Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án bổ túc nâng hạng gcnkncm máy trưởng hạng nhất

Khi sử dụng máy biến áp cấn lưu ý một số điểm sau đây: - Phải kiểm tra điệp áp sơ cấp hay thứ cấp được chỉ định trên nhãn máy để chọn nguồn cung cấp và thiết bị dùng điện phù hợp. - Phải xác định đúng cuộn sơ cấp, thứ cấp và mục đích sử dụng (để hạ áp hay tăng áp) trước khi đấu máy biến áp vì nếu khi đấu nhầm thì khi sử dụng rất nguy hiểm. - Không sử dụng tải có công suất lớn hơn công suất chỉ định ghi trên nhãn máy biến áp. - Máy biến áp phải được đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ.

doc89 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án bổ túc nâng hạng gcnkncm máy trưởng hạng nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c động làm cho tiếp điểm K3 mở, cắt ắc quy ra khỏi máy phát, máy phát được bảo vệ an toàn. Câu 5: Trình bày nhiệm vụ của trạm phát điện trên tàu thủy, vẽ sơ đồ cấu trúc chung của trạm phát điện trên tàu? (3 điểm). Trả lời: a. Nhiệm vụ của trạm phát điện Để cung cấp nguồn năng lượng điện cho các thiết bị dùng điện trên tàu, người ta phải thiết lập mạng điện cho tàu từ quá trình sản xuất ra điện năng đến truyền tải điện năng, phân phối điện đến nơi tiêu thụ và phụ tải. b. Sơ đồ cấu trúc chung của trạm pháp điện Cấu trúc chung của trạm phát điện ĐCL: Động cơ sơ cấp lai máy phát, MPĐ: Máy phát điện, TĐ: Bộ truyền động, Q: Áptômát chính, BĐC: Bảng điện chính, BĐP: Bảng điện phụ, PT: Phụ tải điện. Câu 6: Từ bản vẽ cho trước, trình bày nguyên lý làm việc của trạm phát điện sự cố? (3 điểm). 1. Rơ le thấp áp. 2. Động cơ đề máy. 3. Động cơ diezen. 4. Máy phát sự cố 5. Công tắc tơ cấp nguồn từ máy phát điện sự cố đến bảng điện sự cố. 6. Nút dừng sự cấp điện máy phát sự cố. 7. Công tắc tơ cấp điện từ bảng điện chính đến bảng điện sự cố. Trả lời: Để truyền động cho máy phát sự cố 4, hệ thống được lắp đặt động cơ diezen 3, động cơ diezen 3 được khởi động nhờ động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp 2. Máy phát sự cố hoàn toàn tự động khởi động và cấp điện lên thanh cái bảng điện sự cố nếu trên thanh cái đã mất nguồn điện từ bảng điện chính. Công tắc tơ số 5 đóng điện máy phát sự cố và công tắc tơ số 7 cấp điện từ bảng điện chính được khóa lẫn nhau, nếu cái này đóng thì cái kia không thể đóng. Điều đó không cho phép hòa song song giữa máy phát sự cố và các máy phát trên bảng điện chính. Tại thời điểm trên bảng điện chính mất điện hoàn toàn hoặc vì lý do nào đó bảng điện sự cố mất điện. Rơ le điện áp thấp 1 không hút, tiếp điểm của nó đóng lại. Rơ le khởi động Kđ được cấp nguồn từ ắc quy , đóng kín mạch cấp nguồn cho động cơ điện 2. Động cơ 2 sẽ khởi động động cơ diezen 3, máy phát 4 được quay tới tốc độ định mức. Khi nó tự kích đến điện áp định mức thì công tắc tơ 5 tự đóng để cung cấp điện từ máy phát sự cố lên bảng điện sự cố. Khi trên mạch cấp từ bảng điện chính đã có điện áp, muốn ngừng máy phát sự cố ta chỉ việc ấn nút 6 để ngắt điện cuộn hút của công tắc tơ 5, công tắc tơ 7 sẽ tự động đóng để cung cấp nguồn cho bảng điện sự cố. Câu 7: Trình bày vai trò, tầm quan trọng và những yêu cầu cơ bản của hệ thống trạm phát điện trên tàu? (3 điểm). Trả lời: * Vai trò: Trạm phát điện tàu thủy làm nhiệm vụ truyền, cung cấp và phân bố năng lượng điện cho các thiết bị dung điện. * Tầm quan trọng của hệ thống trạm phát điện và những yêu cầu cơ bản của hệ thống trạm phát điện trên tàu. Tất cả các thiết bị để vận hành một con tàu phần lớn đều sử dụng nguồn năng lượng điện, vì vậy năng lượng điện đóng vai trò rất quan trọng quyết định cho sự sống của con tàu. Từ các máy móc hiện đại như: vô tuyến, các loại bơm, máy lọc dầu, máy phân ly, máy lọc động cơ diesel. Và các thiết bị phục vụ cho con người như: chiếu sáng, máy lạnh, đốt nóngđều sử dụng chung một nguồi năng lượng, đó là nguồn năng lượng điện khác. Do điều kiện làm việc trên tàu thủy rất khắc nghiệt vì phải luôn chịu tác động của môi trường như : rung lắc, sự chênh lệch nhiệt độ khi tàu qua các vùng khác nhau, độ ẩm, muối nước và nhiều điều kiện khác nên trạm phát điện trên tàu thủy phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu cơ bản của một trạm phát điện bình thường thì còn phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Kết cấu đơn giản, chắc chắn, gọn nhẹ và ít chiếm diện tích lắp đặt. - Hoạt động tin cậy, an toàn trong mọi điều kiện làm việc của tàu theo quy định đăng kiểm. - Dễ dàng trong việc khai thác, vận hàng và bảo dưỡng. - Đảm bảo tính cơ động. - Hiệu suất sử dụng cao. - Tránh gây tiếng ồn và tránh gây nhiễu cho các thiết bị radio. Câu 8: Vẽ hình, trình bày phương pháp mở máy bằng cách thêm điện trở phụ Rp vào mạch rôto dây quấn? (3 điểm). Trả lời: - Với động cơ không đồng bộ rôto dây quấn để giảm dòng khởi động ta đưa thêm điện trở phụ vào mạch rô to. - Khi mở máy, dây quấn rôto được nối với biến trở máy. Đầu tiên để biến trở lớn nhất, sau đó cùng với tốc độ tăng của rô to, ta cũng cắt dần điện trở khởi động ra khỏi rô to. Khởi động động cơ không đồng bộ rôto dây quấn Câu 9: Cho sơ đồ hệ thống điện 1 chiều trên tàu thủy như hình vẽ, giới thiệu các phần tử theo số thứ tự và giới thiệu hoạt động của hệ thống? (3 điểm). Trả lời: -Các phần tử trong hệ thống: 1. Tổ hợp ắc quy 24V 2. Bảng điện chính 3. Bảng điện phụ 4. Đèn sinh hoạt và đèn hành trình 5.Còi điện 6. Động cơ khởi đông máy Diezen 7. Máy phát điện một chiều 8. Cầu dao ( công tắc) 9. Tiết chế (bộ nạp điện cho ắc quy) 10. Bảng điện hành trình -Hoạt động của hệ thống: * Trường hợp sử dụng nguồn ắc quy (sử dụng khi nằm bờ hoặc khi sự cố): - Chuyển cầu dao đóng nguồn về sử dụng nguồn ắc quy. - Sử dụng thiết bị điện nào thì đóng công tác hoặc nút bấm tương ứng. * Trường hợp dùng nguồn từ máy phát do động cơ lai: a. Vận hành hệ thống điện: - Khởi động động cơ diesel: + Kiểm tra hệ thống phân phối khí, nhiên liệu,... + Kiểm tra điện áp bình ắc quy khởi động (thông qua đồng hồ Vôn kế). + Kiểm tra tiếp xúc dây từ máy đề đến ắc quy; đóng cầu dao tiếp mát (nếu có). + Ấn nút đề máy và để máy nổ ổn định - Đóng cầu dao nạp ắc quy. - Sử dụng thiết bị điện nào thì đóng công tắc hoặc nhấn nút ấn tương ứng. Ví dụ: Muốn sử dụng đèn chiếu sáng (6) thì ta đóng công tác trong bảng điện (5) b. Ngừng cấp điện và dừng máy: Ngược lại so với khi vận hành. Câu 10: Cho mạch khởi động kiểu quán tính như hình vẽ, trình bày nguyên lý hoạt động của mạch? (3 điểm). Mạch khởi động kiểu quán tính Số 1: Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp. N: Nút nhấn khởi động. Số 2: Rơ le trung gian. K: Tiếp điểm của rơ le trung gian. Số 3: Rãnh xoắn. U: Phần ứng của động cơ. Số 4: Khớp gài. W: Cuộn dây kích từ nối tiếp. Trả lời: Nguyên lý hoạt động. Nhấn nút N dòng điện đi từ cực dương ắc quy qua cuộn hút của rơ le trung gian, dòng điện này sinh ra lực từ hóa trong lõi thép của rơ le, rơ le hút làm đóng tiếp điểm K. Dòng điện đi trực tiếp từ cực dương ắc quy qua tiếp điểm K, qua cực dương động cơ về cực âm ắc quy, động cơ điện được khởi động quay. Do tác động của lực quán tính nên khớp số 4 vừa chuyển động xoay vừa chuyển động tịnh tiến trong rãnh xoáy số 3, khớp số 4 gài vào bánh đà động cơ diezen làm quay động cơ, lúc này động cơ điện là chủ động nên khớp vẫn gắn vào bánh đà động cơ, cho đến khi động cơ diezen nổ, bánh đà của động cơ diezen là chủ động ta buông tay khỏi nút nhấn N tiếp điểm K mở động cơ mất điện. Do quán tính nên bánh răng của động cơ điện chuyển động quay và tịnh tiến theo chiều ngược lại và trở về trạng thái ban đầu. Câu 11: Trình bày ý nghĩa và nguyên nhân các máy phát làm việc song song? (3 điểm). Trả lời: - Trên tàu thủy công suất tiêu thụ điện lớn so với công suất trạm phát, tải toàn tàu không ổn định (phụ thuộc từng chế độ làm việc của tàu). Mặt khác để nâng cao độ tin cậy của trạm phát thường bố trí ít nhất 2 máy phát điện để tăng tính kinh tế khi khai thác năng lượng điện. Do vậy trên tàu thủy thường thường các máy phát phải làm việc song song. - Khi các máy phát làm việc song song: + Sẽ đảm bảo cung cấp năng lượng điện cho mọi chế độ hoạt động của tàu, có thể ngắt 1 hay một số máy khi ít tải. + Có khả năng khởi động được các động cơ dị bộ có công suất lớn so với công suất của máy phát. + Có khả năng phục hồi điện áp nhanh. + Khi chuyển từ máy này sang máy kia không xảy ra hiện tượng ngắt điện. + Giảm được trọng lương của các thiết bị phân phối. + Đòi hỏi trình độ của người vận hành phải cao. + Dòng ngắn mạch lớn. + Cần phải hệ thống bảo vệ phức tạp hơn như bảo vệ công suất ngược. Câu 12: Nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng ngắn mạch trong trạm phát điện tàu thủy? (3 điểm). Trả lời: a, Nguyên nhân - Do hư hỏng các chất cách điện của các phần tử dẫn điện trong các thiết bị dẫn điện khác nhau. Có hiện tượng đó là do già hóa tự nhiên, sự quá áp, sự bảo dưỡng các thiết bị không đúng theo quy trình hoặc do hư hỏng cơ khí. - Do hoạt động nhầm lẫn và vi phạm quy trình khai thác kĩ thuật. b, Hậu quả - Tác động nhiệt của dòng ngắn mạch lớn, có thể gây đốt nóng các phần tử dẫn điện mà nó đi qua đến nhiệt độ mà nó cho phép nhiều lần làm cho tiếp điểm của các khí cụ bị cháy, nếu như khí cụ đó không tính toán chịu được dòng ngắn mạch đó- Dòng ngắn mạch lớn chạy qua sẽ làm xuất hiện lực lượng hỗ trợ lớn giữa các phần dẫn điện của hệ thống điện năng. Lực lượng này làm hư hỏng các vật liệu cách điện, trụ đỡ, thanh cái. - Dòng ngắn mạch có thể gây ra sụt áp đột ngột rất lớn, làm sấu đi tính năng công tác của các phụ tải, đặc biệt đối với động cơ có thể bị dừng dưới điện. Điều đó hết sức nguy hiểm cho sự an toàn của con tàu. - Nếu dòng ngắn mạch kéo dài mà điểm ngắn mạch gần máy phát thì rất nguy hiểm, có thể gây cháy máy phát hay làm mất đồng hồ của các máy phát đang song song. Câu 13: Nêu các hư hỏng thường gặp của động cơ điện ba pha, phương pháp phòng ngừa và biện pháp khắc phục? (3 điểm). Trả lời: a. Động cơ mất 1 trong 3 pha. - Hiện tượng: Khó khởi động hoặc không khởi động được, nếu động cơ đang làm việc mà bị mất 1 pha thì công suất của động cơ giảm đi nhiều nên động cơ nóng và có thể bị cháy do quá tải. - Nguyên nhân: Đứt 1 trong 3 cầu chì dao dây chì không đúng loại hoặc dây chì nối không chặt, 1 trong 3 pha của dây quấn stato bị chập 1 số vòng dây; vít nối dây trên động cơ của pha đó bị chạm mát - Phòng ngừa và khắc phục: + Dây chì phải dùng đúng loại. + Các điểm nối phải bắt chặt và tiếp xúc tốt. + Dây dẫn từ cầu chì đến động cơ phải đảm bảo không để rò điện ra vỏ, ngoài nổ dây chì còn rất nguy hiểm cho người sử dụng. + Không dùng điện áp nguồn cao quá, không sử dụng động cơ ở chế độ quá tải. Nếu cầu chì đứt phải thay dây chì. Nếu dây quấn động cơ chập phải ngừng hoạt động để sưả chữa hoặc đưa động cơ đi quấn lại. b. Động cơ không hoạt động khi khởi động. - Hiện tượng: Đóng cầu dao nhưng động cơ không quay - Nguyên nhân: Động cơ mất 2 trong 3 pha hoặc mất điện cả 3 pha do 2 hoặc toàn bộ cầu chì nổ, 2 hoặc 3 cầu dao không tiếp xúc. - Phòng ngừa: Trước khi khởi động phải kiểm tra cầu chì, cầu dao đảm bảo đúng yêu cầu. Khi khởi động nếu động cơ bị kẹt phải cắt điện ngay để khắc phục rồi mới khởi động tiếp. Không để nước làm ướt các cuộn dây, hộp đấu dây hoặc nước bắn vào cầu dao gây chập dây, nổ cầu chì vv - Khắc phục: Kiểm tra cầu chì, cầu dao để sửa chữa. Kiểm tra động cơ hoặc máy phụ có bị bó kẹt hay không. Kiểm tra nếu dây quấn ẩm ướt, chập thì phải sấy khô hoặc đưa động cơ đi sửa chữa lại. Câu 14: Vẽ sơ đồ đấu dây và nêu các thông số kỹ thuật của máy phát điện ba pha? (3 điểm). Trả lời: * Đấu dây máy phát điện 3 pha. - Đấu dây máy phát 3 pha là tiến hành nối các pha của phần ứng với nhau để 3 pha có được sơ đồ triển khai là hình sao hay tam giác. - Máy phát điện 3 pha chủ yếu sử dụng phương pháp đấu dây hình sao (Y) có dây trung tính. 1- Nắp máy; 2-Vành trượt; 3- Chổi than; 4- Dây dẫn nối với nguồn kích từ 5- Hộp đấu dây; 6- Cầu dao 3 pha; 7- Cầu chì * Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy phát điện ba pha Thông số kỹ thuật của máy phát điện thường được ghi trên nhãn máy gọi là các đại lượng định mức bao gồm: - Điện áp dây và điện áp pha (Ud, UP) - Công suất (P) - Tần số (f) a. Điện áp Điện áp dây (Ud) là điện áp đo giữa hai đầu dây pha. Điện áp pha (UP) là điện áp đo giữa điểm đầu và điểm cuối của 1 pha. Trường hợp nối Y, quan hệ giữa điện áp dây và điện áp pha: Ud= Up Quan hệ giữa dòng điện dây và dòng điện pha trong cách nối hình sao: Id = Ip b. Công suất - Công suất tác dụng (P) Trị số công suất có đơn vị đo là oát, kí hiệu là W P3F = Ud.Id.cos φ = 3.Up. Ip.cosφ = 3.Rp. I2p Trong đó: Rp : điện trở pha; cosφ là hệ số công suất. Trị số cosφ phụ thuộc vào tính chất tải nối với máy phát. Công suất phản kháng (Q) đơn vị là Var Q = Ud.Id.sin φ = 3.Up. Ip.sinφ = 3.Xp. I2p Trong đó : Xp điện kháng pha Công suất biểu kiến (S) (công suất toàn phần) Đơn vị đo ký hiệu là VA (có bội số là KVA) S = Ud.Id = 3. Up. Ip c. Tần số dòng điện (f) Dòng điện xoay chiều là dòng điện biến đổi tuần hoàn cho nên có sự dao động lặp đi lặp lại. Dặc trưng cho sự dao động nhanh hay chậm của dòng điện gọi là tần số, đơn bị đo là hec ( Hz). Tần số dòng xoay chiều trong công nghiệp của nước ta là 50Hz, hiện nay một số nước phát triển đã sử dụng dòng xoay chiều tần 60Hz. Ngoài các đại lượng cơ bản, ở những máy có công suất lớn còn ghi các đại lượng định mức như: Tốc độ quay định mức (vòng/phút) Hệ số công suất (cosφ) Câu 15: Vẽ sơ đồ, trình bày nguyên lý làm việc của máy biến áp một pha hai dây quấn? (3 điểm). Trả lời: Sơ đồ nguyên lý máy biến áp một pha hai dây quấn U1: Điện áp dây quấn sơ cấp U2: Điện áp dây quấn thứ cấp W1: Số vòng dây quấn sơ cấp W2: Số vòng dây quân thứ cấp Φ: Từ thông chính I1: Dòng điện sơ cấp I2: Dòng điện thứ cấp Nối dây quấn sơ cấp sơ cấp với nguồn điện áp xoay chiều U1 có tần số là f thì trong dây quấn sơ cấp (W1) sẽ có dòng điện I1 chạy qua. Dòng điện I1 sinh ra từ thông biến thiên trong lõi thép và móc vòng qua 2 cuộn dây sơ cấp và thứ cấp. Từ thông Φ biến thiên sẽ sinh ra trên cuộn dây sơ cấp và thứ cấp các sức điện động cảm ứng và trên 2 đầu dây cuộn thứ cấp có điện áp là U2, khi nối với phụ tải thì có dòng điện I2 chạy qua. Từ thực nghiệm đã xác định được trị số hiệu dụng của các sức điện động: Sức điện động cuộn sơ cấp là: E1 = 4,44. f. W1. Φm Sức điện động cuộn thứ cấp là: E2 = 4,44. f. W2. Φm Trong đó: f : Tần số của dòng điện. W1: Số vòng dây cuộn sơ cấp. W2: Số vòng dây cuộn thứ cấp. Φm: Từ thông lớn nhất Các điện áp trên dây quấn sơ cấp và thứ cấp là U1 và U2 U1 ~ E1 U2 ~ E2 k: Hệ số máy biến áp Khi k > 1 U1 > U2 → Máy biến áp là máy hạ áp k < 1 U1 < U2 → Máy biến áp là máy tăng áp Từ biểu thức Vậy: Có thế thay đổi điện áp thứ cấp bằng cách thay đổi số vòng dây W2 khi điện áp và số vòng dây cuộn sơ cấp không đổi. Câu 16: Vẽ sơ đồ, trình bày nguyên lý hoạt động của động cơ điện không đồng bộ ba pha? (3 điểm). Trả lời: Khi nối dây quấn 3 pha của động cơ với hệ thống điện 3 pha có tần số là f, thì từ trường ở phần tĩnh biến thiên liên tục, từ trường này coi như chuyển động quay ( từ trường quay) với tốc độ: Trong đó: f: Tần số của dòng điện pha p: Số đôi cực của dây quấn stato Từ trường quay này cắt các thanh dẫn của rô to, sinh ra ở trên thanh dẫn (hoặc dây quấn) của rôto các sức điện động cảm ứng. Do các thanh dẫn (hoặc dây quấn) là kín mạch nên có dòng điện chạy trong thanh dẫn (hoặc dây quấn). Dòng điện chạy trên thanh dây nằm trong từ trường của stato → tạo mômen kéo rôto quay với tốc độ n1. Ta có n1 < ntt nên gọi là không đồng bộ. Sơ đồ nguyên lý động cơ không đồng bộ 3 pha Câu 17: Vẽ hình, trình bày phương pháp khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha loại rô to lồng sóc dùng điện kháng và biến áp tự ngẫu ? (3 điểm). Trả lời: - Với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc không thể đưa thêm điện trở vào mạch rôto như động cơ không đồng bộ rôto dây quấn, do vậy người ta dùng các phương pháp sau đây để giảm điện áp khởi động: dùng cuộn kháng, dùng biến áp tự ngẫu và thực hiện đổi nối sao – tam giác. - Đặc điểm chung của các phương pháp giảm điện áp là cùng với việc giảm dòng khởi động, mômen khởi động cũng giảm nhiều. Vì mô men động cơ tỷ lệ với bình phương điện áp nguồn cung cấp, nên khi giảm điện áp mômen giảm theo tỷ lệ bình phương. Mở máy bằng cách giảm điện áp đặt vào dây quấn stato a. Dùng điện kháng, b. Dùng biến áp tự ngẫu * Dùng điện kháng nối nối tiếp vào mạch stato (hình a) Điện áp mang điện đặt vào động cơ qua bộ điện kháng như hình 2.18a. Lúc mở máy thì đóng cầu dao AP2, mở cầu dao AP1 để điện áp đặt vào cuộn dây stato của động cơ được giảm đi. Khi động cơ đã ổn định thì đóng cầu dao AP1 để ngắn mạch điện kháng. * Dùng máy biến áp tự ngẫu (hình b) Dùng biến áp tự ngẫu giảm điện áp đặt trực tiếp vào động cơ → giảm dòng. Trong quá trình khởi động, tăng dần điện áp. Câu 18: Vẽ sơ đồ, trình bày nguyên lý hoạt động của máy phát điện một chiều kích từ song song? (3 điểm). Trả lời: 1 . Phần quay (rôto). 2 . Chổi than. 3 . Mạch kích từ (phần tĩnh). 4 . Puly lắp trên trục rôto. R1. Biến trở điền chỉnh điện áp R2. Điện trở làm phụ tải của máy Nguyên lý hoạt động của máy phát điện một chiều như sau: Do tính chất nhiễm từ của các cực từ nên máy phát điện sau khi chế tạo xong, thì trong lõi thép cực từ (ở chi tiết số 3) đã có từ trường nhưng rất nhỏ (bằng từ 3÷5 % từ trường định mức) nên được gọi là từ dư. Tác dụng lực vào puly (4) làm cho puly quay, vì vây rôto cũng quay. Nguyên lý máy phát điện một chiều kích từ song song (tự kích) Do dây quấn phần ứng nằm trong từ trường phần cảm (từ dư) nên trong dây quấn phần ứng sinh ra sức điện động cảm ứng và 2 đầu chổi than có điện áp (hiện tượng cảm ứng điện từ). Do mạch kích từ được nối kín mạch (cuộn dây (3) nối vào 2 đầu của chổi than), vì vậy có dòng điện cung cấp cho mạch kích từ (3) làm cho từ trường phần mạch kích từ (3) tăng lên dẫn đến điện áp ở 2 đầu chổi than cũng tăng. Giá trị điện áp UF này tỷ lệ với dòng kích từ (dòng chạy qua cuộn dây 3) và tốc độ quay (n) của máy. Khi tốc độ quay của máy phát đủ quy định thì điện áp của máy phát đạt điện áp định mức (trường hợp dòng kích từ IKT đạt giá trị cho phép). Câu 19: Vẽ hình, trình bày nguyên lý hoạt động của phương pháp khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha loại rô to lồng sóc dùng đổi nối Y - Δ ? (3 điểm). Trả lời: Mở máy bằng cách giảm điện áp đặt vào dây quấn stato dùng đổi nối Y - Δ Phương pháp này chỉ dùng được với những động cơ khi làm việc bình thường dây quấn stato nối hình tam giác. Khi mở máy ta nối hình sao để điện áp đặt vào mõi pha giảm 3 lần. Sau khi mở máy xong ta chuyển sang nối tam giác đúngnhư quy định của máy. Dòng điện dây khi nối hình tam giác: IdΔ = Dòng điện dây khi nối hình sao: IdY = Ta thấy lúc mở máy kiểu đổi nối sao tam giác thì dòng điện dây mạng điện giảm đi 3 lần và mômen giảm đi ()2 = 3 lần. Câu 20: Nêu phương pháp đấu dây mạch điện khởi động động cơ diesel? (3 điểm). Trả lời: * Các bước đấu dây mạch khởi động: - Bước 1: Đấu ắc quy thành tổ nguồn có điện áp phù hợp với điện áp của động cơ khởi động ( Đấu cực + của bình 1 với cực - của bình 2). - Bước 2: Đấu dây từ cực dương của tổ nguồn ắc quy đến tiếp điểm tĩnh của rơ le khởi động. - Bước 3: Từ tiếp điểm tĩnh của rơ le khởi động đấu đến 1 đầu của nút khởi động. - Bước 4: Từ 1 đầu của nút khởi động còn lại đấu đến đầu của cuộn dây rơ le khởi động. - Bước 5: Từ cuối cuộn dây rơ le khởi động và cuối cuộn dây của động cơ đấu về cực âm của tổ nguồn ắc quy. Lưu ý: Trước khi đấu cuối các cuộn dây về cực âm của ắc quy phải quệt thử, nếu có tia lửa điện thì phải kiểm tra và khắc phục lại và sau đó mới đấu lại. * Sơ đồ đấu dây mạch khởi động: Sơ đồ nối dây mạch điện khởi động máy diesel Động cơ điện một chiều Rơ le khởi động Rãnh xoắn Khớp gài VẤN ĐÁP THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG Câu 1: Nêu tác dụng của rơ le nhiệt? Từ bản vẽ bên, giới thiệu cấu tạo của rơ le nhiệt sử dụng thanh lưỡng kim? (3 điểm). Trả lời: -Tác dụng của rơ le nhiệt: Rơ-le nhiệt là khí cụ điện tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự giãn nở vì nhiệt của thanh kim loại và được sử dụng để bảo vệ quá tải cho các thiết bị điện. -Giới thiệu cấu tạo: Cấu tạo của rơle nhiệt gồm: 1. phần tử sinh nhiệt 2. Thanh lưỡng kim (gồm hai thanh kim loại mỏng có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau được dán sát vào nhau để khi nhiệt độ tăng thì thanh sẽ uốn cong). 3. Đòn quay 4. Trục 5. Lò xo 6. Thanh nối với má động tiếp điểm 7. Tiếp điểm 8. Thanh nối với má tĩnh tiếp điểm Câu 2: Từ bản vẽ cấu tạo cho trước ở hình bên, trình bày nguyên lý làm việc của rơ le nhiệt sử dụng thanh lưỡng kim? (3 điểm). 1. phần tử sinh nhiệt; 2. Thanh lưỡng kim ; 3. Đòn quay; 4. Trục; 5. Lò xo; 6. Thanh nối với má động tiếp điểm 7. Tiếp điểm 8. Thanh nối với má tĩnh tiếp điểm Trả lời: Phụ tải cần bảo vệ được mắc nối tiếp với phần tử đốt nóng (1) là một điện trở nhiệt. Thanh lưỡng kim (2) được cố định một đầu. Nếu dòng điện của tải nhỏ Þ dòng điện chạy qua phần tử sinh nhiệt (1) vẫn nhỏ Þ nhiệt sinh ra chưa đủ để làm cong thanh lưỡng kim (2) Þ đòn quay (3) chưa chuyển động Þ tiếp điểm (7) vẫn đóng Þ thiết bị điều khiển vẫn có điện. Nếu dòng điện qua phần tử sinh nhiệt (1) lớn hơn định mức thì thanh lưỡng kim bị biến dạng (giãn nở) tác dụng vào đòn (3) làm cho tiếp điểm (7) tác động đến thiết bị điều khiển và thiết bị điện được bảo vệ. Câu 3: Nêu cách đo dòng điện chạy qua tải? (3 điểm). Trả lời: Muốn đo dòng điện chạy qua tải ta dùng đồng hồ Ampe kế mắc nối tiếp với tải theo hình vẽ: Khi đo dòng điện, phải chọn Am pe kế có cấp điện áp phù hợp (gía trị thang đo lớn nhất phải ước lượng lớn hơn giá trị cần đo). Nếu đo dòng 1 chiều phải mắc ampe kế 1 chiều như hình vẽ Câu 4: Nêu cách đo điện áp giữa 2 điểm trong mạch điện? (3 điểm). Trả lời: Muốn đo điện áp giữa 2 điểm trong 1 mạch điện ta dùng điện áp với giá trị thang đo phù hợp. Cách mắc đồng hồ biểu diễn như hình vẽ + _ K 1 K 2 § K 1 K 2 § Hình vẽ đo được điên áp của nguồn và điện áp đặt vào thiết bị điện (tải) Câu 5: Từ bản vẽ bên, giới thiệu cấu tạo và hoạt động của mạch điện chiếu sáng cầu thang dùng 2 công tắc 3 cực? (3 điểm). Trả lời: Yêu cầu đối với mạch đèn cầu thang là khi lên bật được đèn sáng, khi lên hết cầu thang phải tắt được đèn và ngược lại. Để đáp ứng yêu cầu đó đèn chiếu sáng cầu thang được điều khiển bằng công tắc ba cực, một công tắc được lắp ở đầu cầu thang và một công tắc được lắp ở cuối cầu thang. K1, K2. Công tắc điều khiển Đ. Đèn sợi đốt Người ở vị trí công tắc nào cũng đều điều khiển được đèn sáng hoặc tắt Câu 6 Từ sơ đồ dưới đây giới thiệu cấu tạo khởi động từ? (3 điểm). Trả lời: Off: Nút ấn thường đóng On: Nút ấn thường mở K: Cuộn dây của công tắc tơ Kc: Hệ tiếp điểm chính Kp: Tiếp điểm phụ RN: Phần tử đốt nóng ở mạch động lực và tiếp điểm thường đóng ở mạch điều khiển. M: Động cơ điện 3 pha Câu 7: Hình bên giới thiệu cấu tạo cho của khởi động từ trong điều khiển động cơ 3 pha. Trong đó: Off: Nút ấn thường đóng On: Nút ấn thường mở K: Cuộn dây của công tắc tơ Kc: Hệ tiếp điểm chính Kp: Tiếp điểm phụ RN. Phần tử đốt nóng ở mạch động lực và tiếp điểm thường đóng ở mạch điều khiển. M: Động cơ điện 3 pha Hãy trình bày nguyên lý hoạt động của khởi động từ đã giới thiệu ở trên? (3 điểm). Trả lời: - Đóng cầu dao để sẵn sàng cho mạch làm việc. - Ấn nút ON Þ cuộn dây (K) của công tắc tơ có điện Þ tiếp điểm chính (Kc) đóng, phụ tải (M) được cấp điện. Đồng thời tiếp điểm phụ (Kp) đóng để duy trì nguồn cấp cho cuộn dây (K). - Trong quá trình làm việc nếu xảy ra quá tải Þ rơ le nhiệt tác động Þ tiếp điểm RN ở mạch điều khiển mở Þ cuộn dây (K) của công tắc tơ mất điện Þ Kc mở ngừng cấp điện cho động cơ; Kp mở để mạch điều khiển trở lại trạng thái ban đầu. Nhờ khởi động từ, khi quá tải mạch sẽ được bảo vệ Câu 8: Từ bản vẽ cho trước, nêu cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu đo từ điện? (3 điểm). Cơ cấu chỉ thị từ điện Trả lời: - Phần tĩnh: Gồm nam châm vĩnh cửu 1; mạch từ và cực từ 3 và lõi sắt 6 hình thành mạch kín. Giữa cực từ 3 và lõi sắt 6 có khe hở không khí đều gọi là khe hở làm việc, ở giữa đặt khung quay chuyển động. - Phần động: gồm khung dây quay 5 được quấn bằng đồng. Khung dây được gắn vào trục quay (hoặc dây căng, dây treo). Trên trục quay có hai lò xo cản 7 mắc ngược nhau, kim chỉ thị 2 và thang đo 8. Khi có dòng điện chạy qua khung dây 5 ( phần động), dưới tác động của từ trường nam châm vĩnh cửu 1 (phần tĩnh) sinh ra mô men quay Mq làm khung dây lệch khỏi vị trí ban đầu một góc α. Mô men quay được tính theo biểu thức: Với B: Độ từ cảm của nam châm vĩnh cửu S: Tiết diện khung dây W: Số vòng dây của khung dây. Khi khung dây quay thì sức cản do lò xo cũng tăng dần, mô men cản do lò xo tạo ra được tính theo công thức: Mc = k2.α Tại vị trí cân bằng, mô men quay bằng mô men cản: Mq= Mc Þ k1.I =k2.α Þ α = k1/k2.I = S.I (S gọi là độ nhạy của cơ cấu đo) Câu 9: Từ bản vẽ cho trước, nêu nguyên lý làm việc của cơ cấu đo điện từ? (3 điểm). - Phần tĩnh: cuộn dây 1 bên trong có khe hở không khí (khe hở làm việc) - Phần động: lõi thép 2 được gắn lên trục quay 5, lõi thép có thể quay tự do trong khe làm việc của cuộn dây. Trên trục quay có gắn: bộ phận cản dịu không khí 4, kim chỉ 6, đối trọng 7. Ngoài ra còn có lò xo cản 3, bảng khắc độ 8. Trả lời: Dòng điện I chạy vào cuộn dây 1(phần tĩnh) tạo thành một nam châm điện hút lõi thép 2 (phần động) vào khe hở không khí với mô men quay: Mq= k1.I2 Tương tự như cơ cấu đo từ điện, khi lõi thep (2) quay thì mô men cản do lò xo (3) tạo ra tỷ lệ với góc quay α , cụ thể: Mc = k2.α Tại vị trí cân bằng, mô men quay bằng mô men cản: Mq= Mc Þ k1.I2 =k2.α Þ α = k1/k2.I2 = S.I2 Với cơ cấu đo dùng kiểu điện từ, thang chia trên đồng hồ không đều như cơ cấu đo từ điện. Câu 10: Từ sơ đồ cho trước, nêu nguyên lý làm việc của Áptômát bảo vệ quá tải (dòng cực đại)? (3 điểm). 1-Cuộn hút (cuộn dòng) 2-Miếng thép từ 3,8-Lò xo hồi 4,6-Thanh tác động khoá chốt (Khi đóng áp tô mát, tay sẽ tác động đẩy 6 gài khớp với 4) 5-Chốt 7-Má động gắn với thanh (6) Trả lời: - Cấp điện cho tải: Tay tác động vào (6) khớp vào (4) (Lò xo (8) bị kéo căng). Khi đó má động (7) được đóng lại, tải được cấp điện(Như hình vẽ). Cuộn dòng (1) của áptômát được mắc nối tiếp với tải→ dòng điện chạy qua tải chính là dòng điện chạy qua cuộn dòng (1). Do đó nếu tải giảm hay tăng thì từ trường do cuộn dòng (1) quấn trên lõi thép tạo ra cũng giảm hoặc tăng theo - Bảo vệ quá tải: + Khi tải nhỏ, mạch vẫn hoạt động bình thường (I ≤ Iđm) → lực hút đối với miếng thép (2) còn nhỏ không thắng được sức căng lò xo (3) → (4) và (6) vẫn khớp với nhau → tiếp điểm (7) vẫn đóng và tải tiếp tục được cấp điện. + Khi xảy ra hiện tượng quá tải hoặc bị chạm chập, khi đó dòng điện I tăng vượt quá giá trị cho phép → I > Iđm → lực hút đối với miếng thép (2) thắng được sức căng của lò xo (3) → (4) quay theo chiều kim đồng hồ → (6) được giải phóng và nhờ lò xo (8) tiếp điểm (7) bị kéo mở ra → ngắt điện cấp cho tải → tải và mạch được bảo vệ. CÂU HỎI THỰC HÀNH MÔN MÁY TÀU Câu 1: Thực hiện các bước kiểm tra, điều chỉnh, khắc phục hiện tượng động cơ đang hoạt động có tiếng kêu lạ? (5 điểm). Trả lời: * Các bước liểm tra: - Kiểm tra bệ đỡ cổ trục chính, chốt piston có bị lỏng quá không. - Kiểm tra công suất các xylanh có đều không. - Kiểm tra lỗ tia nhiên liệu có quá lớn hay bị cháy không. - Kiểm tra xupap có bị mài mòn nhiều không. - Kiểm tra các vòng bi có bị mòn hoặc bị vỡ không. - Kiểm tra các bánh răng có bị sứt mẻ không. * Biện pháp khắc phục: - Kiểm tra khe hở bệ đỡ trục, nếu quá lớn tiến hành điều chỉnh bằng phương pháp “căn lưng hạ mép”. - Kiểm tra khe hở chốt piston, nếu khe hở lớn quá thay bạc chốt hoặc thay chốt mới. - Giảm tốc độ động cơ, cắt tải và tiến hành cắt dầu từng xylanh để kiểm tra xem sự làm việc của các xylanh có đều không. Nếu công suất các xylanh không đều tiến hành kiểm tra bộ phun dầu, bơm cao áp, khe hở xupap, xecmang, sơ mi xylanh, độ mài mòn xupap, tỷ số nén để phát hiện và tiến hành sửa chữa. - Kiểm tra độ mài mòn của xupap và bệ xupap, nếu lỗ không đóng kín tiến hành rà xupap nếu mòn quá lớn tiến hành thay xupap và bệ mới. - Thiếu kiểm tra các vòng bi nếu mòn hoặc vỡ thay vòng bi mới. - Tháo kiểm tra các bánh răng nếu vỡ đầu răng tiến hành hàn đắp hoặc thay răng mới. Câu 2: Kiểm tra, thực hiện các biện pháp sửa chữa sự cố động cơ làm việc bị mất nước làm mát ngoài? (5 điểm). Trả lời: - Kiểm tra xem van thong sông đã mở chưa, nếu van bị hỏng kẹt thì phải tiến hành sửa chữa. - Kiểm tra xem bầu lọc nước ngoài có bị tắc không nếu như bị tắc thì phải tiến hành thông rửa. - Kiểm tra xem các đường ống dẫn nước có bị tắc không, nếu bị tắc phải tháo các đường ống ra và thông lại. - Kiểm tra bơm hút nước ngoài có bị hỏng không, nếu hỏng phải sửa chữa xem dây curoa có hoạt động bình thường không. - Kiểm tra bầu làm mát nước có bị tắc không, nếu tắc phải tiến hành thông rửa. Câu 3: Kiểm tra, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh khắc phục hiện tượng động cơ khó khởi động do hệ thống cung cấp nhiên liệu? (5 điểm). Trả lời: * Nguyên nhân: - Áp suất bơm cao áp thấp, nhiên liệu không vào xylanh được. - Điểm phun nhiên liệu không chính xác. - Xupap nạp và xaupap thải bị kẹt, chặt hoặc đóng không kín. - Cán điều tiết nhiên liệu không ở vị trí nhiên liệu vào. - Bầu lọc nhiên liệu, đường ống có khí hoặc bị tắc. - Áp suất nén quá thấp. - Piston và xecmang bị mài mòn quá. * Cách phát hiện và biện pháp khắc phục: - Kiểm tra độ kín khít của bơm cao áp, nếu cặp piston – xylanh mòn thì thay mới. - Điều chỉnh điểm phun nhiên liệu đúng quy định. - Kiểm tra, vệ sinh và rà lại xupap. - Điều chỉnh cán điều tiết ở vị trí cung cấp dầu. - Kiểm tra và rửa bầu lọc cho thoát hết không khí. - Đo lại buồng cháy, kiểm tra piston và xecmang tiến hành sửa chữa piston thay mới xecmang. Câu 4. Kiểm tra tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh , khắc phục sự cố động cơ đang hoạt động thì dừng đột ngột do hệ thống cung cấp nhiên liệu? (5 điểm). Trả lời: * Nguyên nhân : - Bầu lọc nhiên liệu bị tắc - Ống nhiên liệu bị tắc đột ngột do có vật gì đó rơi vào két trực nhật - Không khí vào bơm nhiên liệu quá nhiều qua ống (két trực nhật còn ít nhiên liệu ) hoặc tại đầu nối tiếp các ống bị hở - Bơm chuyển nhiên liệu bị hỏng hoặc hoạt động thất thường - Nhiên liệu ở két trực nhật hết ,trong nhiên liệu có lẫn nước * Biện pháp khắc phục : - Rửa sạch bầu lọc nhiên liệu - Kiểm tra nhiên liệu trong két và các đường ống vệ sinh sạch sẽ két và thông các đường ống - Kiểm tra lượng nhiên liệu trong két và bổ sung thêm ,kiểm tra đường ống có hở không sau đó sửa chữa bằng phương pháp hàn tại các đầu nối đường ống thay gioang mới ,đuổi hết không khí ra ngoài - Kiểm tra bơm chuyển nhiên liệu phát hiện hư hỏng và sửa chữa - Xả hết nước ở két trực nhật và trong hệ thống Câu 5. Các bước kiểm tra ,tìm nguyên nhân khắc phục hiện tượng khí thải của động cơ có màu xanh ? (5 điểm). Trả lời : * Nguyên nhân : Do dầu nhờn vào buông đốt ,có thể do : - Lắp vòng xéc măng dầu sai ,miệng xéc măng lắp trùng nhau - Xéc măng bị mài mòn quá - Sơ mi xylanh bị mài mòn - Dầu nhờn trong hộp trục quá nhiều - Ống dẫn hướng xupap quá mòn * Biện pháp khắc phục : - Lắp lại xéc măng - Kiểm tra độ mài mòn của xéc măng ,nếu quá mòn phải thay mới - Kiểm tra lượng dầu ở hộp trục nếu quá nhiều rút bớt đi - Kiểm tra khe hở giữa xupap và ống dẫn hướng ,nếu quá lớn thay ống dẫn hướng mới Câu 6.Tìm nguyên nhân và biện pháp sử lý hiện tượng động cơ hoạt động có tiếng gõ ở giàn cò? (5 điểm). Trả lời: * Nguyên nhân : Khe hở giữa thân xupáp và ống dẫn hướng quá lớn ,thân xupáp lắc trong ống dẫn hướng ,gây cong làm kênh xupáp đóng không kín ,thậm chí làm kẹt xupáp Lực lò xo xupáp yếu làm mất tính đàn hồi đóng không kín xupáp Khe hở giữa thân xupáp và ống dẫn hướng quá nhỏ ,thân xupáp bị nung nóng ,giãn nở đến khi đóng lại không khít gây rò khí Lò xo xupáp gẫy làm cho đỉnh piston va vào xupáp gây ra tiếng gõ Do xupáp bị tích than nhiều Do điều chỉnh khe hở nhiệt không đúng tạo tiếng gõ giữa đầu cò mổ và đuôi xupáp Do mòn thân xupáp và ống dẫn hướng hoặc chốt cần bẩy và lỗ cần bẩy tạo ra tiếng gõ Do trục cam bị cong xoắn mòn mặt cam và ổ trục cam gây ra * Biện pháp sử lý : Tẩy sạch muội trong buồng đốt và xupáp Điều chỉnh khe nhiệt Thay lò xo xupáp cần bẩy xupáp và ống dẫn hướng ,trục cam Câu 7. Các bước kiểm tra, tìm nguyên nhân và khắc phục hiện tượng khí thải động cơ có màu trắng? (5 điểm). Trả lời: * Nguyên nhân Chủ yếu là do nước vào buồng đốt Do các xylanh không nổ đều hoặc một vài xylanh cháy không hết ,như vậy nhiệt độ cháy thấp nên nhiên liệu bốc hơi Trong không khí có nhiều hơi nước Trong nhiên liệu có lẫn nước Xylanh hoặc nắp xylanh bị nứt nước lọt vào buồng đốt * Biện pháp khắc phục Khi mới khởi động động cơ phải chạy không tải ở tốc độ thấp ,sấy nóng động cơ rồi mới cho mang tải .Tăng tốc độ động cơ từ từ không tăng nhanh Kiểm tra nhiên liệu nếu có lẫn nước phải xả hết nước Kiểm tra sơ mi xylanh và nắp xylanh nếu bị nứt phải tiến hanh hàn hoặc thay mới Câu 8. Các bước kiểm tra và chỉnh sửa bộ phun nhiên liệu để khắc phục hiện tượng nhiên liệu phun không đảm bảo áp suất? (5 điểm). Trả lời: Muốn kiểm tra áp suất phun phải dùng thiết bị chuyên dùng (cân vòi phun ) cách làm như sau : Tháo vòi phun cần kiểm tra ra khỏi động cơ , lắp lên thiết bị chuyên dùng Lắp áp kế song song với vòi phun Mở van thùng nhiên liệu , dùng tay bơm đẩy hết không khí trên đường ống cho đến khi vòi phun phun được vài lần Vừa phun vừa theo dõi áp kế: khi vòi phun bắt đầu phun thì kim áp kế chỉ số bao nhiêu (KG/cm) đó chính là áp lực phun của vòi phun cần kiểm tra So sánh áp lực vừa đo được với áp lực phun quy định trong lý lịch máy nếu sai phải điều chỉnh lại Muốn điều chỉnh áp suất phun chỉ cần tháo nắp chụp vặn với đai ốc , rồi chỉnh vít của vòi phun (vẫn để vòi phun trên thiết bị cân vòi phun ) .Nếu áp lực phun nhỏ hơn quy định thì vặn vít xuống để làm tăng sức căng lò xo ,nếu áp lực phun lớn hơn quy định thì nới vít ra để làm giảm sức căng lò xo .Sau mỗi lần chỉnh lại tiến hành bơm cho phun thử và quan sát áp kế .Làm nhiều lần cho đến khi áp suất phun đạt quy định .Sau đó vặn thật chặt đai ốc hãm lại ,tháo ra khỏi thiết bị kiểm tra Câu 9. Vận hành hệ thống làm mát. Tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi động cơ làm việc nhiệt độ nước làm mát cao quá mức quy định? (5 điểm). Trả lời: * Vận hành hệ thống làm mát: - Trước khi khởi động động cơ mở van thông sông - Kiểm tra lượng nước trong két, - Kiểm tra độ căng của dây curoa, - Kiểm tra độ kín nước của hệ thống, mở van làm mát bạc trục chân vịt. Trong khi động cơ hoạt động: theo dõi nước ngoài thoát sông, kiểm tra sự tuần hoàn của nước trong, kiểm tra nhiệt độ nước trong qua nhiệt kế, định kỳ bơm mỡ bổ sung cho vòng bi của bơm nước ngoài. Sau khi dừng động cơ phải đóng các van. * Khi động cơ làm việc nhiệt độ nước làm mát quá cao: - Nguyên nhân + Nước ngoài yếu + Bầu làm mát bị bẩn + Nước trong két thiếu + Động cơ quá tải. - Biện pháp khắc phục + Tăng độ căng của dây curoa + Xúc rửa bầu làm mát + Bổ sung nước vào két + Giảm tải động cơ. Câu 10. Vận hành hệ thống làm mát. Tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi động cơ có khí xả màu đen ? (5 điểm). Trả lời: * Vận hành hệ thống làm mát: - Trước khi khởi động động cơ mở van thông sông - Kiểm tra lượng nước trong két, - Kiểm tra độ căng của dây curoa, - Kiểm tra độ kín nước của hệ thống, mở van làm mát bạc trục chân vịt. Trong khi động cơ hoạt động: theo dõi nước ngoài thoát sông, kiểm tra sự tuần hoàn của nước trong, kiểm tra nhiệt độ nước trong qua nhiệt kế, định kỳ bơm mỡ bổ sung cho vòng bi của bơm nước ngoài. Sau khi dừng động cơ phải đóng các van. * Hiện trượng động cơ đang hoạt động có khí xả màu đen? - Nguyên nhân + Động cơ bị quá tải + Giảm tải cho động cơ + Gúc phun nhiên liệu trễ. - Biện pháp khắc phục + Thiết lập lại góc phun + Vòi phun bị kẹt,áp suất phun thấp + Tháo rà lại, điều chỉnh vòi phun + Áp xuất cuối kỳ nén thấp + Kiểm tra và khắc phục Câu 11: Trình bày quy trình chăm sóc hệ thống bôi trơn trong thời gian động cơ làm việc? (5 điểm). Trả lời: Phải thường xuyên đảm bảo nhiệt độ dầu bôi trơn ổn định trong hệ thống, đồng thời đảm bảo việc cấp dầu bôi trơn đến các chi tiết phù hợp với bảng hướng dẫn. Nếu áp suất trong hệ thống giảm đột ngột hoặc nhiệt độ dầu bôi trơn tăng quá mức quy định thì cần phải giảm vòng quay của động cơ, chuyển sang bôi trơn bằng bơm dự trữ. Nếu khi giảm vòng quay và khởi động bơm dầu dự trữ áp suất không tăng, nhiệt độ dầu bôi trơn không giảm đến trị số bình thường thì cần phải dừng động cơ để khắc phục. Theo định kỳ nhưng ít nhất 1lần/1giờ, phải kiểm tra dầu trong két tuần hoàn hoặc cácte. Nếu thấy hiện tượng giảm quá nhanh thì có thể do các nguyên nhân sau: Các két dầu hoặc bầu làm mát bị rò, các xéc măng dầu bị gãy, mài mòn quá mức quy định, đường ống dẫn, gioăng làm kín bị hỏng. Hiện tượng tăng mức dầu chứng tỏ trong dầu có lẫn nhiên liệu hoặc nước, ảnh hưởng không tốt đến sự làm việc của động cơ. Phải điều chỉnh lượng dầu bôi trơn được cấp liên tục, không quá nhiều, không quá ít, cần theo dõi áp suất dầu trước và sau bộ lọc. Khi áp suất tăng quá giới hạn cho phép thì cần phải vệ sinh bầu lọc, định kỳ xả khí ở bầu lọc. Nếu áp suất giảm quá giới hạn cho phép phải thay lưới lọc. Theo định kỳ phải xả khí ra khỏi khoang dầu của bầu làm mát, phải kiểm tra nước làm mát lấy từ khoang nước của bầu làm mát xem có lẫn dầu trong nước không, duy trì cho áp suất dầu phải lớn hơn áp suất nước trong bầu làm mát dầu. Câu 12: Kiểm tra và khắc phục hiện tượng đồng hồ nhiệt kế chỉ báo thấp, nhiệt độ tăng cao? (5 điểm). Trả lời: - Nguyên nhân + Nhiệt kế bị hỏng + Động cơ bị quá tải. + Thiếu dầu bôi trơn trong két hoặc cácte + Sinh hàn làm mát bị bẩn + Bầu lọc bị bẩn - Biện pháp khắc phục + Xem xét và thay thế áp kế + Giảm tải cho động cơ + Bổ sung thêm dầu bôi trơn vào hệ thống + Vệ sinh sinh hàn làm mát + Vệ sinh bầu lọc. Câu hỏi 13: Thực hiện các bước kiểm tra và chuẩn bị hệ thống nhiên liệu trước khi khởi động động cơ? Tìm nguyên nhân và tiến hành sửa chữa khi động cơ hoạt động, tăng ga về vị trí tối đa thì động cơ từ từ dừng lại? (5 điểm). Trả lời: a. Các bước kiểm tra và chuẩn bị hệ thống nhiên liệu trước khi khởi động: - Xả nước đáy két dầu, xả nước đáy bầu lọc. - Kiểm tra két dầu nếu thiếu thì bơm dầu vào két cho đầy. - Mở van dầu. - Dùng bơm tay bơm cho đầy đường ồng dầu và bơm cao áp. - Bơm xả gió đường dầu từ bơm đến kim phun khi tàu dừng lâu ngày. b. Nguyên nhân động cơ khi tăng ga vị trí tối đa thì động cơ từ từ dừng lại: - Két nhiên liệu hết. - Bầu lọc gió bị kẹt. - Bầu lọc nhiên liệu bị kẹt. - Trong dầu có nước. c. Biện pháp khắc phục: - Châm dầu vào két. - Súc rửa bầu lọc gió. - Súc rửa bầu lọc nhiên liệu. - Xả nước két nhiên liệu. Câu hỏi 14: Thực hiện các bước kiểm tra và chuẩn bị hệ thống phân phối khí trước khi khởi động động cơ? Thực hiện kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt để khắc phục hiện tượng lọt khí? (5 điểm). Trả lời: a. Các bước kiểm tra và chuẩn bị hệ thống phân phối khí trước khi khởi động: - Mở cánh bướm gió (đối với động cơ có cánh bướm dùng để tắt máy). - Xông máy (có những động cơ có bugi xông máy hay dây may so xông luồng khí vào xylanh). - Kiểm tra phin lọc gió tuabin. b. Cách kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt súpáp: - Xác định xupap hút và xupap thải cho từng xylanh. - Xác định chiều quay của động cơ (quay phải hay quay trái) - Xác định cuối thì nén. - Biết tiêu chuẩn khe hở của xupap hút và xupap thải. (thông thường xupap hút 0,30mm, xupap thải 0.04mm). - Xác định thứ tự nổ. - Quay động cơ theo chiều máy chạy, sao cho bất kỳ xylanh nào đó đang ở cuối thì nén sau đó ta tiến hành mở đai ốc khóa, vặn vít chỉnh sao cho khe hở bằng cỡ lá theo tiêu chuẩn rồi ta vặn khóa đai ốc lại (ta chỉnh cả xupap hút và xupap thải). Và cứ như thế ta tiếp tục điều chỉnh khe hở nhiệt supáp lần lượt cho các xylanh kế tiếp theo thứ tự nổ cho tất cả các xylanh còn lại. Câu hỏi 15: Thực hiện các bước kiểm tra và chuẩn bị hệ thống trục chân vịt trước khi khởi động động cơ? Tìm nguyên nhân và thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục hiện tượng dầu bôi trơn trong các te có lẫn nước? (5 điểm). Trả lời: a. Chuẩn bị hệ thống trục chân vịt trước khi khởi động : - Nới đai ốc siết triết láp để cho có nước làm mát trục. - Bơm mỡ vào triết láp. - Mở đường nước làm mát ổ bệ đỡ láp. b. Nguyên nhân dầu nhờn ở các te có lẫn nước : - Joint(gioăng) nắp xy lanh bị xì nước vào xy lanh hay qua đường nhớt - Rò nước bọc kim phun (nước làm mát kim phun) - Nứt, thủng nắp qui lát - Rò oring(đệm) sơ mi xy lanh - Nứt, lủng sơ mi xy lanh. c. Biện pháp xử lý và khắc phục: - Thay joint(gioăng) nắp xy lanh - Thay bọc kim - Thay phốt bơm nước ngọt - Thay oring(đệm) sơ mi xy lanh - Thay sơ mi xy lanh. CÂU HỎI THỰC HÀNH MÔN ĐIỆN TÀU Câu 1. Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên máy phát điện trên tàu thuỷ? (5 điểm). Trả lời: Khi vận hành phải thực hiện đầy đủ đúng quy trình quy phạm cụ thể : - Phải kiểm tra, chuẩn bị tốt trước khi khởi động - Điện áp của máy khi vận hành phải được kiểm tra đúng trị số quy định nếu không phải chỉnh định rơ le khống chế để đảm bảo cho điện áp của máy đúng quy định + Phải kiểm tra dòng điện của máy cung cấp cho phụ tải không vượt quá mức quy định + Phải nghe tiếng máy và theo dõi nhiệt độ không có tiếng kêu lạ ,nhiệt độ không nóng quá mức (không quá 750c ) + Kiểm tra giữa chổi than và cổ góp không được có tia lửa mạnh - Khi máy không hoạt động phải lưu ý những việc sau đây : + Lau chùi máy sạch sẽ kiểm tra các vít bắt dây phải đảm bảo chặt chẽ đầu dây phải tiếp xúc tốt ,kiểm tra bu lông bắt máy với bệ đỡ phải đảm bảo chắc chắn + Phải định kỳ cho mỡ vào các ổ bi nếu mỡ bẩn phải thay mỡ mới, nếu chổi than mòn quá 1/3 chiều cao phải thay chổi mới đúng loại bề mặt tiếp xúc kém phải rà lại. Câu 2. Kiểm tra, khắc phục hiện tượng khi ấn nút mà chuông kêu nhỏ? (5 điểm). Trả lời: Kiểm tra dây nối nếu có chỗ đứt chạm, chập thì khắc phục vít nối dây lỏng bị oxy hoá thì bảo dưỡng và siết lại Kiểm tra nguồn điện nếu nguồn điện yếu thay hoặc đấu thêm ác quy Kiểm tra nút bấm dùng dây dẫn nối tắt 2 cực nút bấm, nếu còi kêu thì do tiếp điểm nút bấm tiếp xúc kém tháo nút bấm bảo dưỡng tiếp điểm Kiểm tra và bảo đảm cho vành ngoài màng rung được hãm chặt với vỏ chuông Chỉnh lại bộ phận điều chỉnh âm lượng Khi tiến hành các công việc trên mà chưa khắc phục được thì phải kiểm tra chuông với nội dung trọng tâm là : Kiểm tra và bảo đảm các chi tiết lắp chặt với trục chuông đạt yêu cầu ,kiểm tra bảo dưỡng cho tiếp điểm tiếp xúc tốt rồi lắp ráp hoàn chỉnh ,vận hành thử rồi điều chỉnh âm lượng nếu vẫn chưa khắc phục được sự cố thì phải đưa chuông xuống xưởng sửa chữa Câu 3. Thực hiện đấu ghép ắc quy axít theo phương pháp đấu song song? (5 điểm). Trả lời: Phải chọn các bình có điện áp hoàn toàn bằng nhau nghĩa là nếu dùng (n) bình để phối hợp thì các bình phải thoả mãn điều kiện U1 = U2 = U3 =.....= Un Cách phối hợp : dùng dây dẫn nối các bình với nhau cực dương với cực dương cực âm với cực âm A và B là hai đầu dây dẫn nối với cầu dao phóng điện hoặc cầu dao nạp điện Vì các bình có điện áp bằng nhau cho nên điện áp đo giữa hai cực khác dấu bất kỳ đều bằng nhau chứng tỏ điện áp cử nhóm ác quy chỉ bằng điện áp của một bình ,nghĩa là : U = U1 = U2 =.= Un Khi sử dụng ác quy phóng điện thấy : nếu phụ tải không đổi thì khả năng cung cấp điện của nhóm ác quy cang tăng lên khi số ác quy dùng phối hợp càng nhiều ,chứng tỏ dung lượng của nhóm ác quy lớn hơn dung lượng của các bình và người ta chứng minh được : Q = Q1 + Q2 + Q3 ++ Qn Nếu sử dụng để làm nguồn cung cấp điện thì : khi các phụ tải có điện áp bằng điện áp của một bình nhưng phụ tải cần hoạt động lâu dài hoặc phụ tải có công suất lớn Nếu sử dụng bình ác quy để nạp điện thì : khi nguồn nạp có điện áp lớn hơn điện áp của một bình nhưng nhỏ hơn tổng điện áp của hai bình. Câu 4 . Tiến hành nạp điện bổ sung cho ắc quy axít? (5 điểm). Trả lời: Đổ dung dịch sao cho trong mỗi ngăn đơn dung dịch phải ngập trên bản cực từ 10¸15 mm ,các nút bình phải thông hơi tốt Các điểm nối dây của mạch nạp phải bắt chặt Khi điện áp nguồn nạp đạt giá trị định mức thì ta đóng cầu dao nạp Kiểm tra ampe kế sao cho dòng điện nạp bằng 7¸10 % Qđm ,trong quá trình nạp nếu ampe kế báo dòng nạp giảm dần theo thời gian thì chứng tỏ ác quy còn tốt Khi nạp điện nhiệt độ dung dịch không được lớn hơn 45 0C Khi thấy dung dịch sủi bọt trong các ngăn đồng đều và nhiều ,để đảm bảo chắc chắn thì ta kiểm tra tỷ trọng và điện áp của bình điện áp một ngăn đơn khi còn đang nạp khoảng 2,75V và đều các ngăn tỷ trọng bằng 1,26¸1,28g/cm2 và ổn định thì chắc chắn ác quy đã no điện ta tiến hành ngắt cầu dao nạp trước khi tháo đầu dây ở trụ ắc quy. Câu hỏi 5: Thực hành vận hành mạch điện khởi động máy diezel, kiểm tra và khắc phục hiện tượng khi ấn nút khởi động mà động cơ khởi động không quay? (5 điểm). Trả lời: Có 2 trường hợp a. Khi ấn nút mà động cơ khởi động không quay : - Nguyên nhân : + Nút bấm không tiếp xúc. + Cuộn rờ le trung gian bị sự cố. + Chổi than không tiếp xúc với cổ góp điện. - Khắc phục : + Kiểm tra nút bấm : dùng dây nối tắc hai cực của nút bấm, nếu hệ thống khởi động được, thì tháo vỏ nút bấm mà bảo dưỡng hai tiếp điểm + Nếu thử quẹt 1 đầu dây nối 2 cực của nút bám, không thấy có tia lửa. Chứng tỏ cuộn dây rờ le trung gian bị đứt + Kiểm tra chổi than, mòn quá qui định thì thay mới b. Khi ấn nút bấm, động cơ khởi động không quay. Khi bánh xe răng của động cơ khởi động gài khớp với bánh đà, thì không quay nổi động cơ Diesel - Nguyên nhân: + Chổi than tiếp xúc kém với cổ góp + Tiếp điểm rờ le khởi động tiếp xúc kém + Động cơ khởi động bị sự cố : bị chạm mát các cuộn dây (do bị ẩm ướt), bị chập một số vòng dây - Khắc phục : + Rà lại chổi than, đánh bóng cổ góp. + Dùng giấy nhám đánh sạch má tiếp điểm. + Kiểm tra động cơ khởi động . Nếu bị chạm mát do ẩm ướt thì dùng giẻ sạch, tẳm xăng, lau sạch các cuộn dây, sau đó đem sấy. + Nếu chập một ít vòng dây, ta dùng sơn cách điện, quét lên các cuộn dây sau đó mang sáy, nếu không khắc phục được đem quấn lại. Câu 6. Kiểm tra và khắc phục hiện tượng khi động cơ không làm việc mà bật công tắc, vôn ampe kế không chỉ báo điện áp của ắc quy? (5 điểm). Trả lời: - Nguyên nhân: + Aptômát bảo vệ đã ngắt mạch điện + Vôn, ampe kế bị hư hỏng + Mạch điện bị đứt hoặc tiếp xúc không tốt. - Biện pháp khắc phục: + Đóng mạch cho aptômát + Thay thế vôn, ampe kế + Kiểm tra mạch điện và khắc phục chỗ hỏng hóc. Câu hỏi 7: Xác định dấu đầu cọc của ắc quy a xít trong trường hợp bị mất dấu? (5 điểm). Trả lời: Cách xác định dấu đầu bọc ắc quy như sau : - Nhìn màu, đầu cọc nào có màu hơi nâu đỏ là cọc dương. - Dùng một ly nước muối, lấy 2 dây nối 2 cọc, nhún vào ly nước muối thấy có cọc nào sủi bọt lên là cọc âm. - Dùng đồng hồ volt một chiều, nếu ta kẹp một cọc vào âm đồng hồ, còn lại ta quẹt (không kẹp) nếu kim đồng hồ nhảy đúng chiều kim đồng hồ giờ, thì cọc ta quẹt là cọc dương, cọc ta kẹp là cọc âm. - Ta dùng một bình khác còn dấu, ta mắc một cọc bình mất dấu với một cọc bình còn dấu, cọc kia nối với bóng đèn 24v, một dây bóng đèn vào cọc bình còn dấu. Nếu bóng đèn cháy sáng lên, có nghĩa là ta nối tiếp hai bình với bóng đèn, thì ta xác định cọc bình mất dấu khác với cọc bình còn dấu ,tdụ cọc bắt vào cọc dương bình còn dấu thì cọc âm bình mất dấu, và ngược lại. Còn trường hợp bóng đèn không cháy thì ta đổi dây cọc bình mất dấu. Câu 8. KiÓm tra vµ kh¾c phôc hiÖn t­îng vá m¸y ph¸t nãng qu¸ møc khi vËn hµnh m¹ch n¹p? (5 điểm). Trả lời: Dòng tải lớn quá trị số quy định ,để kiểm tra phải đọc trị số dòng tải qua ampe kế rồi so sánh với dòng định mức . Khắc phục bằng cách tháo nắp tiết chế điều chỉnh giảm trị số khống chế của rơle dòng Dây nối từ máy phát đến tiết chế bị chạm ,chập nhẹ ,ta lần theo từng đường dẫn để phát hiện và sửa chữa Dây quấn của các rơle trong tiết chế có chỗ bị chạm chập ,dùng cảm giác da tay kiểm tra nhiệt độ vỏ tiết chế nếu nhiệt độ cao thì tháo tiết chế ra khỏi vị trí lắp đặt để kiểm tra chi tiết hơn còn máy phát cho làm việc không tải .Trường hợp tiết chế bị hỏng nặng khó phát hiện và sửa chữa thì phải đem xuống xưởng chuyên môn Dây quấn kích từ hoặc dây phần ứng bị chạm chập nặng .Để kiểm tra ta nối kín mạch kích từ với mạch phần ứng ,cho máy phát làm việc không tải nếu nhiệt độ vỏ máy vẫn nóng quá mức thì phải dừng máy để kiểm tra xử lý sát cốt ( nếu có ) Câu 9: Kiểm tra và khắc phục hiện tương mất dòng nạp ắc quy khi vận hành mạch nạp ắc quy? (5 điểm). Trả lời: - Nguyên nhân: + Máy phát chưa quay đủ tốc độ. + Rơ le chống ắc quy phóng điện ngược không đóng tiếp điểm. + Máy mát kích từ do đứt đường dây nối tiết chế với máy, đường dây nối máy phát với tiết chế chạm mát (nếu máy có mát) - Biện pháp khắc phục: + Kiểm tra vị trí ga máy diezen, sức căng dây côroa, tăng ga máy diezen hoặc tăng sức căng dây curoa. + Kiểm tra nếu máy đủ điện áp mà tiếp không đóng thì điều chỉnh lại điện áp đóng tiếp điểm của rơ le. + Bảo dưỡng và điều chỉnh cho các tiếp điểm đóng đúng định mức. + Kiểm tra các đường dây nối máy phát với tiết chế. + Kiểm tra các đầu nối dây trên máy phát, trên tiết chế nếu bị mát thì khắc phục. Câu 10: Hãy xác định dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp máy biến áp 1 pha. Nêu một số lưu ý khi sử dụng máy biến áp? (5 điểm). Trả lời: * Xác định dây quấn sơ cấp và thứ cấp máy biến áp 1 pha: Cách xác định như sau: - Trước hết xác định máy biến áp là máy hạ áp hay tăng áp (xác định trên vỏ máy). - Dùng đồng hồ vạn năng, để ở thang đo điện trở để xác định cuộn sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp. + Đối với máy hạ áp: Khi đo điện trở của 2 cuộn dây, nếu cuộn dây nào có điện trở lớn thì cuộn đó là cuộn sơ cấp và cuộn điện trở nhỏ là cuộn thứ cấp. + Đối với máy tăng áp: Khi đo điện trở của 2 cuộn dây, nếu cuộn dây nào có điện trở lớn thì cuộn dây đó là cuộn thứ cấp và cuộn có điện trở nhỏ là cuộn sơ cấp. - Cũng có thể nhận biết cuộn dây sơ cấp và thứ cấp bằng cách quan sát kích thước và số cuộn dây khi đó biết máy tăng áp hay máy hạ áp. * Một số lưu ý khi sử dụng máy biến áp: Khi sử dụng máy biến áp cấn lưu ý một số điểm sau đây: - Phải kiểm tra điệp áp sơ cấp hay thứ cấp được chỉ định trên nhãn máy để chọn nguồn cung cấp và thiết bị dùng điện phù hợp. - Phải xác định đúng cuộn sơ cấp, thứ cấp và mục đích sử dụng (để hạ áp hay tăng áp) trước khi đấu máy biến áp vì nếu khi đấu nhầm thì khi sử dụng rất nguy hiểm. - Không sử dụng tải có công suất lớn hơn công suất chỉ định ghi trên nhãn máy biến áp. - Máy biến áp phải được đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccau_hoi_15_7408.doc
Tài liệu liên quan