Một số lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển [ Powerpoint]

Nếu theo dạng thâm dụng LĐ thì cần nhiều LĐ trong các nghành dệt may, giày da, chế biến lương thực thực phẩm Nếu đầu tư theo dạng thâm dụng vốn và khoa hoc kỹ thuật thì khả năng chuyển lao động NN sang CN là có giới hạn. Hiện nay thất nghiệp ở khu vực thành thị còn cao nên tránh chuyển dịch quá nhiều từ NN sang CN mà phài có tính toán phù hợp. Chính phủ vẩn phải có chính sách khuyến khích SX ở khu vực NN như lập các trang trại chăn nuôi hay các nghành nghề thủ công.

pptx29 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3749 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển [ Powerpoint], để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master title style Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master title style Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master title style 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level LOGO Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master title style Click to edit Master title style 4/21/2011 ‹#› Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 1. LÝ THUYẾT CẤT CÁNH CỦA W.W.ROSSTOW NHẤN MẠNH VẤN ĐỀ 5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -Năng suất lao động thấp=> Của cải vật chất ít -Khơng đáp ứng được nhu cầu của người dân -Ít ngành nghề hoạt động -Nơng nghiệp đĩng vai trị chủ yếu 5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Giai đoạn chuẩn bị tiền đề cất cánh -Nơng nghiệp hoạt động song song cơng nghiệp -Quá trình chuyển dịch lao động từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp, chuyển sản phẩm thặng dư từ chủ đất sang chủ xí nghiệp -Sự phát triển song song của thị trường trong nước với mở rộng ngoại thương -Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp -Diễn ra quá trình tích lũy và đầu tư vào hoạt động cơng nghiệp. 5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Giai đoạn cất cánh Khi đầu tư trên GNP tăng từ 5% lên 10%. Cĩ sự phát triển của các ngành cơng nghiệp mũi nhọn dẫn đầu của từng nước Xây dựng một thể chế chính trị xã hội phù hợp nhằm thay thế những người cầm quyền bảo thủ bằng những nhà lãnh đạo tiến bộ 5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Giai đoạn chín muồi về kinh tế Đầu tư trên tổng GNP tăng từ 10% - 20%, chủ yếu vào các ngành cơng nghiệp hiện đại Cơ cấu XH cĩ nhiều biến đổi lớn, nhiều tầng lớp xã hội xuất hiện Chủ xí nghiệp tham gia vào xây dựng đất nước, năng suất lao động phát triển nhanh, đời sống vất chất tinh thần của người dân cĩ sự chuyển biến rõ rệt. 5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Kỷ nguyên tiêu dùng cao Quốc gia phát triển cao, thịnh vượng, mức sống, thu nhập và tiêu dùng cao,xã hội hĩa sản xuất cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế cĩ xu hướng chậm lại NHẬN XÉT ƯU ĐiỂM Xác định trình đợ phát triển của mỡi quớc gia trong mỡi giai đoạn.  ●Gợi ý về̀ sự thúc đẩy hoàn thành những tiền đề cần thiết nào đó cho sự phát triển của mỡi nước trong từng giai đoạn NHƯỢC ĐiỂM ● Trong thực tế thì các giai đoạn này luơn diễn ra đan xen với nhau, khĩ phân chia chính xác. ● Cách tiếp cận khơng lấy tính đặc thù của mỡi nước làm điểm xuất phát ● Chỉ nghiên cứu sự tăng trưởng chứ chưa đi sâu nghiên cứu và phân tích phát triển kinh tế.  2. Lý thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngồi”. Lý thuyết này được P. A. Samuelson đưa ra. 2. Lý thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngồi”. Ở các nước nghèo, tuổi thọ trung bình thấp, tỉ lệ người biết chữ thấp, mức sống thấp, chỉ số HDI thấp. Lao động tập trung quá nhiều ở trong ngành nơng nghiệp, tình trạng thất nghiệp trá hình cao. Vì vậy, những nước này cần phải đầu tư cho hệ thống y tế giáo dục, đa dạng hố việc làm ở nơng thơn để khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình. nhân lực 2. Lý thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngồi”. Ở các nước nghèo, tài nguyên cũng nghèo, lại phân chia cho một số dân đơng đúc, khả năng phát huy được hiệu quả kinh tế của tài nguyên là rất thấp. Tài nguyên quan trọng nhất đối với những nước này là tài nguyên đất nơng nghiệp. Vì vậy, cần cĩ chế độ canh tác và sử dụng hợp lí đất đai. Phải cĩ đầu tư nước ngồi để khai thác những nguồn tài nguyên tiềm năng. Tài nguyên thiên nhiên 2. Lý thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngồi”. Nhìn chung, các nước nghèo ít tư bản. Muốn cĩ tăng trưởng thì phải cĩ đầu tư, muốn cĩ đầu tư phải cĩ tư bản. Để đáp ứng những nhu cầu về vốn đầu tư thì trước đây các nước nghèo thường đi vay. Nhưng trong điều kiện hiện tại thì hầu hết các nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ, khả năng vay vốn là khĩ khăn. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, các nước nghèo chỉ cịn một giải pháp là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Tư bản 2. Lý thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngồi”. Các nước nghèo cũng ở trong tình trạng lạc hậu về kỹ thuật, nhưng lại cĩ lợi thế của một nước đi sau. Nên cĩ thể tranh thủ thành tựu của các nước đi trước để tìm được những cơ hội đi tắt, đĩn đầu. Kỹ thuật Mơ hình về vịng luẩn quẩn “Cú huých từ bên ngồi” Để cĩ thể tăng trưởng và phát triển kinh tế, cần cĩ “ cú huých” từ bên ngồi nhằm phá vỡ cái “ vịng luẩn quẩn “ ấy. Điều này cĩ nghĩa là phải thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngồi vào các nước đang phát triển. Muốn vậy, các nước nghèo phải phải tạo điều kiện thuận lợi, nhằm kích thích sự tích cực đầu tư của tư bản nước ngồi. Ý nghĩa thực tiễn rút ra từ nghiên cứu lý thuyết này Chỉ ra đặc điểm kinh tế nổi bật của các nước đang phát triển, trong đĩ cĩ Việt Nam là các nguồn lực sản suất bị khan hiếm. Gợi mở một giải pháp cho sự tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển là cần phải dựa vào đầu tư của các nước phát triển. 1.Nguồn gốc: 2.Nội dung: 3.Nhận xét 5.Vận dụng mơ hình vào VN Lý thuyết mơ hình kinh tế nhị nguyên Nguồn gốc Mơ hình kinh tế nhị nguyên do arthur lewis, nhà kinh tế học jamaica đưa ra (ơng được giải thưởng nobel 1979). Sau đĩ được John Fei và Gustav Ranis áp dụng vào phân tích các nước đang phát triển. William Arthur Lewis Arthur lewis (1915-1991) , được sinh ra ở Saint Lucia , đế quốc anh. Năm 1979 ơng đoạt giải Nobel Kinh tế . Lewis xuất bản Lý thuyết tăng trưởng kinh tế năm 1955. Cơ cấu cơng nghiệp, Lịch sử kinh tế thế giới, Kinh tế phát triển Nội dung Tư tưởng cơ bản của mô hình này là chuyển số lao động dư thừa từ nông nghiệp sang công nghiệp và các ngành hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu.Qúa trình này sẽ tạo điều kiện phát triển một số ngành mới và làm cho nền kinh tế phát triển. các nền kinh tế cĩ hai khu vực kinh tế song song tồn tại khu vực truyền thống: chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp và cĩ đặc trưng là rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp và lao động dư thừa khu vực cơng nghiệp hiện đại cĩ đặc trưng năng suất lao động cao và cĩ khả năng tự tích lũy việc chuyển lao động nông nghiệp sang công nghiệp có hai tác dụng Một là, chuyển bớt lao động từ nông nghiệp sang công nghiêp, chỉ để lai nông nghiệp số lao động đủ để tao ra sản lượng cố định. Hai là, việc di chuyển đó sẽ làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công nghiệp, tạo điều kiện nâng cao sức tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhận xét Để thúc đẩy sự phát triển CN, các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng khu vực cơng nghiệp hiện đại Sự tăng trưởng của khu vực cơng nghiệp tự nĩ sẽ thu hút hút hết lượng lao động dư thừa trong nơng nghiệp chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế cơng nghiệp phát triển Lý thuyết nhị nguyên của Lewis tiếp tục được 2 kinh tế gia nổi tiếng G. Ranis, J Fei, Harris tiếp tục nghiên cứu và phân tích Khu vực cơng nghiệp chỉ cĩ thể thu hút lao động nơng nghiệp khi cĩ sự dư thừa lao động nơng nghiệp và chênh lệch tiền cơng giữa hai khu vực đủ lớn Ưu nhược điểm cho thấy được xu hướng chuyển dịch LĐ từ NN sang CN tuy nhiên các giả định khơng cịn phù hợp với hiện nay nữa. Qúa trình chuyển dịch lao động từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp do tác động của tiền lương OV1: mức lương trung bình OL1: mức sử dụng lao động OV1PL1: tổng số tiền lương V1DP: lợi nhuận của nhà tư bản Nếu OV2 là mức luơng trong khu vực truyền thống, thì OV2<OV1, bởi vì chi phí sãn xuất ở khu vực đô thị lớn hơn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Nhờ tích luỹ tư bản và nâng cao năng suất lao dộng nên đường DD dịch chuyển thành đường D’D’, làm cho mức lương OV1 không đổi mức lao động chuyển sang OL2. Lúc này tổng tiền lương là OV1P’L2, còn lợi nhuận của nhà tư bản là V1D’P’. Vận dụng mơ hình vào VN Hiện nay vốn đầu tư nhiều, nhưng chưa chắc thu hút nhiều LĐ vì tiền lương thấp →cần cĩ các chính sách đào tạo nâng cao tay nghề tăng lương cho cơng nhân. Quá trình chuyển dịch từ NN sang CN cịn phụ thuộc vào cách thức đầu tư vào CN Nếu theo dạng thâm dụng LĐ thì cần nhiều LĐ trong các nghành dệt may, giày da, chế biến lương thực thực phẩm… Nếu đầu tư theo dạng thâm dụng vốn và khoa hoc kỹ thuật thì khả năng chuyển lao động NN sang CN là cĩ giới hạn. Hiện nay thất nghiệp ở khu vực thành thị cịn cao nên tránh chuyển dịch quá nhiều từ NN sang CN mà phài cĩ tính tốn phù hợp. Chính phủ vẩn phải cĩ chính sách khuyến khích SX ở khu vực NN như lập các trang trại chăn nuơi hay các nghành nghề thủ cơng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxhọc thuyết kinh tế.pptx
Tài liệu liên quan