Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này ở Việt Nam?

*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: 1. Lực lượng sản xuất: a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người - Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội b. Kết cấu của LLSX - LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất. + Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học . biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất. Lênin nói "LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động" + Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động § Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen "Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người" § Phương tiện lao động (xe, nhà kho) Tóm lại: Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ. Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người * Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có) Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác: + Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động + Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động + Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học. 2. Quan hệ sản xuất:

docx8 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 24442 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này ở Việt Nam?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 6: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận chứng tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ? *Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: 1. Lực lượng sản xuất: a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người - Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội b. Kết cấu của LLSX - LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất. + Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học ... biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất. Lênin nói "LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động" + Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động § Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen "Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người" § Phương tiện lao động (xe, nhà kho) Tóm lại: Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ. Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người * Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có) Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác: + Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động + Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động + Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học. 2. Quan hệ sản xuất: Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội Kết cấu quan hệ sản xuất: Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý. Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động. => 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói "Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơn giản mà có được" 3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công lao động trong nên sản xuất. Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người + trình độ phân công lao động. a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX: LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo. Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói "Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN". Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp. b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX. QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX. Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung: + Các quy luật kinh tế cơ bản + phụ thuộc vào trình độ của người lao động + tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có. Như vậy, ta có thể khẳng định: Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn. Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử. Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới. Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại. .Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hộ (1,5đ) Khái niệm tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội v bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số... trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất . Khái niệm ý thức xã hội : Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận ... là sự phản ánh của tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Kết cấu của ý thức (1,5đ) •Ý thức xã hội thông thường : Là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. Nhưng ý thức đời thường gần với hiện thực trực tiếp. Những kinh nghiệm của ý thức đời thường đôi khi là vô giá, cung cấp nhiều thông tin cho các khoa học cụ thể, triết học và nghệ thuật. Ý thức thông thường hình thành tâm lý xã hội - phản ánh trực tiếp điều kiện sống hàng ngày, phản ánh bề mặt của tồn tại xã hội, không có khả năng vạch ra được bản chất của sự vật, hiện tượng. Những quan niệm của con người ở trình độ tâm lý còn mang tính chất kinh nghiệm, như là tình cảm, ước muốn , thói quen, tập quán ... Ý thức lý luận : Là toàn bộ những tư tưởng , quan điểm của xã hội được hệ thống hóa hợp lý, thành chỉnh thể các mối liên hệ bản chất tất yếu, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận hình thành hệ tư tưởng - bao gồm sự đánh giá một cách có hệ thống về hiện thực xã hội trên lập trường của một giai cấp nhất định, xây dựng hệ thống những quan điểm về uy quyền của một giai cấp• - Sự tác động qua lại giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội: Cả hai đều có nguồn gốc là tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. So với tâm lý xã hội, hệ tư tưởng phản ánh sâu sắc hơn tồn tại xã hội, làm gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội, thúc đẩy tâm lý xã hội phát tiển theo chiều hướng đúng đắn, lành mạnh có lợi cho sự tiến bộ xã hội. Ngược lại, tâm lý, tình cảm giai cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp. Với tâm lý xã hội, với thực tiễn cuộc sống sinh độngvà phong phú sẽ giúp cho hệ tư tưởng xã hộibới sơ cứng, bớt sai lầm. - Tính giai cấp của ý thức xã hội : Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, cũng như ở hệ tư tưởng xã hội. Về mặt tâm lý xã hội mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, có thiện cảm, hay ác cảm với tập đoàn xã hội này hay tập đoàn xã hội khác. Ở trình độ hệ tư tưởng thì tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc hơn. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tư tưởng thống trị bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế - chính trị. Giai cấp bị trị chịu ảnh hưởng của giai cấp thống trị. Tính giai cấp của ý thức xã hội không phủ nhận đặc điểm vai trò của ý thức cá nhân. - Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội( 2đ) Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. Nhưng ý thức xã hội không hoàn toàn thụ động, nó có tính năng động, có tính độc lập tương đối trong sự phát triển của mình . * Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây : - Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội . Do sức mạnh của thói quen, tập quán truyền thống, do những lực lượng xã hội, đảng phái, giai cấp lỗi thời tìm mọi cách duy trì ý thức cũ, chống lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn. - Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học . Tư tưởng của con người, nhất là tư tưởng triết học, khoa học, nghệ thuật có thể đóng vai trò dự báo tương lai, tìm ra được khuynh hướng phát triển chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. - Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội. Những quan điểm và lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không, mà được tạo nên trên cơ sở những tài liệu lý luận của các thời đại trước, tức là có quan hệ kế thừa với ý thức tư tưởng của thời đại trước. * Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định của tồn tại xã hội, nhưng giữa chúng có mối quan hệ với nhau . Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội :Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Ý thức tiến bộ - cách mạng: Thúc đẩy xã hội phát triển Ý thức lạc hậu: ngăn cản sự phát triển của xã hội. Tóm lại : Ý thức xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập tương đối của nó. Vì vậy nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, không thấy vai trò của tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Vận dụng quy luật này ở Việt Nam.docx