Phân tích hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung tại Bình Xuyên Vĩnh phúc

LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC 1. Quá trình hình thành và phát triển của SKH&ĐT 1.1. Thời kỳ từ 1955 – 1959 1.2. Thời kỳ 1960 – 1965 1.3. Thời kỳ 1966 – 1975 1.4. Thời kỳ 1976 – 1996 1.5. Thời kỳ từ 1997 đến nay 2. Cơ cấu tổ chức của SKH&ĐT Vĩnh Phúc 3. Chức năng, nhiệm vụ của SKH&ĐT 3.1. Giám đốc sở 3.2. Phó Giám đốc thứ 1 3.3. Phó Giám đốc thứ 2 3.4. Phòng Thanh tra Sở 3.5. Văn phòng 3.6. Phòng Tổng hợp 3.7. Phòng Đăng ký kinh doanh 3.8. Phòng Thẩm định 3.9. Phòng Kinh tế đối ngoại 3.10. Phòng Xây dựng hạ tầng 3.11. Phòng Lao động - Văn xã 3.12. Phòng Kinh tế ngành 4. Giới thiệu dự án đầu tư 4.1. Những căn cứ xây dựng dự án 4.2. Nội dung của dự án CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP TRUNG TẠI BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC 1. Phân tích tài chính 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của dự án 22.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV) 2.2.2. Tỷ số chi phí – lợi ích 2.2.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) 2.2.4. Thời gian hoàn vốn đầu tư 3. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 3.1. Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng 3.2. Tính đa dạng hàng hóa sản xuất với nền kinh tế 3.3. Giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động 3.4. Đóng góp ngân sách nhà nước và địa phương CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP TRUNG TẠI BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC 1. Nguồn nhân lực 2. Giải pháp về vốn 3. Giải pháp nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án. 4. Giải pháp nâng cao sản lượng của dự án

doc48 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3374 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung tại Bình Xuyên Vĩnh phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện và duy trì, thường xuyên cải tiến hoat động chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 3.2. Phó Giám đốc thứ 1 - Được uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng và theo rõi lĩnh vực văn hoá xã hội, kinh tế đối ngoại và 1 số công việc do giám đốc phân công. - Là người được uỷ nhiệm chủ tài khoản - Được quyền ký các văn bản thuộc phạm vi chuyên môn đã được phân công để gửi cho cấp trên và các Sở, Ban, Ngành. 3.3. Phó Giám đốc thứ 2 - Giúp Giám đốc theo dõi 1 số lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp, hành chính, sắp xếp và đổi mới DNNN, kinh tế ngành và một số việc khác do giám đốc phân công. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc đối với công việc được ủy quyền. - Đại diện lãnh đạo phụ trách chất lượng, chịu trách nhiệm việc tổ chức xây dựng, duy trì và cải tiến thường xuyên hệ thống QLCL của Sở. - Chỉ đạo mọi hoạt động đối với các phòng về việc xây dựng, duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. - Trường hợp Giám đốc Sở và Phó Giám đốc 1 cùng vắng mặt trong thời gian dài (đi nước ngoài hoặc đi học theo chỉ đạo), Phó Giám đốc 2 sẽ chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Sở theo văn bản ủy quyền và báo cáo lại cho Giám đốc Sở một số công việc quan trọng có liên quan đến hoạt động của Sở khi hết thời hạn ủy quyền. - Được quyền ký các văn bản thuộc phạm vi chuyên môn đã được phân công để gửi cho cấp trên và các Sở, Ban ngành. 3.4. Phòng Thanh tra Sở Xây dựng chương trình kế hoạch công tác thanh tra trình Giám đốc sở và tổ chức thực hiện sau khi được Giám đốc Sở phê duyệt. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa phương. - Tiếp dân, xác minh kết luận kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở Kế Hoạch và Đầu Tư. - Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao. - Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra kế hoạch và đầu tư. - Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng theo quy định của Giám đốc, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. - Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo Sở để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. 3.5. Văn phòng Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Thừa lệnh Giám đốc Sở quản lý và duy trì kỷ luật lao động theo quy chế làm việc của cơ quan. - Tham mưu cho lãnh đạo Sở về bố trí sắp xếp cán bộ, giải quyết chế độ chính sách đối với công chức, viên chức trong cơ quan theo chế độ chính sách của nhà nước. - Quản lý hồ sơ cán bộ, tài liệu của cơ quan theo quy định của Nhà nước. - Theo dõi công tác thi đua của cơ quan và của ngành. - Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngành. - Điều hành các công việc: Hành chính, tài vụ, văn thư lưu trữ và quản lý tài sản, trang thiết bị của cơ quan. Đảm bảo điều kiện phục vụ để cơ quan hoạt động bình thường. - Quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức và công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo Sở để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công. 3.6. Phòng Tổng hợp Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Tổng hợp cân đối toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh. - Nghiên cứu hướng dẫn công tác kế hoạch hoá để áp dụng trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì phối hợp với các phòng thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và phân vùng kinh tế, theo dõi tổng hợp quy hoạch phát triển ngành. - Phối hợp với sở Tài chính – Vật giá, xây dựng dự toán ngân sách. - Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các phòng và các cơ quan có liên quan thẩm định các dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư và vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển. - Lập, theo dõi kế hoạch an ninh quốc phòng. - Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh. - Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp tổ chức sắp xếp đổi mời doanh nghiệp nâng cao hiệu quả DNNN, chuyển hình thức sở hữu. - Là đầu mối nghiên cứu, tiếp thu, phổ biến pháp luật, các văn bản của Nhà nước cho cơ quan. - Theo dõi hoạt động của ngành ngân hàng, các cơ quan nội chính. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. - Tổ chức theo dõi và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 của Sở. - Báo cáo các kết quả thực hiện về hệ thống quản lý chất lượng, về các sự sai sót, không phù hợp, các hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến, đánh giá sự thỏa mãn của tổ chức/công dân cho đại diện lãnh đạo phụ trách chất lượng. 3.7. Phòng Đăng ký kinh doanh Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, xem xét thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp. - Hướng dẫn đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó. - Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin và cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho UBND cấp tỉnh, các Sở liên quan và Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định. - Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định của Luật doanh nghiệp: Đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính, sau thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thì trực tiếp xử lý theo quy định của pháp luật. Tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. - Xem xét trình UBND tỉnh thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định của pháp luật. - Hướng dẫn các phòng Kế Hoạch và Đầu Tư huyện, thị trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh và nắm thông tin đối với việc đăng ký kinh doanh của các huyện, thị. - Xây dựng kế hoạch và quản lý, theo dõi các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước của địa phương, các doanh nghiệp Nhà nước của địa phương, các doanh nghiệp trung ương trên địa bàn; tham gia thẩm định các dự án phát triển của các doanh nghiệp. Giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đề xuất cơ chế chính sách về hoạt động doanh nghiệp. - Tham gia thẩm định các dự án FDI, DDI trong và ngoài khu công nghiệp. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức và công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin cho lãnh đạo Sở để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công. 3.8. Phòng Thẩm định Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thẩm định các dự án đầu tư xây dựng; Chủ trì phối hợp với các Sở chuyên ngành các phòng quản lý ngành trong sở thẩm định các dự án đầu tư. Lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư. - Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước theo phân cấp. Phối hợp với các Sở kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các bộ ngành, UBND tỉnh. - Giám sát đánh giá đầu tư theo phân cấp. - Tham gia và phối hợp với các ngành quản lý đánh giá chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức/công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo Sở để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. 3.9. Phòng Kinh tế đối ngoại Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công bao gồm: - Xây dựng, đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh. - Làm đầu mối trong việc vận động, xúc tiến dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoài tỉnh. - Làm đầu mối vận động, thu hút các dự án ODA, tham gia thẩm định và đấu thầu các dự án ODA theo dõi các dự án ODA cho đến khi báo cáo kết thúc dự án. - Phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật của Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Theo dõi tình hình thực hiện các dự án FDI trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải quyết những kiến nghị khiếu nại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trình Lãnh đạo Sở. - Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất lĩnh vực phòng phụ trách. - Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Thẩm định dự án trình UBND tỉnh cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì thẩm định các dự án FDI đầu tư vào ngoài Khu công nghiệp. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức/công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. - Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. 3.10. Phòng Xây dựng hạ tầng Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Nghiên cứu, hướng dẫn về kế hoạch hoá đầu tư, trình tự đầu tư, hướng dẫn lập dự án đầu tư, xác định cơ cấu đầu tư, mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh và phối hợp với các ngành liên quan quản lý XDCB trên địa bàn tỉnh. - Tổng hợp đầu tư XDCB. - Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách theo lĩnh vực được phân công cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Lập kế hoạch đầu tư và theo dõi đầu tư xây dựng hạ tầng khối công cộng gồm: + Tổng hợp cân đối và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn. Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách quản lý các nguồn vốn đầu tư của tỉnh. + Xây dựng kế hoạch đầu tư kỹ thuật hạ tầng đô thị. + Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng giao thông vận tải, Bưu điện, Điện lực, - Theo dõi tổng hợp thực hiện tiến độ XDCB báo cáo định kỳ và đột xuất. - Lưu trữ hồ sơ XDCB. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức/công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. 3.11. Phòng Lao động - Văn xã Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Xây dựng, tổng hợp, theo dõi kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao, phát thanh và truyền hình, dân số - kế hoạch hoá gia đinh, thương binh – xã hội, chăm sóc bảo vệ trẻ em và các đoàn thể, khoa học công nghệ môi trường. - Tổng hợp cân đối lao động xã hội, xây dựng kế hoạch các nguồn lực lao động. - Phối hợp với các ngành để đề xuất, lồng ghép, theo dõi các dự án, chương trình mục tiêu, giải quyết việc làm, các chương trình phát triển y tế, giáo dục, dân số, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bảo trợ xã hội và các chương trình khác thuộc lĩnh vực phân công. - Tổng hợp đề xuất bố trí kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư, tham gia phối hợp với các phòng thẩm định các dự án của ngành, các đơn vị thuộc khối phòng phụ trách. - Kiểm tra theo dõi nắm tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị trên địa bàn thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. - Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất các lĩnh vực phòng phụ trách, và một số công việc khác do Giám đốc phân công. - Xây dựng tổng hợp theo dõi các chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức/công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. 3.12. Phòng Kinh tế ngành Tổ chức điều hành hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công. Bao gồm: - Xây dựng, tổng hợp, theo dõi kế hoạch triển khai công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và chương trình phát triển kinh tế khác do lĩnh vực phòng theo dõi. - Tổng hợp theo dõi chương trình 135, định cư, kinh tế mới, các đơn vị sự nghiệp có thu (Trung tâm, Trạm, Trại). - Xây dựng kế hoạch thương mại, du lịch, theo dõi tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh. - Đề xuất bố trí kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư thuộc lĩnh vực phòng phụ trách, tham gia phối hợp với các phòng thẩm định các dự án của các ngành, các đơn vị thuộc khối phòng phụ trách. - Theo dõi tình hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. - Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất các lĩnh vực phòng phụ trách, và một số công việc khắc do Giám đốc phân công. - Tiếp nhận những thông tin phản hồi của tổ chức/công dân về chất lượng dịch vụ hành chính công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và có trách nhiệm thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa. 4. Giới thiệu dự án đầu tư 4.1. Những căn cứ xây dựng dự án Ø Luật bảo vệ môi trường được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 được ban hành theo lệnh số 29/2005/L/CTN ngày 12/12/2005 của chủ tịch nước và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Ø Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường. Ø Nghị định số 59/2007/NĐ – CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn. Ø Nghị định số 04/2009/NĐ – CP ngày 14/01/2009 của chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. Ø Quyết định số 2149/QĐ – TTg ngày 17/12/2009 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn tính đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Ø Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo thông tư số 25/2009/TT – BTNMT ngày 16/11/2009. - QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. - QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ. - QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Ø Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Ø Nghị định số 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/2004 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Ø Nghị định số 49/2008/NĐ – CP ngày 18/04/2008 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/2004 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Ø Nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 10/02/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Ø Nghị định số 83/2009/NĐ – CP ngày 15/11/2009 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 12/2009/NĐ – CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Ø Nghị định số 112/2009/NĐ – CP ngày 14/12/2009 của chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Ø Quyết định số 957/QĐ – BXD ngày 29/09/2009 của bộ xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. 4.2. Nội dung của dự án 4.2.1. Tên dự án: Dự án nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung, công suất 500 tấn/ngày, tại tỉnh Vĩnh Phúc theo công nghệ đốt rác phát điện của Thụy Sỹ. 4.2.2. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần nghiên cứu ứng dụng công nghệ bảo vệ môi trường An Thịnh 4.2.3. Mục tiêu của dự án: Xử lý 500 tấn chất thải rắn mỗi ngày, trong đó có 90% là rác thải sinh hoạt, 10% là rác thải công nghiệp không nguy hại. Công nghệ xử lý là đốt rác tận dụng nhiệt dư phát điện, công suất phát điện 7 MW/h. Khí thải, nước thải xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Xỉ lò sau đốt không độc hại tận dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng và đóng gạch Block theo mô hình khép kín. Tỷ lệ muội từ lò đốt và tro bay sau quá trình xử lý khí thải phải xử lý chôn lấp đạt dưới 10%. 4.2.4. Hình thức đầu tư: Xây dựng - vận hành (BO). “chìa khóa trao tay” 4.2.5. Địa điểm triển khai dự án: Khu công nghiệp Bình Xuyên tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2.6. Lựa chọn công nghệ “năng lượng từ rác” của công ty Von Roll Inova có trụ sở tại Thụy Sỹ. Bảng 01: Các chỉ tiêu của dự án ĐVT: 1000 đ TT Chỉ tiêu Thành tiền 1 Tổng mức đầu tư 1.211.507.660 2 Vốn Ngân sách 577.348.294 3 Vốn tự có 138.563.591 4 Vốn vay ưu đãi 438.784.703 5 Doanh thu bình quân 198.974.639 6 NPV + 253.301.417 7 IRR 7,22% 8 Thời gian hoàn vốn 6 năm 0 tháng 7 ngày Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc Trong đó: - Vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường. - Thời hạn vay và trả nợ: Vay vốn bắt đầu từ năm xây dựng. - Lãi suất cố định: 7,0%/năm - Phương thức thanh toán: Trả nợ trong vòng 12 năm (mỗi năm trả 01 kỳ) cả gốc và lãi kể từ khi dự án bắt đầu sản xuất và có lãi. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP TRUNG TẠI BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC 1. Phân tích tài chính 1.1. Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư của nhà máy được xác định gồm: chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị và chuyển giao công nghệ, chi phí thuê đất xây dựng nhà máy, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, và các chi phí khác, chi phí dự phòng, lãi vay trong thời gian xây dựng và vốn lưu động ban đầu. 1.2. Cở sở tính tổng mức đầu tư Ø Luật xây dựng số 26/2003/L – CTN ngày 10/12/2003. Ø Nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 12/02/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Ø Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình kèm quyết định số 957/BXD – VP ngày 29/9/2009 của bộ xây dựng. Ø Suất đầu tư được lấy theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình (năm 2008) kèm theo công văn số 292/BXD – VP ngày 03/3/2009 của bộ xây dựng về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình có tính đến yếu tố trượt giá và áp dụng một số đơn giá trong các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN tại một số tỉnh, thành phố có tính chất tương tự. Ø Giá thiết bị chuyên ngành theo báo giá của nhà cung cấp thiết bị tại thời điểm quý II/2010. Ø Các chi phí khác theo quy định hiện hành có hiệu lực của nhà nước. Ø Độ chính sác của việc tính toán trong phạm vi ± 10%. 2. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án 2.1. Tình hình tài chính của dự án Bảng 02: Tổng mức đầu tư của dự án ĐVT: 1000 đ TT Khoản mục chi phí Trước thuế Thuế VAT Tổng cộng I Đầu tư cố định 1 Chi phí xây dựng 228.495.773 22.849.577 251.345.350 2 Chi phí mua sắm thiết bị 829.691.545 82.969.155 912.660.700 3 Chi phí thuê đất (50 năm) 49.636.364 4.963.636 54.600.000 4 Chi phí quản lý dự án 9.068.851 906.885 9.975.736 5 Chi phí tư vấn đầu tư XD 50.257.306 5.025.731 55.283.037 6 Chi phí khác 5.326.681 532.668 5.859.349 7 Chi phí dự phòng: 10% 117.247.652 11.724.765 128.972.417 8 Lãi vay trong thời gian XD 63.557.607 6.355.761 69.913.368 Tổng mức đầu tư cố định 1.353.281.779 135.328.178 1.488.609.957 II Vốn lưu động ban đầu 7.187.145 718.714 7.905.859 Tổng mức đầu tư 1.360.468.924 136.046.892 1.496.515.816 (Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh vĩnh phúc) Trong đó: - Chi phí xây dựng được xác định dựa trên thiết kế cơ sở và các quy định hiện hành. - Chi phí thiết bị: bao gồm chi phí chuyển giao và chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (đã bao gồm cả lắp đặt hướng dẫn vận hành, đào tạo chuyển giao công nghệ). - Chi phí thuê đất trong KCN: tính theo giá thuê 80 USĐ/m2 – 50 năm, trong dự án đã tính nộp một lần cho 50 năm. - Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được lập dựa trên các định mức theo quy định hiện hành. - Chi phí dự phòng = 10% x (CPXD + CPTB + CPTĐ + CPQLDA + CP TV ĐTXD và chi phí khác). - Lãi vay trong thời gian xây dựng: đầu tư trong 2 năm, vay vào cuối năm, năm đầu tính 50% lãi còn lại năm thứ 2 trả hết, mỗi năm vay 50%. - Vốn lưu động ban đầu được tính dựa trên tổng chi phí sản xất kinh doanh theo sản lượng sản xất trong năm đầu tiên của dự án. Hàng năm tính bổ sung vốn lưu động theo kế hoạch sản xất và vay ngắn hạn bổ sung cho những năm bị lỗ (năm thứ 2 vay bù lỗ cho năm thứ nhất). Vốn đầu tư của dự án được huy động từ các nguồn sau: Vốn ngân sách nhà nước: Theo nghị định 04/2009/NĐ - CP ngày 14/01/2009 của chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường, toàn bộ dự án được hỗ trợ 50% trong đó ngân sách trung ương 40%, ngân sách địa phương 10%. Vốn vay ưu đãi: 38% vốn đầu tư của dự án được vay ưu đã từ ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam và quỹ bảo vệ môi trường. Vốn tự có: được huy động từ các cổ đông góp vốn kinh doanh và vốn tự có của doanh nghiệp. Bảng 03: Tổng hợp và cơ cấu nguồn vốn của dự án ĐVT: 1000 đ TT Nguồn vốn Tổng số Năm XD 1 2 1 Ngân sách 577.348.294 236.712.801 340.635.493 Trung ương 461.878.635 189.370.240 272.508.395 Địa phương 115.469.659 47.342.560 68.127.099 2 Vay ưu đãi 438.784.703 179.901.728 258.882.975 3 Vốn tự có 138.563.591 56.811.072 81.752.518 Các CP ĐT khác 81.660.143 45.145.865 36.514.277 Lãi vay trong thời gian XD 56.903.448 11.665.207 45.238.241 100% 41% 59% (Nguồn: sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc) Lãi suất: - Vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường: 7,0%/năm. - Vốn tự có: 11,4%/năm (đảm bảo trả cổ tức bằng lãi gửi tiền tiết kiệm). - Vốn lưu động ban đầu thuộc vốn tự có, trong phương án phân tích hiệu quả của dự án tính như vay ngắn hạn, lãi suất 12%/năm (1%/tháng). Thời hạn vay và trả nợ: Việc vay vốn bắt đầu từ năm xây dựng và trả nợ trong vòng 12 năm (mỗi năm trả 01 kỳ) cả gốc và lãi kể từ khi dự án bắt đầu sản xuất có lãi. Tiến độ sử dụng vốn được huy động theo tiến độ thi công của công trình. Bảng 04: Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư cố định ĐVT: 1000 đ TT Nguồn vốn Tổng số Năm XD 1 2 I Tổng CP ĐT hàng năm 1.211.600.036 485.090.808 726.509.228 1 ĐT xây dựng 1.154.696.588 473.425.601 681.270.987 a Chi phí xây dựng 361.345.350 148.151.594 213.193.757 b Chi phí thiết bị 582.660.700 238.890.887 343.769.813 c Chi phí thuê đất 10.600.000 4.346.000 6.254.000 d Chi phí quản lý dự án 9.975.736 4.090.052 5.885.684 e Chi phí tư vấn xây dựng 55.283.036 22.666.045 32.616.991 g Chi phí khác 5.859.349 2.402.333 3.457.016 h Chi phí dự phòng 128.972.417 52.878.691 76.093.726 2 Lãi vay trong thời gian XD 56.903.448 11.665.207 45.238.241 II Phân bổ nguồn vốn 1.154.696.588 473.425.601 681.270.987 1 Ngân sách 577.348.294 236.712.801 340.635.493 Trung ương 461.878.635 189.370.240 272.508.395 Địa phương 115.469.659 47.342.560 68.127.099 2 Vay ưu đãi 438.784.703 179.901.728 258.882.975 3 Vốn tự có 138.563.591 56.811.072 81.752.518 Các CP ĐT khác 81.660.143 45.145.865 36.514.277 Lãi vay trong thời gian XD 56.903.448 11.665.207 45.238.241 100% 41% 59% (Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc) Việc cấp vốn dự kiến vào sáu tháng cuối năm đầu tư. Do vậy, lãi vay trong thời gian xây dựng tính lãi với thời gian 06 tháng. Chi phí sản xất của dự án được xác định cho loại sản phẩm là xử lý rác sinh hoạt và rác thải công nghiệp (CTR), tận dụng nhiệt để sản xất điện do vậy nguyên liệu chính cho sản xuất điện không tính trong dự án, chi phí sản xất bao gồm các khoản khi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến đổi gồm: Nguyên, vật liệu, hóa chất và điện, nước, công cụ phục vụ. Chi phí cố định gồm: Chi phí tiền lương đã bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, khinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí quản lý và chi phí bảo trì. Bảng 05: Yêu cầu về vốn lưu động của dự án STT Nội dung Gi chú 1 Khoản phải thu 3% å Doanh số bán hàng 2 Dự trữ nguyên vật liệu 15% å Chi phí biến đổi 3 Tiền mặt 2% å Chi phí hoạt động 4 Khoản phải trả 3% å Chi phí biến đổi Nguồn: sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc Cơ sở đánh giá tài chính kinh tế của dự án dựa trên các điều kiện sau: + Vốn vay ưu đãi: 7%/năm. + Vốn tự có: 11,4%/năm (đảm bảo trả cổ tức bằng lãi tiền gửi tiết kiệm). + Vốn ngân sách cấp: 1,8%/năm (bảo toàn vốn). + Vốn lưu động ban đầu thuộc vốn tự có, trong phương án phân tích hiệu quả của dự án tính như vay ngắn hạn, lãi suất 12%/năm (1%/tháng). + Thời gia thực hiện đầu tư dự án là 2 năm đã bao gồm thời gian chuẩn bị dự án, xây dựng và lắp đặt thiết bị, vận hành thử và nghiệm thu. Thời gian để phân tích tài chính tính trên thời gian vận hành của nhà máy là 20 năm. Thời gian khấu hao được tính như sau: - Thiết bị máy móc đầu tư mới: 15 năm. - Nhà xưởng: 30 năm. - Chi phí phân bổ: 20 năm. Phương án khấu hao tính cho vốn vay ưu đãi sau khi trả nợ xong sẽ khấu hao đến vốn ngân sách cấp để hoàn trả vốn ngân sách. Thuế và các nghĩa vụ: thực hiện phù hợp với các quy định của luật đầu tư, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. - Thuế VAT đầu ra 10%, thuế VAT đầu vào cho nguyên vật liệu là 10%, điện là 5%. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: 25% tính trên lợi nhuận trước thuế (kể từ khi có lãi). Các phương án phân tích đánh giá đã tính đến các yếu tố: thị trường tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất, chi phú đầu tư ... 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của dự án 22.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV) Để đánh giá đầy đủ quy mô cũng như lãi của cả đời dự án trong phân tích tài chính, chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần thường được sử dụng. Chỉ tiêu này được tính chuyển về mặt bằng hiện tại, nó phản ánh quy mô lãi của dự án. Giá trị hiện tại thuần của dự án được xác định bằng công thức: Với dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung theo tính toán trong bảng 14. NPV của dự án là 253.301.417.000 đồng > 0 như vậy dự án này có tính khả thi. Bảng 06: Giá trị hiện tại thuần của dự án ĐVT: 1000 đ Tỷ suất chiết khấu bình quân của dự án là 4,93% Chỉ tiêu Tổng cộng Năm XD Năm sản xuất 1 2 0 1 2 3 VĐT 1.211.507.660 555.178.120 656.329.541 Dòng tiền hiện có 3.613.968.776 -656.329.541 68.821.040 80.965.949 99.955.509 103.087.994 1/(1+r)i 0,9530 1 0,9530 0,9082 0,8656 0,8249 NPV 248.548.948 529.093.795 656.329.541 65.587.573 73.536.518 86.518.248 85.037.287 Năm sản xuất 4 5 6 7 8 9 10 11 106.255.759 109.502.379 111.981.578 114.535.680 117.173.467 119.807.644 122.567.179 125.324.568 0,7861 0,7492 0,7140 0,6805 0,6485 0,6180 0,5890 0,5613 83.532.237 82.039.974 79.955.597 77.936.951 75.985.763 74.043.647 72.190.124 70.346.119 Năm sản xuất 12 13 14 15 16 17 18 19 128.285.565 131.596.165 134.949.803 138.390.202 141.875.542 145.449.253 149.112.505 152.823.334 0,5349 0,5098 0,4859 0,4630 0,4413 0,4205 0,4008 0,3820 68.624.951 67.088.459 65.565.770 64.078.240 62.605.588 61.167.029 59.761.334 58.370.876 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc 2.2.2. Tỷ số chi phí – lợi ích Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu đươc và chi phí đã bỏ ra sau khi được quy đổi về cùng một mặt bằng thời gian. Tỷ số này cho biết một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận từ khoản cho phí đó. Chỉ tiêu được tính theo công thức sau: Theo tính toán trong dưới (bảng 07) dự án có tỷ số = 41.85 >1 như vậy lợi nhuận của dự án đem lại đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu và các chi phí đầu tư khác của dự án. Điều đó cho thấy dự án hoàn toàn có khả năng sinh lợi cao. Bảng 07: Tỷ số chi phí – lợi ích ĐVT: 1000 đ Tỷ suất chiết khấu bình quân của dự án là 4,93% Chỉ tiêu Năm sản xuất 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Bi/(1+r)i 138.421.898 151.583.305 173.297.953 168.383.605 163.588.550 158.957.694 154.441.628 150.072.638 145.851.642 Ci/(1+r)i 72.834.325 78.046.787 86.779.705 83.346.318 80.056.313 76.917.720 74.486.030 72.135.687 69.865.879 B/C 41,85 1,9005 1,9422 1,9970 2,0203 2,0434 2,0666 2,0734 2,0804 2,0876 Năm sản xuất 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 141.692.778 137.709.379 133.785.767 130.024.834 126.353.235 122.769.820 119.302.224 115.918.099 112.642.286 109.470.235 106.373.842 67.649.131 65.519.254 63.439.648 61.399.884 59.264.777 57.204.050 55.223.984 53.312.512 51.475.258 49.708.901 48.002.966 2,0945 2,1018 2,1089 2,1177 2,1320 2,1462 2,1603 2,1743 2,1883 2,2022 2,2160 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc 2.2.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiếu khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ bằng với tổng chi tức là: Từ đó ta có thể thấy chỉ tiêu IRR được xem là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Nó cho biết mức suất chiết khấu tối đa mà dự án có thể chịu đựng được, khi IRR > rgiới hạn thì dự án có hiệu quả tài chính. Trong đó rgiới hạn là mức tỷ suất chiết khấu của dự án đã xác định nó có thể là lãi suất bình quân từc các nguồn huy động hay chi phí cơ hội của vốn tự có … Trong khuân khổ báo cáo này chỉ tiêu IRR của dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắt tập trung tại Bình Xuyên - Vĩnh Phúc được tính theo phương pháp nội suy. Để tính IRR theo phương pháp nội suy cần tìm hai tỷ suất chiết khấu r1 và r2 (r2 > r1) tương ứng với hai tỷ suất chiết khấu này ta có NPV1 > 0 ứng với r1 và NPV2 < 0 ứng với r2. Chỉ tiêu IRR được tính theo công thức: Theo tính toán trong bảng 08 NPV1, NPV2, r1, r2 được xác định là: NPV1 19.072.927 R1 0,07 NPV2 -153.094.124 R2 0,09 Kết quả tính toán cho thấy IRR tính trên tổng mức đầu tư của dự án đạt 7,22%. Với hệ số chiết khấu IRR = 7,22% thì NPV của dự án bằng 0, do IRR của dự án lớn hơn lãi suất đi vay nên dự án có tính khả thi. Bảng 08: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Tổng Năm xây dựng Năm sản xuất 1 2 0 1 2 3 4 1/(1+r)i 0,9346 1 0,9346 0,8734 0,8163 0,7629 0,7130 NPV1 12.455.544 518.858.056 656.329.541 64.318.729 70.718.795 81.593.470 78.645.337 75.758.887 1/(1+r)i 0,9174 1 0,9174 0,8417 0,7722 0,7084 0,6499 NPV2 -161.446.076 509.337.724 656.329.541 63.138.569 68.147.419 77.183.993 73.030.134 69.058.953 Chỉ tiêu Năm sản xuất 5 6 7 8 9 10 11 1/(1+r)i 0,6663 0,6227 0,5820 0,5439 0,5083 0,4751 0,4440 NPV1 72.966.059 69.736.499 66.660.808 63.734.603 60.904.131 58.230.784 55.645.607 1/(1+r)i 0,5963 0,5470 0,5019 0,4604 0,4224 0,3875 0,3555 NPV2 65.292.691 61.257.758 57.481.595 53.949.919 50.608.044 47.498.808 44.557.236 Chỉ tiêu Năm sản xuất 12 13 14 15 16 17 18 19 1/(1+r)i 0,4150 0,3878 0,3624 0,3387 0,3166 0,2959 0,2765 0,2584 NPV1 53.233.949 51.035.262 48.912.019 46.877.549 44.914.163 43.033.186 41.230.850 39.492.454 1/(1+r)i 0,3262 0,2992 0,2745 0,2519 0,2311 0,2120 0,1945 0,1784 NPV2 41.844.012 39.379.687 37.048.855 34.856.307 32.783.632 30.834.331 29.000.842 27.268.403 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc 2.2.4. Thời gian hoàn vốn đầu tư Ø Thời gian thu hồi vốn giản đơn. Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Đó là khoản thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm của dự án. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền gọi là thời gian thu hồi vốn giản đơn hay thời gian thu hồi vốn không chiết khấu. Thời gian hoàn vốn giản đơn được xác định: Lũy kế thu nhập ròng = tổng vốn đầu tư ban đầu Lũy kế thu nhập ròng năm t = Lũy kế thu nhập ròng năm (t-1) + Thu nhập ròng năm t Theo tính toán tại bảng dưới (bảng 09), đến năm thứ 5 dự án đã thu hồi được 1.197.957.115.000 đồng dự án còn phải thu hồi 13.642.921.000 đồng nữa. Theo tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư giản đơn của dự án là 5 năm 19 ngày. Bảng 09: Thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án ĐVT: 1000 đ Năm Vốn đầu tư Doanh thu Khấu hao TNR TNR lũy kế Chênh lệch 0 1.211.600.036 1 136.715.681 64.555.674 201.271.354 201.271.354 1.010.328.682 2 158.035.199 64.555.674 222.590.873 423.862.227 787.737.809 3 189.667.248 64.555.674 254.222.922 678.085.149 533.514.887 4 193.459.496 64.555.674 258.015.170 936.100.318 275.499.718 5 197.301.123 64.555.674 261.856.796 1.197.957.115 13.642.921 6 201.253.117 64.555.674 265.808.791 1.463.765.906 -252.165.870 7 205.260.432 64.555.674 269.816.106 1.733.582.011 -521.981.975 Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Vĩnh Phúc Ø Thời gian thu hồi vốn có tính đến yếu tố thời gian của tiền. Vì tiền luôn có giá trị về mặt thời gian và các khoản thu của dự án xuất hiện ở những năm khác nhau nên thời gian thu hồi vốn giản đơn chưa phản ánh chính sác hiệu quả đầu tư của dự án. Vì thế, để khắc phục hạn chế này cần xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền. Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền, có hai phương pháp xác định là: cộng dồn và trừ dần. - Phương pháp cộng dồn: Trong đó: T là thời gian thu hồi vốn. W là lợi nhuận thuần D là khấu hao thu hồi IVo là vốn đầu tư ban đầu. - Phương pháp trừ dần: Với IVi là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i (W + D)i là lợi nhận thuần và khấu hao năm i ∆i = IVi – (W + D)i là vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm i, phải chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp. => ta có: IVi +1 = ∆i(1 + r) hay IVi = ∆i – 1(1 + r) Khi ∆i → 0 thì i → T Bảng 10: Thời gian thu hồi vốn có tính đến yếu tố thời gian của tiền ĐVT: 1000 đ Tỷ suất chiết khấu bình quân của dự án là 4,93% TT Chỉ tiêu Năm xây dựng Năm sản xuất 1 2 0 1 2 3 4 5 6 Vốn đầu tư 485.090.808 726.509.228 1 Doanh thu 136.715.681 158.035.199 189.667.248 193.459.496 197.301.123 201.253.117 205.260.432 2 Khấu hao 64.555.674 64.555.674 64.555.674 64.555.674 64.555.674 64.555.674 64.555.674 3 Thu nhập ròng 201.271.354 222.590.873 254.222.922 258.015.170 261.856.796 265.808.791 269.816.106 1/(1+r)i 0,9530 1 0,9082 0,8656 0,8249 0,7861 0,7492 0,7140 0,6805 Ivopv 462.299.445 726.509.228 TNRpv 182.802.707 192.667.443 209.708.490 202.836.859 196.185.007 189.789.259 183.599.074 TNRpv lũy kế 182.802.707 375.470.150 585.178.641 788.015.499 984.200.506 1.173.989.765 1.357.588.839 Chênh lệch 1.006.005.966 813.338.523 603.630.033 400.793.174 204.608.167 14.818.908 -168.780.166 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc Theo tính toán tại bảng trên (bảng 10), đến năm thứ 6 dự án đã thu hồi được 1.173.989.765.000 đồng và còn phải thu hồi 3.476.177.000 đồng. Như vậy dự án có thời gian thu hồi vốn có tính đến yếu tố thời gian của tiền là 6 năm 7 ngày. Áp dụng mức giá sử lý 29,8 USD/tấn rác thải sinh hoạt vào phần tính hiệu quả đầu tư cho thấy thời gian thu hồi vốn là 14 năm 6 tháng kể từ khi đầu tư, chỉ tiêu này cho thấy dự án hoàn toàn có khả năng hoàn vốn với phương án khấu hao đã đề ra. Thời gian thu hồi vốn này là tương đối dài so với các dự án đầu tư thông thường, nhưng điều quan trọng là mức giá xử lý một tấn rác thải sinh hoạt cần phải được đảm bảo và có thể được điều chỉnh trong những năm tới theo tỷ lệ trượt giá của tiền. 3. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế - xã hội thu được so với chi phí mà nền kinh tế - xã hội đã bỏ ra khi thực hiệ đầu tư. Như vậy dự án sẽ đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội khi mà dự án đem lại lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn chi phí mà nền kinh tế - xã hội đã bỏ ra để thực hiện dự án đó. 3.1. Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng Sau khi đi vào hoạt động, hàng năm nhà máy sẽ xử lý được khoảng 187.200 tấn rác (24 tấn/giờ) đáp ứng nhu cầu xử lý rác trên địa bàn tỉnh và các vùng phụ cận, góp phần bảo vệ môi trường giảm mức độ ô nhiễm trong các khu công nghiệp và khu đân cư từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế; ngoài ra hàng năm dự án còn cung cấp 7MW/h điện sạch từ việc xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải khu công nghiệp không độc hại góp phần khắc phục tình trạng thiếu điện trong địa bàn. 3.2. Tính đa dạng hàng hóa sản xuất với nền kinh tế Sản phẩn của dự án phục vụ nhu cầu cấp bách xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh, hạn chế ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh. Dự án áp dụng công nghệ mới, quy trình kỹ thuật cũng như kỹ năng mới cho đất nước. Dự án sẽ đào tạo nâng cao trình độ cho các nhân viên quản lý, kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật Việt Nam, tạo điều kiện cho đội ngũ kỹ sư chuyên gia Việt Nam tiếp cận với công nghệ mới, tiên tiến của nước ngoài đồng thời phổ biến các quy trình tiêu chuẩn công nghệ quốc tế. 3.3. Giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động Trong quá trình xây dựng, vận hành và đi vào hoạt động dự án trực tiếp và gián tiếp tạo ra việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương, tăng thu nhập cho người lao động. 3.4. Đóng góp ngân sách nhà nước và địa phương Khi nhà máy đi vào ổn định sản xuất, hàng năm (bình quân 20 năm) doanh nghiệp đóng góp ngân sách địa phương: - Thuế VAT: 360.491.682.000 đồng. - Thuế TNDN: 522.072.139.000 đồng. Bảng 11: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả của dự án TT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả 1 NPV 1.000 đ 253.301.417 2 B/C Lần 41,85 3 IRR % 7,22 4 Thời gian hoàn vốn (T) 6 năm 0 tháng 7 ngày Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy các chỉ tiêu tài chính của dự án đều đạt được hiệu quả, như vậy dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung tại Bình Xuyên Vĩnh Phúc có khả thi về tài chính. Giá trị hiện tại thuần của dự án đạt 253.301.417.000 đồng sau khi đã trừ vốn đầu tư ban đầu. Chỉ số lợi ích – chi phí đạt 41,85 lần là rất cao, đảm bảo trang chải các chi phí trong quá trình hoạt động của dự án và đem lại một khoản thu nhập tương đối cao cho người lao động. Tỷ suất hòan vốn nội bộ của dự án là 7,22 % đã đảm bảo trả nợ nguồn vốn vay ưu đã từ ngân hàng và hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước. Thời gian hoàn vốn của dự án được ước tính là hơn 6 năm, đây là khoản thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh so với thời gian 20 năm hoạt động của dự án. @ Những mặt chưa đạt được của dự án. - Rác thải công nghiệp ít độc hại và rác thải sinh hoạt là nguồn nguyên liệu đầu vào duy trì hoạt động ổn định của nhà máy nhưng dự án chưa có nơi lưu trữ rác thải tạm thời để đảm bảo nguồn nguyên liệu sẵn sàng cho hoạt động của nhà máy. - Đăc trưng của tình hình rác thải sinh hoạt ở Việt Nam là ngồn rác thải chưa được phân loại, chính vì thế dự án cần có kế hoạch hay phương án phân loại rác và thu hồi tái chế một phần rác thải trước khi đưa vào đốt. @ Những mặt dự án đã đạt được. - Đây là một dự án sử dụng công nghệ xử lý rác thải tương đối mới ở Việt Nam, dự án đi vào hoạt động đã góp phần vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần vào việt phát triển bền vững của tình nhà. - Dự án đi vào hoạt động đã tạo ra nguồn năng lượng điện để chính nhà máy sử dụng cũng như cung cấp cho địa phương và các khu vực xung quanh giúp khắc phục tình trạng thiếu điện của tỉnh. - Trong quá trình xây dựng và vận hành nhà máy, dự án đã đem lại công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động giúp họ có thêm thu nhập cải thiện đời sống, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong tỉnh. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP TRUNG TẠI BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC 1. Nguồn nhân lực Phân tích tài chính dự án là khâu quan trọng nó quyết định đến mục tiêu chiến lược của dự án mức lợi nhuận của dự án đem lại cho chủ đầu tư. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính phải lài những người có chuyên môn và trình độ cao. Để công tác phân tích tài chính dự án đáp ứng tốt cần: - Thường xuyên tổ chức nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ lập dự án. - Cập nhật kịp thời chính sách ưu đãi hỗ trợ của đảng và nhà nước đồng thời cũng cần tích cực đổi mới để phù hợp với nhu cầu của địa phương. - Cần tìm hiểu tốt công tác phân tích tài chính dự án trong nước cũng như nước ngoài để có những cải tiến trong việc tính toán chính sác các tiêu chuẩn một cách tỉ mỉ cụ thể hơn. Đây là một dây chuyền thiết bị tiên tiến nên công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận hành dây chuyên máy móc cần được tiến hành sao cho phát huy được tối đa năng lực sản xuất của thiết bị. 2. Giải pháp về vốn Trong quá trình thực hiện dự án cần đẩy mạnh việc giải ngân vốn một các hiệu quả tránh lãng phí, từ đó đảm bảo tiến độ hoàn thành dự án. Cần tăng cường tích lũy vốn nhằm tái sản xuất mời rộng sau đầu tư, có được nguồn vốn tích lũy cho tái đầu tư mở rộng tăng lên thì không những tổng vốn đầu tư tăng lên mà bản thân vốn tự có của dự án cũng được bổ sung đáng kể. 3. Giải pháp nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án. Rác thải công nghiệp ít độc hại và rác thải sinh hoạt là ngồn nguyên liệu chính duy trì hoạt động thường xuyên và ổn định của nhà máy, vì vậy dự án cần tính toán nơi lưu trữ rác tạm thời hợp lý và có kế hoạch phân loại rác, thu hồi và tái chế trước khi đưa vào sản xuất từ đó tiết kiệm lượng nhiệt cần thiết trong quá trình đố rác làm giảm chi phí đốt rác và giảm giá thành điện năng sản suất. 4. Giải pháp nâng cao sản lượng của dự án Mục đích của việc nâng cao sản lượng của dự án chính là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận theo bảng doanh thu hàng năm của dự án thì mức sản lượng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu do đó khi sản lượng tăng lên thì doanh thu sẽ được tăng thêm. Vấn đề này phụ thuộc vào: - Năng lực của dây truyền thiết bị công nghệ. - Trình độ, tay nghề của đội ngũ công nhân, người lao động. Cả hai nhân tố trên đều ảnh hưởng tỷ lệ thuận với năng suất lao động do đó tác động tới mức sản lượng, điều này có nghĩa là cần nâng cao tay nghề của công nhân như thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết cho họ, có chế độ lương, thưởng xứng đáng cũng như chế độ bảo hiểm y tế … Về việc nâng cao cao năng lực sản xuất của dây truyền thiết bị và công nghệ chính là phải nhận thức được việc đánh giá khi nhập khẩu công nghệ: công nghệ nào là hiện đại, tiên tiến, công nghệ nào là phù hợp về chất lượng giá cả để giảm thiểu chi phí khấu hao vô hình cũng như hao mòn hữu hình của máy móc từ đó nâng cao công suất sản xuất tối đa nhất cho dự án, ngoài ra cũng cần khuyến khích cải tiến công nghệ để phát huy hết công suất của máy móc. Phụ lục 01: Bảng kê dòng tiền của dự án ĐVT: 1000 đ TT Các chỉ tiêu Tổng cộng Năm XD Năm sản xuất 1 2 0 1 2 I. Dòng tiền vào: 1 Vốn ngân sách cấp 577.348.294 236.712.801 340.635.493 0 0 0 2 Vay ưu đãi 438.784.703 179.901.728 258.882.975 0 0 0 3 Vốn tự có 195.374.663 138.563.591 56.811.072 0 0 0 4 Vay bổ sung vốn lưu động 207.915.183 0 7.905.859 8.140.690 9.679.378 5 Thu nhập hoạt động 4.355.554.854 0 136.715.681 158.035.199 189.667.248 6 Hàng tồn kho 19.897.464 0 624.558 721.952 866.456 Tổng tiền hiện có 5.794.875.162 555.178.120 656.329.541 145.246.097 166.897.841 200.213.083 II. Dòng tiền ra: 1 Chi phí vận hành 859.557.861 0 32.891.245 37.276.744 43.854.993 2 Trả gốc 438.784.703 0 21.939.235 21.939.235 21.939.235 3 Thuế GTGT 360.491.682 0 11.071.510 12.828.690 15.432.893 4 Thuế thu nhập DN 522.072.139 0 10.523.068 13.887.223 19.030.452 Tổng sử dụng vốn 2.180.906.386 0 76.425.057 85.931.892 100.257.573 Dòng tiền hiện có 3.613.968.776 -656.329.541 68.821.040 80.965.949 99.955.509 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc Phụ lục 01: Bảng kê dòng tiền của dự án (tiếp theo) ĐVT: 1000 đ Năm sản xuất 3 4 5 6 7 8 9 10 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9.782.803 9.887.575 9.995.357 10.104.647 10.216.797 10.332.141 10.447.347 10.567.338 10.687.247 193.459.496 197.301.123 201.253.117 205.260.432 209.372.582 213.601.862 217.826.087 222.225.767 226.622.442 883.780 901.330 919.384 937.690 956.476 975.797 995.094 1.015.193 1.035.278 204.126.080 208.090.028 212.167.858 216.302.770 220.545.855 224.909.799 229.268.528 233.808.298 238.344.967 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 15.777.643 16.126.882 16.486.154 16.850.455 17.224.287 17.608.767 17.992.787 18.392.758 18.792.456 19.466.215 19.913.160 20.385.097 21.676.509 22.991.660 24.333.336 25.673.868 27.054.132 28.433.716 101.038.086 101.834.269 102.665.479 104.321.192 106.010.175 107.736.331 109.460.884 111.241.119 113.020.400 103.087.994 106.255.759 109.502.379 111.981.578 114.535.680 117.173.467 119.807.644 122.567.179 125.324.568 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc Phụ lục 01: Bảng kê dòng tiền của dự án (tiếp theo) ĐVT: 1000 đ Năm sản xuất 12 13 14 15 16 17 18 19 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10.811.998 10.938.368 11.066.382 11.197.708 11.330.748 11.467.163 11.606.995 11.748.643 231.196.620 235.830.216 240.524.051 245.339.316 250.217.484 255.219.336 260.346.514 265.540.280 1.056.175 1.077.342 1.098.785 1.120.783 1.143.068 1.165.917 1.189.340 1.213.067 243.064.792 247.845.927 252.689.218 257.657.807 262.691.300 267.852.416 273.142.848 278.501.990 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 43.854.993 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 21.939.235 19.208.290 19.629.526 20.056.239 20.493.990 20.937.460 21.392.174 21.858.281 22.330.441 29.776.709 30.826.008 31.888.948 32.979.386 34.084.070 35.216.762 36.377.835 37.553.987 114.779.227 116.249.762 117.739.414 119.267.605 120.815.757 122.403.164 124.030.343 125.678.656 128.285.565 131.596.165 134.949.803 138.390.202 141.875.542 145.449.253 149.112.505 152.823.334 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc KẾT LUẬN Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Rác thải là một phế phẩm không thể không có trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nó đòi hỏi mỗi người phải có trách nhiệm loại bỏ mà không thể thu lại một khoản tài chính nào cho hoạt động này. Tuy nhiên mỗi nước đều có những cách nhìn khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế, chính trị, khu vực địa lý nhằm đáp ứng cho công tác giữ gìn môi trường sống cho chính bản thân mình nói riêng cũng như cho cộng đồng nói chung. Trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thì xu hướng chung trong quá trình hoạt động của con người là giảm thiểu những phế thải là tăng cường vòng quay sử dụng nguyên vật liệu. Trong hoạt động tái chế rác thải chẳng những nó đem lại những lợi ích kinh tế, giảm sự ảnh hưởng đến môi trường mà còn có ý nghĩa bảo toàn nguồn tài nguyên không tái tạo nhằm tăng cường cho sự bảo vệ sự sống của nhân loại mà cộng đồng thế giới đang yêu cầu tất cả các nước phải cam kết thực hiện phát triển bền vững. Chính vì vậy hoạt động tiêu hủy rác thải công nghiệp không độc hại và rác thải sinh hoạt là rất cần thiết. Qua tính toán những chỉ tiêu kinh tế tài chính ở chương 2 em đã tính toán được những lợi ích về kinh tế và xã hội mà dự án đầu tư xây dựng nhà máu xử lý chất thải rắn tập trung tại Bình Xuyên – Vĩnh Phúc đem lại, kết quả là dự án này đem lại cả hiệu quả về kinh tế và xã hội. Qua một thời gian thực tập tại sở Kế Hoạch & Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc, bằng việc vận dụng những lý luận đã học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành báo cáo này với mong muốn những kết quả tính toán cũng như giải pháp đã nêu ra trong báo cáo sẽ góp phần tích cực vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, do đây là lần dầu tiên đi từ lý luận vào thực tế nên trong khi trình bày sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế nhất định. Vì vậy em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Thái nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2011 Sinh viên thực hiện Doãn Quốc Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đánh giá hiện trạng và xây dựng dự án bảo vệ môi trường khu vực Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, 5/2009. 2. Báo cáo tiền khả thi dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung tại Bình Xuyên - Vĩnh phúc của công ty An Thịnh 3. Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân, 2007. 4. Giáo trình lập dự án đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân, 2007. 5. Giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tư – PGS, TS Nguyễn Ngọc Mai, NXB Giáo dục, 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung tại Bình Xuyên Vĩnh _.doc