Những vấn đề tiếp cận nghiên cứu kế toán quản trị (introduction management accounting -Preface)

Kếtoán quảntrị đãtừng xuấthiệnrất lâu trong hệ thốngkếtoándoanhnghiệpởcácnướccónềnkinh tếthịtrường phát triển ở vàonhữngnămcuốithếkỷ 18vàđầuthếkỷ19; • Đầutiên, kếtoán quảntrị xuấthiệndướihìnhthức kếtoán chiphítrong doanhnghiệpsảnxuấtnhỏ nhằmđápứngnhucầuthôngtin chủ yếuchonhững nhàquảntrị trong nộibộdoanhnghiệpsảnxuất kiểmsoátchiphí, địnhhướngsảnxuấtđểnângcao nănglực cạnhtranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đểdoanh nghiệp chống đỡ sức ép từ các doanh nghiệp lớn; • Sauđó, vớithực tiễn hữuhiệu, hiệuquả, kếtoán quảntrị bắtđầuđượcchúý, ápdụng, pháttriển rất nhanhtrong nhữngloại hìnhdoanhnghiệpkhácvà cảtrong nhữngtổ chứcphilợi nhuậnnhư cáccơ quancủaNhànước,bệnhviện, trường học.

pdf35 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2880 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề tiếp cận nghiên cứu kế toán quản trị (introduction management accounting -Preface), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (INTRODUCTION MANAGEMENT ACCOUNTING - PREFACE) CÁC VẤN ĐỀ CẦN TIẾP CẬN 1. Kế toán, kế toán quản trị thuộc chuyên ngành khoa học xã hội hay chuyên ngành khoa học kỹ̃ thuật (tự nhiên). 2. Đặc trưng của tiếp cận nghiên cứu chuyên ngành khoa học xã hội. 3. Những vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu kế toán quản trị. NGUYÊN LÝ TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI • QUÁ KHỨ • HIỆN TẠI • TƯƠNG LAI • MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI • QUAN ĐIỂM • HỌC THUYẾT, • LÝ THUYẾT, • MÔ HÌNH • CÔNG CỤ ĐO LƯỜNG, QUẢN LÝ NHỮNG SAI LẦM TRONG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI • BÊN TRONG MỘT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐÓ VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC • CỤC BỘ, PHIẾN DIỆN. • SỬ DỤNG QUAN ĐIỂM, HỌC THUYẾT, LÝ THUYẾT KHÔNG THÍCH HỢP • HAY • VẬN DỤNG MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT KHÔNG PHÙ HỢP • SAI LẦM NGỤY BIỆN. • NGHIÊN CỨU TÁCH RỜI VỚI THỰC TIỄN • THIẾU TÍNH KHẢ THI. • NGHIÊN CỨU KHÔNG ĐẶT TẦM NHÌN DÀI HẠN • KHÔNG ỔN ĐỊNH • PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT • PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG • SỐ LIỆU, KIỂM CHỨNG, ĐỀ XUẤT • PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH • GIẢ THUYẾT, LÝ THUYẾT • SUY LUẬN, CHỨNG MINH, ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN • QUÁ KHỨ • HIỆN TẠI • TƯƠNG LAI • MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH • QUAN ĐIỂM KINH TẾ - TÀI CHÍNH • HỌC THUYẾT, LÝ THUYẾT KINH TẾ - TÀI CHÍNH • MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT KINH TẾ - TÀI CHÍNH • CÔNG CỤ ĐO LƯỜNG, KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ KINH TẾ -T ÀI CHÍNH • KẾ TOÁN TÍNH HỮU ÍCH CỦA KẾ TOÁN ! NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Lịch sử hình thành phát triển kế toán quản trị; Bản chất kế toán quản trị; Quan điểm, mục tiêu, khái niệm kế toán quản trị; Đặc điểm, tính hữu ích của thông tin kế toán quản trị; Nội dung, phương pháp kỹ thuật, quy trình công việc kế toán quản trị; Hệ thống kế toán quản trị ở một số nước trên thế giới; Các tình huống nghiên cứu thảo luận. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ T R Ê N T H Ế G I Ớ I • Kế toán quản trị đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở vào những năm cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19; • Đầu tiên, kế toán quản trị xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chủ yếu cho những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp sản xuất kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để doanh nghiệp chống đỡ sức ép từ các doanh nghiệp lớn; • Sau đó, với thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, kế toán quản trị bắt đầu được chú ý, áp dụng, phát triển rất nhanh trong những loại hình doanh nghiệp khác và cả trong những tổ chức phi lợi nhuận như các cơ quan của Nhà nước, bệnh viện, trường học... LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ T R Ê N T H Ế G I Ớ I • Ngày nay, kế toán quản trị có xu hướng hình thành, phát triển trước trong những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa học - kỹ thuật - quản trị tiên tiến, điều kiện cơ sở vật chất hiện đại và sau đó mở rộng sang những doanh nghiệp nhỏ, khoa học - kỹ thuật - quản trị, điều kiện cơ sở vật chất lạc hậu (H.Thomas Johnson, Robert S.Kaplan (1987), Relevance lost the rise and fall of management Accounting, Harvard Business School Press). Ví dụ, kế toán quản trị trong doanh nghiệp ở các nước như Nhật, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan, (Akira Nishimura (2003), Management accounting feed forward and asian perspectives, Palgrave Macmillan, First Puplished, Freface and Acknowledgements) • Tương lai, kế toán quản trị chuyển sang một kỷ nguyên mới, rất gần với quản trị, là một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với thị trường, hợp nhất giữa kiểm soát, thông tin phản hồi với thông tin định hướng (Akira Nishimura (2003), Management accounting feed forward and asian perspectives, Palgrave Macmillan, First Puplished) và là một bộ phận thiết yếu của quản trị, kế toán chiến lược (Timothy Doupnik, Hector Perera (2006)) Internatioanal Accounting, Mc Graw -Hill Companies ) LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ T R Ê N T H Ế G I Ớ I - Xét về nội dung thông tin kế toán quản trị, quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp trải qua hai giai đoạn cơ bản với những nội dung khác nhau: • Giai đoạn thứ nhất, khoảng trước những năm 1950, kế toán quản trị được xem như là một phương pháp kỹ thuật xác định, phân bổ chi phí sản xuất để tính giá vốn sản phẩm chế tạo, giá vốn hàng bán và lập dự toán chi phí sản xuất nhằm cung cấp thông tin tài chính cho nhà quản trị kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất; • Giai đoạn thứ hai, khoảng những năm 1965 cho đến nay, kế toán quản trị được xem như là chuyên môn kế toán phản ảnh, cung cấp toàn diện thông tin kinh tế, tài chính cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp trong nội bộ. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ T R Ê N T H Ế G I Ớ I - Xét về trọng tâm thông tin, quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp trải qua 4 giai đoạn cơ bản với các trọng tâm thông tin khác nhau (Management accounting concepts) : • STAGE 01 : Trước những năm 1950 - Cost determination and financial control; • STAGE 02 : vào những năm 1965 - Information for management planning and control; • STAGE 03 : vào những năm 1985 - Reduction of waste of resource in business processes; • STAGE 4 : vào những năm 1995 - Creaction of value through effective resource use. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ T R Ê N T H Ế G I Ớ I Sự phát triển kinh tế, xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức khác nhau về kế toán, kế toán quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật nhu cầu về kế toán quản trị, thúc đẩy phát triển kế toán quản trị, thông tin phục vụ cho nâng cao năng lực quản trị - cạnh tranh để bổ sung toàn diện, hoàn thiện hơn hệ thống thông tin kế toán trong môi trường sản xuất kinh doanh thay đổi rất nhanh. Kế toán quản trị được xem như là quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra, định tính, định lượng để trình bày, giải thích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính về hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp thực hiện toàn diện các chức năng quản trị doanh nghiệp. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Ở V I Ệ T N A M - LÝ THUYẾT, Kế toán quản trị được đưa vào giảng dạy từ những năm đầu 1990 – trường đại học kinh tế tp.Hcm. - LUẬT PHÁP, Luật Kế toán được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/03/2003, “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.”và được cụ thể hóa bằng Thông tư 53/2006/TT- BTC ngày 12/06/2006 - THỰC TẾ, Kế toán quản trị đã xuất hiện ẩn trong kế toán tài chính (kế toán chi phí và tính giá thành, một số lĩnh vực kế toán chi tiết về hàng tồn kho, bán hàng, chi phí,…) trong doanh nghiệp và ngày nay, trong các doanh nghiệp việt nam, kế toán quản trị chỉ là bước khởi điểm, chưa có quan điểm rõ ràng, rời rạc, cục bộ. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Ở V I Ệ T N A M Ở Việt Nam, kế toán quản trị gắn liền với sự khởi đầu về lý thuyết, công nhận của luật pháp và ngày càng được chú trọng, phát triển, hoàn thiện trong thực tiễn các doanh nghiệp trong quá trình hình thành, phát triển nền kinh tế thị trường, trong quá trình tham gia vào cạnh tranh và gia tăng sức ép cạnh tranh trong các doanh nghiệp Việt Nam. Thực tiễn kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam tương đương với kế toán quản trị ở những nước kinh tế thị trường phát triển những năm 1965. BẢN CHẤT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BẢN CHẤT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ • Kế toán quản trị hình thành, thay đổi, phát triển theo nhu cầu thông tin thực hiện các chức năng quản trị của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp; • Kế toán quản trị ra đời nhằm nghiên cứu đối tượng là các nguồn lực kinh tế gắn liền với quy trình tạo giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kế toán quản trị có những đặc điểm riêng theo hướng nâng cao tính hữu ích của thông tin quản trị, có chức năng riêng được xác lập tương ứng với các chức năng quản trị. • Kế toán quản trị chỉ thực sự tồn tại, có ý nghĩa và phát huy vai trò của nó khi doanh nghiệp thực sự độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và khi nhà quản trị luôn gắn liền với lợi ích, sự sống còn của doanh nghiệp.. QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ QUAN ĐIỂM & MỤC TIÊU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - TRƯỜNG PHÁI ANH, MỸ - Kế toán quản trị là một bộ phận của quản trị – mục tiêu cung chủ yếu là cấp thông tin ra quyết định quản trị của các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. - TRƯỜNG PHÁI ĐÔNG ÂU, NHẬT - Kế toán quản trị là một bộ phận kế toán – kế toán nội bộ – mục tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin kiểm soát hoạt động doanh nghiệp của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp - CÁC NƯỚC KHÁC : Chưa có quan điểm riêng, chỉ là sự xác lập các quan điểm kế toán quản trị theo một trong hai trường phái trên. QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Khái niệm kế toán quản trị là nhận thức động; - Khái niệm kế toán quản trị được xây dựng trên quan điểm, mục tiêu của kế toán quản trị. - Các khái niệm kế toán quản trị được thể hiện chủ yếu trong trong tài liệu (management accounting concepts – first issued february 1989 and revised march 1998) - Một số khái niệm kế toán quản trị QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế toán quản trị trên thế giới năm 1998, “Kế toán quản trị được xem như là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.” IFAC (1998), Management Accounting Concepts, page 84, 99 QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.kaplan, S.mark Young, “Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch định, thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần thiết nhằm đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu doanh nghiệp.” Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.kaplan, S.mark Young (2001), Management accounting, Third edition, Prentice Hall International, Inc. QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Theo Viện nghiên cứu Kế toán quản trị của Mỹ, “Kế toán quản trị là một quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và kiểm soát nội bộ.” Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar, George Foster (2002), Management and cost Accounting, second edition, Frentice Hall Europe. QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Theo nhóm tác giả Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar, George Foster, “Kế toán quản trị là ứng dụng nguyên tắc kế toán, nguyên tắc quản trị tài chính để tạo lập, bảo vệ, gìn giữ và gia tăng giá trị cho tổ chức.” Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar, George Foster (2002), Management and cost Accounting, second edition, Frentice Hall Europe. QUAN ĐIỂM – MỤC TIÊU KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner, “Kế toán quản trị là trình bày, giải thích những thông tin kế toán với định hướng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.” Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner (2005), Finacial & Managerial Accounting the basic for business decisions, Mc.Graw-Hill Companies. CÁC CHỨC NĂNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Ra quyết định Hoạch định Tổ chức thực hiện Kiểm tra, đánh giá Thông tin chứng minh quyết định Thông tin dự toán Thông tin kết quả Thông tin biến động và nguyên nhân Nhà quản trị Kế toán quản trị Các chức năng kế toán quản trị tiếp cận theo các chức năng quản trị ĐẶC ĐIỂM THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐẶC ĐIỂM THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Về đối tượng cung cấp thông tin – Chủ yếu là nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức; - Về phạm vi thông tin – Tất cả các phạm vi nhưng trọng tâm là thông tin định hướng, kiểm soát ; - Về tính chất thông tin – Linh hoạt, kịp thời và đo lường bằng bất kỳ thước đo nào; - Về báo cáo thông tin – Theo từng bộ phận gắn liền với tổ chức quản trị của mổi doanh nghiệp, tổ chức; - Về quan hệ pháp lý – Chủ yếu xác lập hệ thống trách nhiệm, đề cao tính trách nhiệm hơn là tính pháp lỳ. TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TÍNH HỮU ÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Tính phù hợp (Relevance): Thể hiện qua thông tin phải có năng lực tạo ra sự khác biệt trong đáp ứng linh hoạt và kịp thời các quyết định của nhà quản trị. Tính đáng tin cậy (Reliability): Thể hiện qua thông tin được người sử dụng đặt niềm tin vào đó để ra quyết định. Tính có thể so sánh (Comparability): Thể hiện qua thông tin phải so sánh được với thông tin các lý thuyết, mô hình quản trị. Tính có thể hiểu (Understandability): Thể hiện qua thông tin được trình bày theo cách thức sao cho những người có trình độ quản trị hiểu được, kết nối được với các công cụ quản trị Tính trọng yếu (Materiality): Thực chất chỉ là kết quả việc đảm bảo các tính chất phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh, có thể hiểu. TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Tính trọng yếuNgưỡng nhận thức Lợi ích > Chi phí Tính có thể hiểu NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH Hữu ích để ra quyết định Tính phù hợp Tính đáng tin cậy Gía trị dự báo Giá trị phản hồi Tính kịp thời Có thể kiểm tra Trình bày trung thực Tình trung lậpTính có thể so sánh (bao gồm tính nhất quán) Người sử dụng thông tin kế toán Áp lực Tính chất theo đặc trưng người sử dụng thông tin Tính chất sơ cấp theo đặc trưng ra quyết định Thành phần của các tính chất sơ cấp Các tính chất thứ cấp và tương tác NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Nội dung kế toán quản trị được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau : Tiếp cận theo chức năng quản trị, nội dung kế toán quản trị gắn liền với việc xác lập, cung cấp thông tin thực hiện các chức năng quản trị như thông tin định hướng; thông tin tổ chức thực hiện; thông tin kiểm tra, đánh giá; thông tin ra quyết định quản trị. Tiếp cận theo quy trình thực hiện, nội dung kế toán quản trị gắn liền với các nội dung của quy trình công việc kế toán quản trị như xác nhận nhu cầu thông tin; xây dựng chỉ tiêu; nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo quản trị; truyền tải thông tin, truyền tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng. Tiếp cận theo tổ chức quản lý, nội dung kế toán quản trị gắn liền với tổ chức, thực thi việc cung cấp thông tin cho đo lường, đánh giá, định hướng các trung tâm trách nhiệm. PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Nội dung kế toán quản trị là mục tiêu, phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị là phương tiện. Phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị thường bao gồm : Các phương phá kỹ thuật kế toán tài chính như chứng từ, tài khoản, … Các công cụ đo lường, định tính, định lượng, phân tích, dự báo; Các mô hình quản trị, mô hình tài chính; Phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị là sự lựa chọn linh hoạt của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tốt nhất cho nội dung kế toán quản trị, đạt được sự tốt ưu nhất về thông tin và khai thác hữu hiệu sự tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ quản trị. QUY TRÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BÁO CÁO VÀ TRUYỀN TẢI THÔNG TIN THU THẬP, PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP MÔ HÌNH – CHỈ TIÊU THÔNG TIN NHU CẦU THÔNG TIN QUẢN TRỊ NỀN TẢNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH KTQT MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI MÔ HÌNH KIỂU MỸ BAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN QUẢN LÝ … KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BỘ PHẬN QUẢN LÝ …. MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI MÔ HÌNH KIỂU PHÁP BAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN QUẢN LÝ … BỘ PHẬN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN QUẢN LÝ …. BỘ PHẬN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM Quy trình hoạt động, nguyên lý vận hành quy trình hoạt động theo nhu cầu thị trường và mô hình tổ chức quản trị hoạt động, phương thức quản trị hoạt động trong nền kinh tế thị trường Tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận Thông tin định hướng hoạt động Thông tin kết quả hoạt động Thông tin biến động kết quả hoạt động Thông tin Chứng minh quyết định quản trị Báo cáo kế toán quản trị Đặc điểm, chức năng và phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị Nguồn lực kinh tế và yêu cầu quản trị nguồn lực kinh tế Phòng kế toán Bộ phận kế toán tài chính Bộ phận kế toán quản trị ở cấp quản trị cao nhất Nhóm xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận TIÊU CHUẨN VÀ BÁO CÁO NỘI BỘ VỀ CHI PHÍ, THU NHẬP, LỢI NHUẬN Bộ phận kế toán ở các cấp quản trị của doanh nghiệp Nhóm xây dựng dự toán hoạt động BÁO CÁO DỰ TOÁN Nhóm đo lường kết quả hoạt động BÁO CÁO KẾT QUẢ Nhóm phân tích biến động kết quả hoạt động BÁO CÁO BIẾN ĐỘNG Nhóm phân tích chứng minh quyết định quản trị BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỔ CHỨCBỘ MÁY KẾ TOÁN, KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN Tổ chức tách rời, chuyên môn hóa theo từng bộ phận hoặc tổ chức kết nối, chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực Bộ phận kế toán quản trị Phòng kế toán Bộ phận kế toán quản trị Bộ phận kế toán tài chính Nhóm soạn thảo báo cáo chứng minh quyết định quản trị - BÁO CÁO PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN Nhóm soạn thảo báo cáo dự toán, báo cáo kết quả và báo cáo biến động kết quả - BÁO CÁO DỰ TOÁN, BÁO CÁO KẾT QUẢ, BÁO CÁO BIẾN ĐỘNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ QUY VỪA VÀ NHỎ Tổ chức tách rời, chuyên môn hóa theo từng bộ phận hoặc tổ chức kết nối, chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực CÁC TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 1. Phân tích và chứng minh những ảnh hưởng của hoạt động, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đến sự thay đổi trọng tâm của kế toán quản trị trên thế giới qua các giai đoạn. 2. Phân tích và chứng minh sự khác biệt về mục tiêu, nội dung, phương pháp kỹ thuật, mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp với trong các tổ chức phi lợi nhuận. CÁC TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường hoạt động, đặc biệt là tư duy tổ chức quản lý, phương thức tổ chức quản lý, một chuyên gia kế toán cho rằng - lịch sự hình thành, phát triển kế toán quản trị gắn liền với hai khuynh hướng, khuynh hướng thứ thứ nhất gắn liền với thời kỳ thống trị của lý thuyết quản lý chuyên môn hóa – kế toán quản trị được xây dựng tách biệt và chuyên môn hóa sâu vào từng nội dung, nghiệp vụ, khuynh thứ hai gắn liền với thời đại xuất hiện lý thuyết quản lý theo chuỗi giá trị - Hợp nhất có chọn lọc giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính, giữa kế toán với nhiều lĩnh vực, công cụ quản lý kinh tế tài chính khác. Anh chị bình luận lời phát biểu trên. ? CÁC TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 4. Vận dụng phương pháp trực tiếp để điều chỉnh, triển khai mô hình tài chính Dupont nhằm cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm quản lý của nhà quản trị. 5. Vận dụng kỹ thuật phân tích C-V-P xây dựng mô hình dự báo sản lượng, doanh thu trong mối quan hệ với giá bán, chi phí kinh doanh, cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfch_ng_1_to_ng_quan_ve_ke_toa_n_qua_n_tri__3136.pdf
Tài liệu liên quan