Nghiên cứu ph−ơng pháp bảo quản quả hồng (Diospyros kaki T.) bằng hợp chất hữu cơ không độc và bằng bao gói túi HDPE

4.1. Cần bảo quản quả hồng ngay sau khi thu hái 4.2. Xử lý quả hồng bằng hợp chất hữu cơ N nồng độ 0.05% kết hợp bao gói từng quả bằng túi HDPE có độ dày 0.06 mm, bảo quản ở nhiệt độ 20-25oC trong 3-4 tháng, quả hồng vẫn giữ được độ tươi, tốc độ chín chậm có thể vận chuyển đi xa. 4.3. Phương pháp bảo quản trên không ảnh hưởng đến chất lượng quả hồng. Tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên của quả thấp. Tỷ lệ thối hỏng ở mức cho phép, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có thể áp dụng ở quy mô hộ gia đình.

pdf8 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ph−ơng pháp bảo quản quả hồng (Diospyros kaki T.) bằng hợp chất hữu cơ không độc và bằng bao gói túi HDPE, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu ph−ơng pháp bảo quản quả hồng (Diospyros kaki T.) bằng hợp chất hữu cơ không độc và bằng bao gói túi HDPE. Vũ Thy Th− - Nguyễn Ngọc Khanh - Nguyễn Đức Tuân Nguyễn Thị Thu Châu - Nguyễn Thị Phúc. Summary: Study on the storage method of the persimmon fruit (Diospyros kaki T.) by non toxic organic compound and HDPE packaged. Vu Thy Thu – Nguyen Ngoc Khanh – Nguyen Duc Tuan – Nguyen Thi Thu Chau – Nguyen Thi Phuc Persimmon fruits were harvested and stored immediately when they reached harvesting mature (stable size, skin color of fruits change from green to yellow, thin wax appeared around fruits). Persimmon fruits were sprayed by 0,05% solution of N organic coumpound then dried in the air. Each fruit was packed by HDPE with 0.06mm of thickness and placed in plastic basket. All were placed in the room condition with the room temperature of 20-25oC. Sensory and nutrient quaility of persimmon fruits were maintained through storage time of 3 - 4 months. The rate of decay was only 3 - 4%. (Keywords: Persimmon fruits, storage, N organic coumpound, HDPE films) 1. Đặt vấn đề. Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển về nhiều mặt của nền kinh tế, ngành nông nghiệp nói chung và nghề trồng cây ăn quả nói riêng của n−ớc ta không ngừng đ−ợc tăng lên về diện tích và sản l−ợng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong n−ớc và xuất khẩu. Song để cho các loại quả t−ơi nh− hồng, cam,vải thiều, xoài thực sự trở thành mặt hàng có giá trị kinh tế cao thì cần phải có công nghệ bảo quản thích hợp. Bởi vì trong quả t−ơi, ngoài các thành phần dinh d−ỡng chính nh− đ−ờng, vitamin, chất khoángthì 80-85% khối l−ợng quả là n−ớc. Vì thế quả t−ơi rất dễ bị dập nát khi bị va chạm mạnh đồng thời cũng dễ bị thối hỏng khi tồn trữ trong điều kiện không thuận lợi.. Nhiều công trình nghiên cứu về bảo quản quả t−ơi sau thu hoạch ở trong và ngoài n−ớc đã và đang đ−ợc tiến hành với nhiều ph−ơng pháp khác nhau, có những công trình đã sử dụng gibberellin để kéo dài thời gian chín của quả hồng [1] hoặc bảo quản quả hồng ở nhiệt độ thấp [3][4]. Song có lẽ hiệu quả hơn cả là ph−ơng pháp bảo quản quả t−ơi bằng các loại hóa chất. Trên thị tr−ờng tự do đã xuất hiện rất nhiều chế phẩm dùng bảo quản quả không rõ nguồn gốc đã đ−ợc t− th−ơng và ng−ời sản xuất sử dụng, có thể giữ đ−ợc quả t−ơi sau thu hoạch trong thời gian 4-5 tháng. Nguồn gốc là gì, d− l−ợng bao nhiêu thật khó mà kiểm soát. Ng−ời tiêu dùng không khỏi băn khoăn khi mua những quả t−ơi trái vụ hoặc đ−ợc nhập từ thị tr−ờng xa và hơn thế nữa một l−ợng quả t−ơi khá lớn đ−ợc sản xuất hàng năm ở n−ớc ta còn xuất khẩu đ−ợc rất ít. Để góp phần khắc phục trở ngại trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài bảo quản quả hồng sau thu hoạch bằng hợp chất hữu cơ không độc kết hợp bao gói bằng túi HDPE có độ dày khác nhau, giữ ở điều kiện nhiệt độ th−ờng với mục đích kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo chất l−ợng dinh d−ỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy trình bảo quản thích hợp cho quả hồng. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu chất l−ợng quả hồng tr−ớc bảo quản. 1 - ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bảo quản (Xử lí hợp chất hữu cơ, bao gói bằng túi HDPE có độ dày khác nhau) đến sự biến đổi màu sắc, hao hụt khối l−ợng tự nhiên, tỉ lệ thối hỏng, độ chín, chất l−ợng cảm quan, chất l−ợng dinh d−ỡng (đ−ờng tổng số, caroten, tanin ) của quả hồng trong quá trình bảo quản và thời gian bảo quản. - Tìm ra công thức tối −u để xây dựng qui trình bảo quản cho quả hồng ở qui mô hộ gia đình. 2. Nguyên liệu và ph−ơng pháp nghiên cứu 2.1. Nguyên liệu - Quả hồng dùng nghiên cứu thuộc giống hồng Thạch Thất, đ−ợc trồng tại xã Quang Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. - Hợp chất N dùng bảo quản là hợp chất hữu cơ có nhân thơm, ở dạng kết tinh có màu trắng đục, tan dễ dàng trong cồn 96o, không độc hại cho ng−ời và gia súc. Do tr−ờng Đại học D−ợc Hà Nội cung cấp, đ−ợc Bộ y tế Pháp và Việt Nam sử dụng để bảo quản các loại thuốc dạng sirô và thuốc kháng sinh. - Sọt nhựa để đựng quả với kích th−ớc 60x30x20 cm - Túi HDPE (High density polyethylen) độ dày 0,01mm; 0.03mm; 0.06 mm dùng để bọc quả hồng tr−ớc khi bảo quản. 2.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu: 2.2.1. Ph−ơng pháp chọn mẫu thí nghiệm - Quả hồng Thạch Thất đ−ợc thu hái trên cùng một v−ờn, trong cùng một giống với cùng thời điểm và các điều kiện chăm sóc nh− nhau. - Chọn quả đạt độ chín thu hái: Vỏ quả có màu vàng nhạt, quả căng tròn đều, có lớp phấn trắng trên bề mặt quả. - Loại bỏ các quả dập nát, có vết nứt, vết thâm đen hoặc nấm bệnh. - Sau thu hái hồng đ−ợc xếp vào thùng xốp có giấy mềm hoặc rơm đệm để tránh va đập khi vận chuyển. 2.2.2. Ph−ơng pháp xử lý mẫu và bố trí thí nghiệm: - Quả hồng đ−ợc cắt cuống, để lại độ dài cuống khoảng 0,5 cm, rửa sạch bằng n−ớc máy để khô không khí tr−ớc khi xử lý hợp chất hữu cơ hoặc bao gói. - Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo sơ đồ sau: CTTN Ph−ơng pháp xử lý Đ/c Không xử lý-không bao gói CT I Không xử lý-Bao gói túi HDPE dày 0,01mm CT II Không xử lý-Bao gói túi HDPE dày 0,03mm CT III Không xử lý-Bao gói túi HDPE dày 0,06mm CT IV Xử lí hợp chất N 0,05%, Phun 3 lần lên bề mặt quả-không bao gói CT V Xử lí hợp chất N 0,05%, Phun 3 lần lên bề mặt quả-bao gói túi HDPE 0,01 mm CT VI Xử lí hợp chất N 0,05%, Phun 3 lần lên bề mặt quả-bao gói túi HDPE 0,03 mm CT VII Xử lí hợp chất N 0,05%, Phun 3 lần lên bề mặt quả-bao gói túi HDPE 0,06 mm Ghi chú: mỗi công thức lặp lại 4 lần, mỗi lần 25-30 quả. 2 - Ph−ơng pháp bao gói: Dùng túi HDPE nhỏ, bao gói riêng rẽ từng quả, buộc chặt đầu túi bằng dây cao su, xếp sọt nhựa (25-30 quả/sọt). Để ở điều kiện phòng, nơi thoáng, mát. 2.2.3. Ph−ơng pháp lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu hoá sinh. - Định kỳ khoảng 7-10 ngày lấy mẫu 1 lần. Lấy ngẫu nhiên ở mỗi công thức thí nghiệm 3- 4 quả, mỗi quả đ−ợc lấy 4 phần ở 4 góc, gọt bỏ vỏ tách hạt. Thái nhỏ trộn đều dàn thành mặt phẳng, lấy mẫu phân tích theo ph−ơng pháp đ−ờng chéo 5 điểm. 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu hóa sinh bằng các ph−ơng pháp thông dụng trong phòng thí nghiệm 2.2.5. Theo dõi sự biến đổi màu sắc, tỷ lệ thối hỏng và sự hao hụt khối l−ợng tự nhiên của quả. - Sự thay đổi màu sắc của quả đ−ợc đo bằng máy đo màu Handy Colorimetter NR-3000 (Nippon Denshoku). - Tỷ lệ thối hỏng (%) đ−ợc xác định bằng cách cân khối l−ợng quả thí nghiệm ban đầu, khối l−ợng quả thối hỏng sau mỗi lần theo dõi, tính theo công thức: Khối l−ợng quả thối hỏng Tỷ lệ thối hỏng (%) = x 100 Khối l−ợng quả ban đầu - Tỷ lệ hao hụt khối l−ợng tự nhiên (%) của quả đ−ợc xác định bằng cách cân khối l−ợng mẫu trong mỗi lần theo dõi, đ−ợc tính theo công thức sau: Khối l−ợng quả tại thời điểm theo dõi X (%) = x100 Khối l−ợng quả ban đầu 2.2.6. Ph−ơng pháp đánh giá cảm quan. Quan sát bằng mắt th−ờng màu sắc vỏ quả, thịt quả, độ cứng, h−ơng vị của quả. Nếm thử để kiểm tra độ ngọt và phát hiện mùi vị lạ. Cho điểm theo thang điểm từ 0-5 dựa vào TCVN 4782-89 (Quy định chỉ tiêu chất l−ợng về rau, quả ăn t−ơi) 2.2.7. Xử lý số liệu bằng phần mền IRRISTAT hoặc EXCEL. 3. Kết quả và thảo luận: 3.1. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bảo quản khác nhau đến sự hao hụt khối l−ợng tự nhiên của quả trong quá trình bảo quản. Trong quá trình bảo quản, quả hồng sẽ bị giảm trọng l−ợng do sự thoát hơi n−ớc và do quá trình hô hấp của quả. Đó là sự hao hụt khối l−ợng tự nhiên của quả. Kết quả đ−ợc trình bày trên đồ thị 3.1 3 5 10 15 20 25 30 t T ỷ lệ H H K L T N (% ) Đồ thị 3.1: Diễn biến về tỷ lệ HHKLTN của quả hồng ở các công thức thí nghiệm khác nhau trong quá trình bảo quản Kết quả cho thấy: Nếu quả hồng đ−ợc bao gói bằng túi HDPE thì ở công thức có xử lý hợp chất N sẽ có tỷ lệ hao hụt khối l−ợng tự nhiên của quả thấp hơn so với công thức không xử lý. Với 3 độ dày của túi HDPE, thì quả bao bằng túi HDPE 0.06mm có tỷ lệ hao hụt khối l−ợng tự nhiên thấp nhất, còn quả bao bằng túi HDPE 0.01mm có tỷ lệ này cao nhất. 3.2. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bảo quản khác nhau đến sự biến đổi chất l−ợng dinh d−ỡng của quả hồng. 3.2.1. Sự biến đổi chất rắn hòa tan tổng số (0Bx) của quả hồng trong quá trình bảo quản. Kết quả thể hiện trên đồ thị 3.2 Đồ thị 3.2. Sự biến đổi hàm l−ợng CRHT tổng số của quả hồng trong quá trình bảo quản H àm l− ợn g C R H T (% C T ) 0 5 10 15 20 25 30 Đ/C CT I CT II CT III CT IV CT V CT VI CT VII Công thức thí nghiệm 0 ngày 20 ngày 40 ngày 60 ngày 80 ngày Kết quả cho thấy chất rắn hòa tan (CRHT) của quả hồng tăng dần và đạt đỉnh cao ở 40 ngày sau bảo quản. Sau đó ở nhiều công thức thí nghiệm chỉ tiêu này lại giảm ở giai đoạn 60, 80 ngày sau bảo quản. Có thể ở 40 ngày sau bảo quản quả đã ở trạng thái ổn định và c−ờng độ hô hấp giảm thấp hơn, các công thức đối chứng (không xử lý, không bao gói) có CRHT cao hơn các công thức thí nghiệm do mất n−ớc nhiều và chín nhanh hơn. Các công thức bao gói đ−ợc xử lý hợp chất N có CRHT thấp hơn so với các công thức không xử lý. Trong các độ dày túi khác nhau ở cùng điều kiện không xử lý N thì những quả bao bằng túi HDPE 0.06 có tổng l−ợng chất rắn hòa tan cao hơn. 3.2.2. Sự biến đổi hàm l−ợng đ−ờng tổng số (% chất t−ơi) của quả hồng trong quá trình bảo quản. Kết quả đ−ợc trình bày ở đồ thị 3.3 4 H àm l− ợn g đ− ờn g tổ ng số (% C T ) 0 5 10 15 20 25 Đ/C CT I CT II CT III CT IV CT V CT VI CT VII Công thức thí nghiệm 0 ngày 20 ngày 40 ngày 60 ngày 80 ngày Đồ thị 3.3. Sự biến đổi hàm l−ợng đ−ờng tổng số của quả hồng trong quá trình bảo quản Kết quả cho thấy hàm l−ợng đ−ờng tổng số của quả hồng sau thu hoạch là 11,52%, sau đó tăng dần đạt đỉnh cao ở 40 ngày sau bảo quản. Công thức đối chứng luôn có hàm l−ợng đ−ờng tổng số cao hơn các công thức thí nghiệm ở mọi giai đoạn bảo quản do quá trình mất n−ớc và tốc độ chín nhanh hơn. Các công thức đ−ợc xử lý hợp chất N luôn có chỉ tiêu này thấp hơn ở các công thức không xử lý. Sự sai khác này là rõ rệt với LSD 5% Cũng ở trong các công thức không xử lý thì khi bao gói bằng túi HDPE 0.06mm, quả hồng có hàm l−ợng đ−ờng tổng số cao hơn so với hai loại túi còn lại. Theo dõi các chỉ tiêu hoá sinh khác nh− hàm l−ợng vitamin C của quả hồng, chúng tôi nhận thấy lúc thu hái là 22,50 mg% chất t−ơi, theo Carlos.H.Crisoslo 2003 là 23 mg % chất t−ơi [2], sau đó hàm l−ợng vitamin C giảm dần trong suốt quá trình bảo quản, đến 80 ngày sau bảo quản chỉ còn 6-10 mg% chất t−ơi. Công thức đối chứng có hàm l−ợng vitamin C giảm mạnh hơn so với công thức thí nghiệm ở mỗi giai đoạn bảo quản. Đặc biệt quả hồng đ−ợc bao gói bằng túi HDPE so với quả không đ−ợc bao gói bằng túi HDPE luôn có hàm l−ợng vitamin C cao hơn. Các công thức có xử lý hợp chất N vẫn có tác dụng giảm sự hao hụt vitamin C ít hơn so với công thức không xử lý, có ý nghĩa ở mức 1%. 3.2.3. Sự biến đổi hàm l−ợng tanin (% chất t−ơi) của quả hồng trong quá trình bảo quản. Kết quả trình bày ở đồ thị 3.5 Đồ thị 3.5. Sự biến đổi hàm l−ợng tanin của quả hồng trong quá trình bảo quản H àm l− ợn g ta ni n (% C T ) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 Đ/C CT I CT II CT III CT IV CT V CT VI CT VII Công thức thí nghiệm 0 ngày Sau 20 ngày Sau 40 ngày Sau 60 ngày Sau 80 ngày Kết quả cho thấy quả hồng lúc mới thu hoạch có hàm l−ợng tanin rất cao, tạo vị chát mạnh sau đó cùng với độ chín của quả, hàm l−ợng tanin giảm dần. Không có sự sai khác rõ nét giữa các công thức xử lý hợp chất N và không xử lý N. Công thức không bao gói hàm l−ợng tanin giảm nhanh hơn. 3.3. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bảo quản khác nhau đến sự thay đổi màu sắc của vỏ quả và tỷ lệ thối hỏng của quả hồng. Kết quả cho thấy ở 40 ngày sau bảo quản, các công thức không bao gói, màu vỏ chuyển từ vàng sang vàng đỏ trong khi ở các công thức có bao gói có xử lý N vẫn có màu vàng da cam. * Tỷ lệ thối hỏng của quả hồng trong quá trình bảo quản đ−ợc trình bày ở bảng 3.6. Bảng 3.6: Diễn biến tỷ lệ thối hỏng của quả hồng (% KL) trong quá trình bảo quản. 5 Tỷ lệ thối hỏng (%) TGBQ(ngày) CTTN 0 20 40 60 80 ĐC 0,00 4,67 10,72 23,24 58,34 CTI 0,00 3,98 5,43 8,35 8,35 CTII 0,00 0,00 4,28 6,45 10,26 CTIII 0,00 0,00 3,54 4,89 4,89 CTIV 0,00 5,96 14,39 26,68 53,17 CTV 0,00 0,00 3,78 6,02 6,02 CTVI 0,00 0,00 6,33 6,33 8,39 CTVII 0,00 0,00 1,32 1,32 2,56 Các công thức đối chứng xuất hiện quả thối hỏng ngay từ 20 ngày sau bảo quản và cao hơn các công thức thí nghiệm ở 80 ngày sau bảo quản. Ng−ợc lại ở các công thức đ−ợc bao gói và xử lý hợp chất N, tỷ lệ thối hỏng giảm đáng kể nhất là công thức đ−ợc bao gói bằng túi HDPE 0.06 mm. Kết quả trong thí nghiệm này cũng phù hợp với kết quả bảo quản quả cam của Nguyễn Thị Hoà (2003), kết quả bảo quản quả cà chua và quả thanh long của Hoàng Công Quý, Nguyễn Thu Châu (2002 - 2003) [5]. Các kết quả này đều khẳng định hợp chất hữu cơ N có tác dụng chủ yếu hạn chế sự phát triển của nấm bệnh trên bề mặt quả, duy trì độ t−ơi của quả nh−ng không mang tính độc hại đối với con ng−ời. Quy trình bảo quản quả hồng Thu hoạch Phân loại (bỏ quả dập, vỡ, sâu) Rửa sạch bằng n−ớc máy Để khô không khí Chuẩn bị hợp chất N 0,05% Xử lí hợp chất N (phun 3 lần lên quả, sau mỗi lần phun phải để khô rồi mới phun tiếp) Để khô không khí Chuẩn bị túi HDPE 0,06 mm Bao gói từng quả bằng túi HDPE 0,06mm. Dùng dây cao su buộc chặt hoặc xoắn đầu túi Xếp vào sọt nhựa (20-25 quả/sọt) Bảo quản ở nhiệt độ th−ờng 20- 250C trong 80-90 ngày Giấm chín bằng ethren 0,2% Kiểm tra Tiêu thụ. 4. Kết luận 4.1. Cần bảo quản quả hồng ngay sau khi thu hái 4.2. Xử lý quả hồng bằng hợp chất hữu cơ N nồng độ 0.05% kết hợp bao gói từng quả bằng túi HDPE có độ dày 0.06 mm, bảo quản ở nhiệt độ 20-25oC trong 3-4 tháng, quả hồng vẫn giữ đ−ợc độ t−ơi, tốc độ chín chậm có thể vận chuyển đi xa. 4.3. Ph−ơng pháp bảo quản trên không ảnh h−ởng đến chất l−ợng quả hồng. Tỷ lệ hao hụt khối l−ợng tự nhiên của quả thấp. Tỷ lệ thối hỏng ở mức cho phép, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có thể áp dụng ở quy mô hộ gia đình. Tài liệu tham khảo 1. R.Ben Arie, H.Bazac, A. Blumenfeld, 2003. Gibberellin delays harvest and prolongs storage life of Persimmon fruits. http: //www. actahort. org/books/179/179-136.htm. 6 2. Carlos H. Crisosto, Elisabeth J. Mitchan and Adel A. Kader, 12/2003. Persimmon. Departement of Pomonogy. University of California, Davis, CA 95616. http//www. ethylenne contron. com/technical/uc 409. htm 3. Collins,R.J and J.S.Tisdell 1995. Influence of storage time and temperature on chilling injury in Fuyu and Suruga persimmon grown in sub-tropical Australia. Postharvest Biology and Technology 6: 149-157 4. Nguyễn Ngọc Khanh, 2003. Nghiên cứu một số ph−ơng pháp bảo quản quả hồng t−ơi sau thu hoạch. Luận văn tốt nghiệp, 58 trang. ĐHNN1. 5. Thu Vu Thy and al. Method of storage some fruits for domestic comsumption and export. Proceedings of the 8th Asean Food Conference 8-11 October 2003, Ha noi – Viet nam. Page 373-377-Volume 1. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * * Đơn đề nghị Kính gửi: Ban Giám Hiệu, đồng kính gửi Phòng Quản trị - Bảo vệ tr−ờng ĐHKHTN - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi là PGS - TS. Nguyễn Văn Thịnh khoa văn học tr−ờng ĐHKHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Năm 1988, tôi đ−ợc tr−ờng đại học Tổng hợp (cũ) phân cho 28 m2 đất tại ký túc xá Lò Đúc (nay là khu tập thể 51 Cảm Hội) ph−ờng Đống Mác quận Hai Bà Tr−ng Hà Nội và nhà tr−ờng cũng có công văn đề nghị UBND quận Hai Bà Tr−ng xin cho tôi đ−ợc làm nhà. Từ đó đến nay gia đình tôi 7 vẫn ở, nh−ng do điều kiện giấy phân nhà bị thất lạc. Nay tôi làm đơn này đề nghị nhà tr−ờng ĐHKHTN xác nhận lại cho tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 25/ 08/ 2004 Ng−ời làm đơn Nguyễn Văn Thịnh 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcongnghetp_56_9529.pdf