ta có thể thấy, tỷ trọng giá vốn hàng bán so doanh thu thuần qua 2 năm 83%. Điều này càng chứng tỏ trong năm 2009,DN đã thực hiện tốt công tác quản lý các chi phí đầu vào, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên.Tuy nhiên mức tăng này chưa nhiều.Ta có thể thấy đây chưa phải mức sinh lời cao trong lĩnh vực sản xuất Bánh kẹo.Bởi vì công ty Bánh Kẹo Hải Hà mới chỉ tập trung sản xuất những mặt hàng có giá trị thấp, phục vụ chủ yếu cho số những người thuộc tầng lớp bình dân, nên có mức sinh lời thấp không cao như các nhà sản xuất bánh kẹo cao cấp như Kinh do, hay Hữu Nghị. Tỷ suất LNT từ HĐKD Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng DT từ hoạt động kinh doanh có 4,7 đồng (2008) có 5,5 đồng (2009)lợi nhuận. tỷ suất này thấp hơn so chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận từ HĐBH vì trong cả 2 năm 2008 và 2009 lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính đều lỗ.Năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động tài chính -3913 triệu đồng đến năm 2009 là -653.Điều này là do doanh thu từ h/đ tài chính năm 2009 tăng 637 triệu đồng tương ứng với 91%. Điều này có thể do năm 2009 nền kinh tế đang thoát dần ra khỏi giai đoạn khủng hoảng nên DN đã làm hiệu quả hơn. Chi phí từ hoạt động tài chính cũng giảm đáng kể, giảm 70% là do năm 2009 DN đã thanh toán 90 %khoản nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Chi phí bán hàng tăng do số lượng tiêu thụ sản phẩm tăng lên làm cho chi phí bán hàng tăng lên 14% tốc độ tăng nhnah hơn tốc độ tăng của DTT.Tuy nhiên chi phí bán hàng tăng vẫn chấp nhận được vì năm 2008, tỷ trọng chi phí bán hàng so DTT là 5,6 đến năm 2009 là 5,8 .Chi phí quản lý DN tăng 1,4 % tốc độ tăng chậm hơn tốc đọ tăng của DTT hươn nữa tỷ trọng chi phí QLDN đã giảm thể hiện công tác quản lý chi phí QLDN có hiệu quả. Tỷ suất LNT trên tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 tổng dthu có 4.5 đồng lợi nhuận (2008) có 4,4 đồng năm 2009.chỉ tiêu này phản ánh khả năng sih lời từ các hoạt đọng của DN. Tuy nhiên so với mức trung bình ngành thì mức sinh lời của Dn cũng khá là cao (trung bình ngành là 3,8%).chỉ tiêu này năm 2009 giảm do tổng lợi nhuận tăng 7% tăng chậm hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập, tổng thu nhập tăng 10%. Tổng chi phí tăng lên 10% nên làm cho lợi nhuận chỉ tăng có 7%. Trong kỳ có chi phí khác giảm 45% tương ứng 1000 triệu đồng trong khi đó thu nhập khác giảm 39% tương ứng 1800 triệu đồng. giảm chi phí này là hợp lý vì doanh thu giảm. Tổng chi phí tăng do chi phí bán hàng tăng 14%, giá vốn tăng 10%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1%.chi phí bán hàng tăngdo số lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ tăng thêm vào đó là trong năm vừa qua DN đầu tư nhiều cho công tác Maketing, quảng cáo sản phẩm để cnhj tranh với các đối thủ trên thị trường nên cũng lam cho chi phí bán hàng tăng. Chi phí bán hàng vẫn nằm trong khả năng chấp nhận được. Vì trong năm 2008, tỷ trọng chi phí bán hàng so doanh thu là 5,6 đến năm 209 tỷ trọng này là 5,8. chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1% nhưng tỷ trọng chi phí quản lý doanh ghiệp so DTT năm 2009 đã giảm từ 4,8% xuống 4,7% phản ánh công tác quản lý chi phí tốt, có hiệu quả. Giá vốn hàng bán tăng do giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao và số lượng nguyên vật liệu đầu vào tăng nên giá vốn tăng 10% cũng có thể chấp nhận được.tổng chi phí tăng ngang cùng tốc độ tăng của doanh thu đã làm cho lợi nhuận tăng 7% .trong năm 2009, DNđã quản lý tốt các chi phí nên đã không làm cho các chi phí tăng quá nhiều mà chỉ tăng ở mức cần thiết có thể chấp nhận được, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định So với các doanh nghiệp trong ngành thì mức sinh lời này cũng không phải thấp.Tuy nhiên để cạnh tranh vói các Doanh nghiệp khác công ty nên quản lý tôt hươn nữa chi phí về bán hàng, giá vốn, chi phí quản lý Dn để tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăn mức sinh lời bằng chính sách thương mại như khác biệt hóa về sản phẩm, tiết kiệm chi phí, 2.Khả năng sinh lời của tổng tài sản ROA phản ánh trong 100đồng tài sản đầu tư vào sản xuất thì tạo ra 9,4 đồng lợi nhuận năm 2008 và năm 2009 tạo ra được 10.23 đồng tăng 0,83 đồng. phản ánh khả năng sinh lời của DN trong kỳ cao hơn so năm 2008, hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng. So các doanh nghiệp khác cùng ngành thì Hai hà có mức sinh lời cũng khá cao.(của ngành 8,5%) ROA=tỷ suất lợi nhuận Dthu* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Năm 2008 9,4%=4,5% *2,09 Năm 2009 10,23%=4,4%* 2,3 Từ đây ta có thể thấy khả năng sinh lời của tổng tài sản chịu tác động của hai nhân tố: Do tỷ suât lợi nhuận Doanh thu giảm làm cho ROA giảm: (4,4%-4,5%)*2,09 = -0,2% Tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm được phân tích như ở trên. Do hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng (2,3-2,09)*4,4%=0,924% Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng do doanh thu và thu nhập khác tăng 10% và do tổng tài sản trong kỳ giảm 2%. Doanh thu và thu nhập khác tăng do số lượng tiệu thụ hàng nhiều hơn năm 2008, hàng bán bị trả lại giảm 10% nên làm cho doanh thu bán hàng tăng. Tổng tài sản trong kỳ giảm trong đó tài sản ngắn hạn giảm 1,1%, tài sản dài hạn 14,6%. Trong kỳ lượng tiền mặt tăng tăng lên. Điều này là cần thiết để doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.Các khoản phải thu tăng lên. Điều này là cần thiết vì trong kỳ doanh thu tăng lên 10%, phản ánh chính sách bán hàng, khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu cũng như tăng vị thế của công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. trong kỳ hàng tồn kho cũng giảm, trong khi đó giá vôn hàng bán tăng lên 10%( tăng do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng và tăng sản lương tiêu thụ) phản ánh vốn ít bị ứ đọng ở khâu dự trữ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trong năm 2009 doanh nghiệp đã đầu tư , xây dụng cho tài sản cố định ít, Doanh nghiệp đã thanh lý những tài sản cố định nhưng đầu tư mua mới các trang thiết bị này ít hơn so phấn thanh lý khiến cho TSCĐ giảm. Điều này là do doanh nghiệp trong năm 2009, đã thanh toán 90% các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn nên đã không đầu tư nhiều vào tài sản cố định. Cũng có thể doanh nghiệp muốn để năm tới đầu tư , mở rộng sản xuất ở Bắc Ninh So với Bibica thì Hải Hà có mức sinh lời khá cao.Bibica cũng là doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm thường có hiệu suất sử dụng tổng tài sản trên 5% nên tỷ suất sinh lời doah thu là 3.6% thấp hơn so Hải Hà. Từ phân tích khả năng sinh lời tổng tài sản ta có thể thấy được chính sách thương mại của doanh nghiệp, bán những mặt hàng thông thường để tăng hiệu suất sử dụng tài sản và chấp nhận mức sinh lời thấp.Để nâng cao khả năng sinh lời của tổng tài sản thì doanh nghiệp cần đầu tư, mở rộng sản xuất, sản xuất những loại sản phẩm có tính khác biệt hóa, nâng cao năng lực quản lý, tiết kiệm chi phí để tăng hiệu suất sử dụng vốn, tăng khả năng sinh lời. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 17,8 đồng lợi nhuận năm 2008, và 18 đồng năm 2009. Thể hiện lợi nhuận cuối cùng dành cho vốn chủ sở hữu tăng nhưng không đáng kể. Tỷ suất sinh lời tăng do lợi nhuận tăng 10% và vốn chủ sở hữu tăng 7%. Điều này phản ánh khả năng sinh lời tốt của doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt đọng kinh doanh tôt hơn năm 2008 Trong năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng lên là do các quỹ đầu tư phát triên tăng 22%, quỹ dự phong tài chính tăng 23,6% trong khi đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 85%. Lợi nhuận sau thuế giảm có thể do trong kỳ DN đã dùng lợi nhuân sau thuế để trả các khoản vay nợ đến hạn. Điều này cũng là hợp lý bởi lẽ trong kỳ Dn đã trả các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn vay ngân hàng để duy trì cơ cáu vốn an toàn. Các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính tăng nhiều giúp cho daonh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất sau này. ROE = ROA* 1/(1-hệ số nợ) Năm 2008 17,8% = 9,4% * 1/ (1-0,47) Năm 2009 18 % = 10,2% * 1/ (1- 0,39) Từ phân tích chỉ số trên ta thấy tỷ suất sinh lời chịu tác động của 2 nhân tố: -ROA tăng làm cho ROE tăng (10,2%-9,4%)*1/(1-0,47) =1,5% - tỷ số nợ giảm làm ROE giảm (1,61-1,89)*10,2% =-2,8% Từ phân tích trên ta có thể thấy trong kỳ doanh nghiệp tăng ROE nhưng chưa đáng kể bằng cách tăng ROA và giảm hệ số nợ do đó mà trong kỳ không tiềm ẩn rủi ro. Doanh nghiệp sử dụng chính sách thương mại sản xuất những sản phẩm có giá trị thấp, nên mức sinh lời không cao Về chính sách tài chính trong kỳ doanh nghiệp đã có cơ cấu kinh doanh an toàn.thể hiện ở chỗ Đến năm 2009, tỷ số nợ đã giảm đi 17%, phản ánh mức độ rủi ro tài chính thấp hơn năm 2009, doanh nghiệp ít phụ thuộc vào các chủ nợ bên ngoài.Có thể thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp năm 2009 an toàn hơn năm 2008.Thể hiện ở chỗ, năm 2008 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,9 đến năm 2009 còn 0,64. Tỷ suất tự tài trợ đã được cải thiện, năm 2009 tỷ suất tự tài trợ tăng lên 22%. do các khoản nợ phải trả giảm đáng kể, giảm 23% trong đó giảm chủ yếu là các khoản nợ dài hạn.các khoản nợ dài hạn giảm 90% và nợ ngắn hạn tăng 1%. Có thể thấy trong kỳ doanh nghiệp đã trả các khoản nợ dài hạn (chủ yếu đi vay ngân hàng quân đội) Doanh nghiệp trả gần như toàn bộ các khoản nợ dài hạn, và các khoản nợ ngắn hạn.Các khoản nợ dài hạn được giảm nhiều như vậy phản ánh cơ cấu vốn an toàn,khả năng tài chính vững vàng, rủi ro tài chính thấp. Thêm vào đó ta cũng thấy trong năm 2009, Doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ bên thứ 3 tăng lên 21,4 % .Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cao, chi phí sử dụng vốn thấp.trog đó , các khoản tiền người mua ứng trước tăng gấp 5,5 lần so năm 2008 thể hiện uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, vị thế của công ty trên thị trường.Việc giảm mạnh các khoản nợ vay ngân hàng có thể là do chiến lược của phía công ty. Bởi vì trong năm tới Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất ở Bắc Ninh nên muốn giảm hệ số nợ bằng cách trả các khoản nợ vay ngân hàng để hấp dẫn các nhà đầu tư. Trong năm 2009, phản ánh cơ cấu vốn an toàn hơn năm 2008.hiệu quả sử dụng vốn cao hơn , chi phí sử dụng vốn thấp hơn năm 2008.năm 2008, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn và 1 phần cho tài sản ngắn hạn (55143), nguồn dài hạn chủ yếu là đi vay dài hạn. Năm 2009, doanh nghiệp đã dùng vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn (52942), nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu.Năm 2009, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ bên thứ 3 nhiều hơn năm 2008, điều đó cũng thể hiện uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tóm lại trong năm 2009, doanh nghiệp đã tăng mức sinh lời của vốn chủ sở hữu nhưng chưa tăng nhiều, cơ cấu tài chính an toàn .bởi vì doanh nghiệp sử dụng chính sách thương mại là sản xuất những mặt hàng thông thường có giá trị thấp, nên mức sinh lời không cao. Hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả, nguồn vốn kinh doanh dồi dào, doanh nghiệp dùng toàn bộ nguồn vốn dài hạn chủ yếu là vốn chủ sở hữu, trong đó vay dài hạn giảm , trong kỳ downh nghiệp đã tăng phần vốn chiếm dụng từ bên thứ 3 nên chi phí sử dụng vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn cao, thể hiện uy tín của doanh nghiệp với các bạn hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo hải hà.doc
Tài liệu liên quan