Ôn tập môn quản lý tài chính công

Trong thời gian chỉnh lý quyết toán: Hoạch toán tiếp các khoản thu, chi NSNN phát sinh từ 31/12 trở về trước nhưng chứng từ còn đi trên đường; hạch toán tiếp các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ NSNN năm trước; đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán

doc9 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 5620 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập môn quản lý tài chính công, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Câu 1: Khái niệm quản lý tài chính công, đặc điểm của quản lý tài chính công 1. Kh/n: QL TCC là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp, tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền KT-XH, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận. 2. Đặc điểm: a) Về mục tiêu quản lý: - Mục tiêu của QL TCC hay mục tiêu của quản lý tài chính tư nhân đều nhằm thu được lợi ích cao nhất nhưng với chi phí thấp nhất của chủ thể quản lý. + Lợi ích được tư nhân quan tâm chủ yếu là lợi ích kinh tế của riêng mình. + Lợi ích Nhà nước quan tâm là lợi ích tổng thể KT-XH của cả quốc gia. - Tóm lại, mục đích của quản lý tài chính tư nhân là nhằm đạt tới lợi nhuận, còn mục đícu của quản lý tài chính công là nhằm đạt tới lợi ích tổng thể, cả về kinh tế, cả về xã hội ở tầm vĩ mô. b) Về phạm vi quản lý: - Tài chính công có quan hệ với tài chính của tất cả các chủ thể trong XH thông qua các chính sách thuế, vay nợ; chi tiêu cho tiêu dùng thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Phạm vi của tài chính công rất rộng. QL TCC phải kiểm soát được toàn bộ các nguồn lực tài chính có trong XH, thu thuế 1 cách hợp lý và chi tiêu sao cho có hiệu quả để phục vụ lợi ích của toàn XH. c) Về sử dụng các công cụ quản lý: - QL TCC và quản lý tài chính tư nhân đều phải dựa vào pháp luật, kế hoạch, hạch toán,… - QL TCC phải tuân thủ pháp luật dưới góc độ quản lý Nhà nước và cả góc độ quản lý nghiệp vụ cụ thể. Quản lý tài chính tư nhân chỉ phải tuân thủ pháp luật dưới góc độ quản lý Nhà nước, còn quản lý các nghiệp vụ cụ thể lại theo quy định của người chủ. - Sử dụng công cụ kế hoạch để QL TCC thể hiện ở việc lập và chấp hành dự toán NSNN hàng năm. Kế hoạch tài chính của tư nhân chỉ là kế hoạch nội bộ 1 đơn vị, dùng để tối đa hóa lợi ích của người chủ, nên có nhiều chỉ tiêu được giữ bí mật. - Công cụ hạch toán được sử dụng trong QL TCC là nhằm giúp nhân dân giám sát việc thu, chi của Chính phủ có đáp ứng tốt lợi ích của nhân dân không; còn hạch toán của tư nhân chủ yếu là để phục vụ cho kinh doanh của người chủ./. Câu 2: Vai trò của thuế trong nền KT T2. Phân tích vai trò đó. 1. Kh/n: Thuế là 1 hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước, thuộc phạm trù phân phối; nhằm tập trung 1 bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. 2. Đặc điểm: - Thuế là 1 khoản thu bắt buộc - Thuế là khoản thu không hoàn trả trực tiếp - Thuế là 1 hình thức phân phối của cải XH chứa đựng các yếu tố chính trị-KT-XH 3. Vai trò của thuế trong nền KT T2 - Thuế có vai trò là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. - Nhà nước có thể thực hiện phát hành tiền, vay trong nước hoặc vay ngoài nước, bán tài sản quốc gia và đánh thuế để huy động nguồn lực nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy và trang trải các chi phí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Phát hành tiền để chi tiêu là biện pháp đơn giản nhất, song việc phát hành tiền thiếu cơ sở vật chất đảm bảo sẽ gây hậu quả tiêu cực đối với các quá trình KT-XH. Vay nợ trong nước hay ngoài nước, suy cho cùng thì cũng phải tìm nguồn để trả nợ, không chỉ nợ gốc mà cả tiền lãi và nếu vay ngoài nước còn bị lệ thuộc vào bên ngoài về chính trị-kinh tế ở mức nhất định. Tài sản quốc gia củng chỉ có giới hạn nhất định, nên việc bán tài sản quốc gia không thể coi là biện pháp chủ yếu để huy động nguồn lực cho Nhà nước. Nguồn thu của thuế chính là kết quả của các hoạt động kinh tế XH. Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng bền vững thu NSNN. Do vậy, ở hầu hết các quốc gia, thuế là công cụ giữ vai trò chủ yếu trong việc huy động nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Trong nền KT T2, cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà nước, thuế đã thực sự trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào thực trạng kinh tế-XH trong từng thời kỳ, Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tư, việc làm, xuất nhập khẩu, phân phối lại thu nhập, tổng cung, tổng cầu,… - Sự phát triển của 1 nền kinh tế luôn mang tính chu kỳ. Giai đoạn suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể miễn và giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng SXKD nhằm khôi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, giai đoạn nền kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn định. Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối và giữ vững nhịp độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. - Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế; Nhà nước có thể thực hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư giảm sự bất bình đẵng về thu nhập trong XH. - Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu KT-XH vĩ mô, nên khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước cần phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp của việc điều chỉnh chính sách thuế đến các mục tiêu kinh tế-XH vĩ mô./. Câu 3: Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên của NSNN. 1. Kh/n: Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng * Các hình thức chi thường xuyên: + Theo từng lĩnh vực chi: - Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa-XH. - Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. - Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước. - Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-XH và các tổ chức khác được cấp kinh phí từ NSNN. - Chi cho quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn XH. - Các khoản chi khác. + Theo nội dung kinh tế: - Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính sự nghiệp. - Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn. - Các khoản chi mua sắm, sửa chữa. - Các khoản chi khác. 2. Đặc điểm: - Các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. - Có hiệu lực tác động trong khoản thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng XH. - Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng./. Câu 4: Khái niệm bội chi NSNN? Cách tính bội chi NSNN? Nguyên nhân bội chi và nguồn bù đắp? 1. Kh/n và cách tính: Bội chi NSNN trong 1 năm là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu của năm đó. - Trên phương diện lý luận, số thu trong công thức tính bội chi NSNN hàng năm không thể bao gồm các khoản vay nợ, bởi vì các khoản vay phải có trách nhiệm hoàn trả. - Tiền nợ Nhà nước đã cho vay không được tính là 1 khoản thu của NSNN. Vì vậy trong công thức tính bội chi NSNN, số chi không thể bao gồm toàn bộ doanh số cho vay của Nhà nước, mà chỉ gồm số cho vay ròng. - Cho vay ròng hàng năm của Nhà nước là chênh lệch giữa số cho vay ra và số đã thu hồi nợ trong năm. Bảng NSNN hàng năm Thu Chi A. Thu thường xuyên (Thuế, phí, lệ phí). B. Thu về vốn (bán tài sản Nhà nước). C. Bù đắp bội chi - Viện trợ. - Lấy nguồn từ dự trữ. - Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc). D. Chi thường xuyên. E. Chi đầu tư. F. Cho vay thuần (cho vay mới – thu nợ gốc). A + B + C = D + E + F - Theo thông lệ quốc tế, bội chi NSNN được xác định: Bội chi NSNN = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B + C) (1) - Công thức (1) cho thấy bức tranh tổng quát về tình hình NSNN. Kết quả của nó có thể dùng để phân tích tác động của bội chi NSNN đến tình hình tiền tệ, cầu trong nước và cán cân thanh toán. - Hạn chế: những mức bội chi như nhau là kết quả của công thức (1) có thể gây ra những tác động hoàn toàn khác nhau, vì chúng còn phụ thuộc nhiều vào cơ cấu thu, chi; nguồn bù đắp bội chi. - Ngoài việc xác định mức bội chi tuyệt đối, cần xác định chỉ tiêu tỷ lệ % bội chi so với GDP. Đây là chỉ số tổng hợp về tình hình NSNN và là chỉ số được sử dụng rộng rãi để phản ánh tình hình NSNN của 1 quốc gia. - Khi xác định bội chi NSNN cần xem xét kết hợp với cơ cấu thu, chi của NSNN. Có như vậy mới thấy được tác động của bội chi NSNN đối với nền KT-XH. 2. Nguyên nhân và nguồn bù đắp: * Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan: - Tác động của chu kỳ kinh doanh là nguyên nhân cơ bản nhất trong các nguyên nhân khách quan gây ra bội chi NSNN. Khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước giảm sút, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên do phải giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và XH. Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế thịnh vượng, thu của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi NSNN. - Những nguyên nhân khách quan khác có thể kể ra như thiên tai, dịch họa, v.v… Nếu gây tác hại lớn cho nền kinh tế thì chúng sẽ là những nguyên nhân làm giảm thu, tăng chi và dẫn tới bội chi NSNN. + Nguyên nhân chủ quan: - Chính sách cơ cấu thu, chi của Nhà nước là nguyên nhân cơ bản nhất trong số các nguyên nhân chủ quan gây ra bội chi NSNN. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt. - Sai lầm trong chính sách, trong công tác quản lý kinh tế-tài chinh…làm cho nền kinh tế trì trệ cũng có thể dẫn tới bội chi NSNN. * Các biện pháp khắc phục: - Nếu Nhà nước phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi NSNN sẽ kéo theo lạm pháp. - Nếu vay nước ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nước ngoài. - Nếu giảm dự trự ngoại hối quá nhiều, làm cạn dự trữ quốc gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. - Nếu vay quá nhiều trong nước sẽ làm tăng lãi suất và cái vòng nợ-trả lãi-bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng. - Hiện nay Nhà nước ta kiên quyết không phát hành thêm tiền để bù đắp bội chi NSNN. - Vay nợ (trong nước, ngoài nước) được xem là giải pháp bù đắp bội chi NSNN 1 cách hữu hiệu./. Câu 5: Các công cụ và các phương pháp QL TCC. 1. Các công cụ QL TCC: - Các công cụ QL TCC có thể kể ra như: pháp luật, kế hoạch, hạch toán, mục lục NSNN.. + Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do Nhà nước ban hành, nhằm thực hiện và bảo vệ mục tiêu tồn tại và phát triển XH theo chế độ đã định, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng XH. Pháp luật là 1 trong những công cụ quan trọng nhất của Nhà nước để quản lý XH. + Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực phải có để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong 1 thời gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời hạn hoàn thành cụ thể. Kế hoạch tốt là 1 công cụ đắc lực giúp Nhà nước cân nhắc và đánh giá các khả năng hiện có và cố gắng tối đa đạt được những mục tiêu quan trọng, kịp thời hành động trước khi chúng trở thành cấp bách. Trong lĩnh vực quản lý NSNN, việc sử dụng kế hoạch làm công cụ quản lý được thể hiện ở tất cả các khâu lập, chấp hành, quyết toán NSNN. + Hạch toán là 1 hệ thống điều tra, quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó theo những mục tiêu nhất định. Hạch toán (kế toán) được coi là tay mắt của quản lý, là công cụ sắc bén để QL TCC. Nhờ kế toán, có thể nhận biết và kiểm tra 1 cách kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả cần thiết cho quá trình lập, chấp hành cũng như quyết toán NSNN. + Mục lục NSNN là bảng phân loại nội dung thu, chi của NSNN theo những tiêu thức và phương pháp nhất định nhằm phục vụ cho việc quản lý điều hành, cũng như kiểm tra và phân tích các hoạt động NSNN 1 cách thuận lợi và thống nhất. Mục lục NSNN là 1 công cụ hết sức quan trọng trong quản lý NSNN. 2. Các phương pháp QL TCC: a) PP tổ chức – hành chính: Là PP dựa vào quyền uy tổ chức của người quản lý để bắt buộc người dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lý. Gồm các biện pháp sau: - Thiết lập cơ cấu tổ chức QL TCC với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho mỗi cấp, mỗi khâu, mỗi nhóm, mỗi thành viên, từ đó quyền lực được thông suốt và có hiệu lực từ trên xuống dưới. - Điều chỉnh các hoạt động QL TCC phải nhịp nhàng, nhất quán, đúng hướng dựa trên các VB Luật về QL TCC. - Đánh giá kết quả QL TCC chính xác, công bằng để tạo cơ sở cho việc thưởng, phạt cán bộ tham gia QL TCC. b) PP Kinh tế: Là PP tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên lợi ích kinh tế. PP này lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con người hành động. c) PP tâm lý giáo dục: Là PP tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua các quan hệ tâm lý, tư tưởng, tình cảm. Nội dung bao gồm: - Sự tác động về tinh thần và tư tưởng để đối tượng giác ngộ lý tưởng, ý thức chính trị, pháp luật trong hoạt động QL TCC. - Nhận thức được tốt, xấu, thiện, ác. - Có hành động tích cực. Câu 6: Thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập DN. 1. Thuế GTGT: * Kh/n: Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ SX, lưu thông đến tiêu dùng. GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình SXKD. * Đặc điểm: - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. - Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu. - Thuế GTGT có tính tru ng lập kinh tế cao. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. * Người nộp thuế và đối tượng chịu thuế: - Người nộp thuế: các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Đối tượng chịu thuế: hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở VN; trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. * Căn cứ và PP tính thuế: - Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. → Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT; nhưng bao gồm cả thuế thuế TTĐB, thuế nhập khẩu và cả khoản phụ thu hoặc phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Công thức tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán đã có thuế GTGT: Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT = 1 + Thuế suất → Thuế suất GTGT gồm 03 mức: + o% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc vào các KCX. + 5% đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu. + 10% là mức thuế phổ biến và áp dụng chung đối với các mặt hàng còn lại. - PP tính thuế: + PP khấu trừ thuế: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất + PP tính thuế trực tiếp trên GTGT: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Doanh số bán hàng hóa, dịch vụ x Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ x Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. GTGT của hàng hóa dịch vụ = Doanh thu cơ quan quản lý thuế ấn định x Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu * Hoàn thuế GTGT: là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số tiền thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): * Kh/n: là thuế đánh vào 1 số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định. * Đặc điểm: - Là sắc thuế tiêu dùng 1 giai đoạn, đánh thuế 1 lần vào khâu SX, nhập khẩu hàng hóa hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. - Là loại thuế gián thu. - Có mức động viên cao hơn so với các sắc thuế tiêu dùng khác. * Người nộp và đối tượng chịu thuế: - Người nộp thuế: là tổ chức, cá nhân SX, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. - Đối tượng chịu thuế: các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần có sự điều tiết cao hơn do Nhà nước quy định. * Căn cứ và PP tính thuế: - Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế và lãi suất. → Giá tính thuế TTĐB là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở SXKD chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT. ++ Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa SX trong nước: Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB ++ Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu ++ Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ: Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB - PP tính thuế: Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất * Hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế: - Hoàn thuế: trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để SX, gia công hàng xuất khẩu…. - Khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở SX hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp ở khâu SX. - Giảm thuế TTĐB: được thực hiện đối với cơ sở SX hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ. 3.Thuế thu nhập DN: * Kh/n: là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của DN. * Đối tượng và thu nhập chịu thuế: - Đối tượng nộp thuế: + Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. + Đối tượng không thuộc diện nộp thuế: hộ gia đình, cá nhân, tổ HTX, HTX và SX nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trừ hộ gia đình cá nhân nông dân SX hàng hóa lớn, có thu nhập cao. - Thu nhập chịu thuế: + Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác (từ chuyển nhượng vốn, bất động sản, từ quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản, từ chuyển nhượng cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ tiền lãi tiền gửi, cho vay vốn,…) * Căn cứ và PP tính thuế: - Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định. Thu nhập tính thuế = Doanh thu chịu thuế - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác ++ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. ++ Chi phí được trừ: là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của DN, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. ++ Thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của DN. - PP tính thuế: Thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất * Ưu đãi thuế TNDN: được áp dụng đối với các ngành nghề và lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, địa bàn KT-XH khó khăn, đặc biệt khó khăn. Luật thuế hiện hành quy định như sau: - Ưu đãi về thuế suất. - Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế./. Câu 7: Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN. 1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán: - Trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về QL TCC với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Quản lý chi thường xuyên của NSNN phải theo dự toán xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau: + Mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. + Phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan đến nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. + Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN và hạn chế được tính tùy tiện (về nguyên tắc) trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN. - Sự hình thành nguyên tắc quản lý chi theo dự toán các khoản chi thường xuyên của NSNN được thể hiện qua các giác độ sau: + Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng cho dự toán chi thường xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội. + Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản mục chi và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định. VD: nếu chi vượt kế hoạch → thâm hụt ngân sách ↔ Phân tích đánh giá tình hình: cần xác định nguyên nhân (khách quan hay chủ quan) → If do nguyên nhân khách quan tác động (xây dựng công trình- giá cả nguyên vật liệu tăng,…), kinh phí sẽ tăng lên thì lập dự toán kinh phí đề nghị bổ sung NSNN từ quỹ dự trữ tài chính. → If do nguyên nhân chủ quan tác động (do cá nhân cố ý làm sai nguyên tắc) thì đối tượng tự khắc phục. 2. Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: - Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu của QLKT, tài chính. Cần phải tôn trọng nguyên tắc này trong quản lý chi thường xuyên của NSNN (nguồn lực thì có hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn, do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực NSNN phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả 1 cách tốt nhất). - Một số nội dung cần làm để nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình quản lý chi thường xuyên: + Xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. + Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi 1 cách phù hợp. + Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng chi có giới hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. + Khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN phải đạt được lợi ích KT-XH mà toàn XH được thụ hưởng. 3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: - Chức năng của KBNN là quản lý quỹ NSNN, vì vậy KBNN vừa có quyền vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên, do đó cần triển khai hình thức chi trực tiếp qua KBNN. - Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của 03 bên: CaĐơn vị sử dụng NSNN; KBNN; Tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả (người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. - Cách thức tiến hành: đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở 1 trung gian tài chính nào đó, nơi người được hưởng mở tài khoản giao dịch. * Một số vấn đề cơ bản trong thực hiện nguyên tắc: - Một là: Kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi trong quá trình cấp phát, thanh toán. - Hai là: Các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án,… sử dụng kinh phí NSNN (đơn vị sử dụng kinh phí NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN. - Ba là: Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới, nếu không đúng dự toán ngân sách được giao, không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản chi thì yêu cầu điều chỉnh lại. Định kỳ, sau khi nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc, cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán đó để tổng hợp số liệu vào quyết toán chi NSNN. - Bốn là: KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định - Năm là: chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, XH hiện tai. Câu 8: Tổ chức cân đối NSNN. 1. Kh/n: - Xét về bản chất: Cân đối NSNN là cân đối giữa các nguồn thu mà Nhà nước huy động được tập trung vào NSNN trong 1 năm và sự phân phối, sử dụng nguồn thu đó thõa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong năm đó. - Xét về góc độ tổng thể: Cân đối NSNN phản ánh mối tương quan giữa thu và chi trong 1 tài khóa. Nó không chỉ là sự tương quan giữa tổng thu và tổng chi mà còn thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu các khoản thu và cơ cấu các khoản chi của NSNN. - Xét trên phương diện phân cấp QLNN: Cân đối NSNN là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn thu giữa các cấp ngân sách TW, địa phương và giữa các địa phương với nhau để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. → Cân đối NSNN nhằm mục đích đảm bảo tài chính cho Nhà nước thực hiện được tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình chứ không phải đơn giản chỉ để tổng thu và tổng chi bằng nhau. Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hòa hợp lý trong cơ cấu thu chi, mối quan hệ lượng giữa thu chi NSNN và thực trạng nền kinh tế, mối quan hệ hợp lý giữa ngân sách TW và ngân sách địa phương. 2. Tổ chức cân đối NSNN: a) Những giải pháp chung để tổ chức cân đối NSNN: + Nhóm giải pháp thiết lập kỷ luật tài chính tổng thể để cân đối NSNN. - Đối với 1 nền KT, nguồn lực tài chính là có hạn, nếu để chi tiêu ngân sách gia tăng sẽ dẫn đến những hậu quả: gia tăng nợ của nền KT; gia tăng về thuế; phá vỡ cân bằng kinh tế, từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, để tổ chức cân đối NSNN cần thiết lập được kỷ luật tài chính tổng thể. Các giải pháp: → (1) Thiết lập giới hạn tổng chi tiêu dựa vào các chỉ tiêu tổng thể vĩ mô như: quy mô GDP; tỷ suất thu/GDP; sự gia tăng chi hàng năm trong tổng GDP; tỷ lệ nợ/GDP; tỷ lệ tiết kiệm đầu tư/GDP; mức độ thâm hụt cán cân thanh toán…giới hạn tổng chi tiêu được tăng dần trong quá trình thực hiện ngân sách và được giữ ổn định trong dài hạn. → (2) Thiết lập độc lập tổng chi ngân sách trước khi ra quyết định chi tiêu từng phần (từng khoản mục chi NS) + Nhóm giải pháp phân bổ nguồn lực tài chính theo những ưu tiên của chiến lược để tổ chức cân đối NSNN. - Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi C/P phải xây dựng được các thể chế để hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách chiến lược hợp lý thông qua các giải pháp sau: → Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy hành pháp để dẫn dắt đất nước và giải trình thích đáng về quyết định chính sách. → Xây dựng 1 diễn đàn để các quyết định được đưa ra trong sự ràng buộc bởi nguồn lực có trong trung hạn và các chính sách phải cạnh tranh với nhau về ý tưởng và nguồn tài trợ. Tính cạnh tranh của chính sách sẽ được nâng cao khi có sự tham gia hợp lý của khu vực tư nhân và cơ quan lập pháp. C/P phải dự toán được chi phí của những chính sách đang tồn tại theo thời gian trung hạn. → Đối với những quốc gia có nguồn viện trợ giữ vai trò quan trọng, thì công tác quản lý viện trợ phải tiếp cận toàn diện và chặt chẽ. → Xây dựng hệ thống thông tin về: Chi phí của những chính sách mà C/P đang thực hiện trong thời gian trung hạn. Thông tin chi phí, đầu ra và đầu vào của các đề xuất chính sách mới. + Áp dụng phương thức quản lý chi NSNN coi trọng kết quả hoạt động – tính hiệu quả và hiệu lực, nhằm thực hiện cân đối NSNN. b) Tổ chức cân đối NSNN + Cách tính bội chi và nguyên tắc thực hiện cân đối NSNN: → Cách tính bội chi ngân sách: Bội chi NSNN là bội chi ngân sách TW, được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách TW và tổng số thu ngân sách TW của năm ngân sách. → Nguyên tắc thực hiện cân đối NSNN: Theo luật NSNN 2002, thì: NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Bội chi NSNN được bù đắp bằng nguồn vốn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi NSNN phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bốn trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. + Biện pháp quản lý tài chính: → Trong khâu lập dự toán NSNN: Thu NSNN phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế; Chi NSNN phải đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế, XH, QLNN, đảm bảo Quốc phòng, an ninh; Dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán, của các cấp chính quyền, các bộ ngành được xây dựng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức và lập chi tiết theo mục lục NSNN. Dự toán ngân sách các cấp được đảm bảo cân đối theo nguyên tắc do Luật NSNN quy định. → Trong khâu chấp hành NSNN: Để khắc phục tính thời vụ của NSNN, đảm bảo nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp thời, C/P, UBND Tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn: tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Trong quá trình tổ chức cân đối NSNN, cần phải khai thác các nguồn thu 1 cách hợp lý, chống thất thoát nguồn thu của NSNN; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; mọi tài sản được đầu tư, mua sắm bằng nguồn NSNN và tài sản khác của Nhà nước phải được quản lý theo đúng chế độ quy định. → Trong khâu quyết toán NSNN: Trong thời gian chỉnh lý quyết toán: Hoạch toán tiếp các khoản thu, chi NSNN phát sinh từ 31/12 trở về trước nhưng chứng từ còn đi trên đường; hạch toán tiếp các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ NSNN năm trước; đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán. Trong khâu quyết toán sẽ phải đánh giá hoạt động NSNN năm đã qua, trong đó có vấn đề tổ chức cân đối NSNN,… nhằm rút ra kinh nghiệm tốt áp dụng cho năm tiếp theo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docon_tap_mon_ql_tcc_1534.doc
Tài liệu liên quan