Mô tế bào

Tên đề tài : Mô tế bào Đề cương giải phẫu Chương 2 : MÔ Trong cơ thể người có 4 loại mô chính : Mô biểu bì (biểu mô), mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh. Mô biểu bì: Đặc điểm: Nguồn gốc từ ngoại bì, nội bì, hoặc trung bì. TB thường đứng sát nhau tạo thành lớp, tựa trên màng đáy ngăn cách với mô liên kết. Có tính phân cực thể hiện ở cấu tạo, phân bố bào quan và cả hoạt động tế bào: Cực ngọn hướng về phía môi trường hoặc khoang cơ thể, cực đáy tựa trên màng đáy. Các TB liên kết chặt chẽ bằng nhiều hình thức phong phú. Không có mao mạch nuôi dưỡng, sự nuôi dưỡng thực hiện theo cơ chế thẩm thấu từ lớp mô liên kết ở bên dưới qua màng đáy. Có khả năng tái tạo mạnh, đặc biệt là biểu mô phủ. Phân loại: Biểu mô phủ: gồm 8 loại ( biểu mô lát đơn, vuông đơn, trụ đơn, lát tầng, vuông tầng, trụ tầng, giả tầng, chuyển tiếp) Biểu mô tuyến: Dựa vào cách tiết chế chia làm 3 loại: + Tuyến toàn vẹn: Sản phẩm chế tiết đi ra ngoài màng TB, TB còn nguyên vẹn (tuyến mồ hôi, tuyến tuỵ, tuyến nước bọt) + Tuyến bán huỷ: Sản phẩm tiết được đưa ra khỏi tế bào cùng cực ngọn của TB( tuyến sữa ) Phần cực ngọn sẽ được hồi phục lại nhanh chóng và tái tạo lại phần sẽ được tiết chế. + Tuyến toàn huỷ: toàn bộ TB được tiết chế vào lòng tuyến. ( tuyến bã ) Dựa vào số lượng TB tham gia tiết chế chia làm 2 loại: tuyến đơn bào, tuyến đa bào. Dựa vào vị trí nhận SP đầu chia làm 2 loại: tuyến ngoai tiết, tuyến nội tiết. Chức năng: Bao phủ mặt ngoài cơ thể. Lót mặt trong các khoang tự nhiên. Hấp thụ và bài xuất. Nơi đầu tiên xảy ra QT Trao đổi chất giữa nội môi và MT ngoài. Chế tiết : chuyển hoá 1 số chất, tiết các chất ngoại tiết, tiết ion diện giải, hormone. Vận chuyển nước và dịch. Bảo vệ MT trong cơ thể chống các tác hại như tia tử ngoại, virus, vi trùng Thu nhận cảm giác. Mô liên kết: Nguồn gốc: trung bì. Hiện diện ở khắp các cơ quan, giúp cơ thể thể hiện tính thống nhất về cấu tạo và chức năng. Khoảng gian bào rộng chứa chất căn bản và các sợi liên kết, vùi trong đó là nhiều loại tế bào liên kết khác nhau. Gồm 3 loại MLK chính thức: Chất căn bản: là một chất vô định hình trong suốt, đồng nhất, có tính nhờn với hàm lượng nước và diện giải tương đương máu. Có chức năng vận chuyển TĐC giữa máu và mô, MT chuyển hoá các chất, đệm, chống đỡ và bảo vệ. Sợi liên kết: Là những cấu trúc gian bào vùi trong chất căn bản, do TB liên kết tạo ra, Gồm Collagene, sợi đàn hồi, Sợi võng. Chức năng chính là tạo chức năng đàn hồi, khung chống đỡ cho MLK và các cơ quan. TB liên kết: Chức năng bảo vệ cơ thể, kiểm tra TB lạ( ung thư,VK, Virus), cung cấp NL dự trữ. TBLK gồm có: TB sợi,Đại thực bào, Dưỡng bào, Tương bào, Bạch Cầu, TB mỡ. Mô sụn: Đặc điểm mô sụn Không có mạch máu và thần kinh. Một dạng đặc biệt của mô liên kết, chất căn bản nhiễm cartilagein (một hợp chất của protein & chondroitin sulfate) ( độ rắn chắc vừa phải ( chống đỡ. Chức năng khác: tham gia vào sự phát triển của xương dài. Cấu tạo mô sụn gồm TB sụn, chất căn bản sụn, sợi liên kết, màng sụn. Mô xương: Đặc điểm mô xương Một hình thái thích nghi đặc biệt của mô liên kết. Chất căn bản nhiễm muối calcium ( rất cứng rắn chống đỡ & bảo vệ. Chức năng khác: vận động, chuyển hoá calcium - phosphor. Cấu tạo gồm: Chất nền xương: 70-75% thành phần vô cơ, 25-30% thành phần hữu cơ. TB xương: Tạo cốt bào, cốt bào, huỷ cốt bào. Mô cơ: Đặc điểm :Tập hợp các TB đã biệt hoá cao độ, có chức năng chính là co giãn. Ngoài ra sự biệt hoá của lưới nội chất cũng là một nét đặc trưng đáng chú ý, đóng vai trò dẫn truyền xung động điện màng, quyết định sự co giãn cơ. Mô cơ vân: được cấu tạo từ các TB cơ tập hợp lại thành từng bó sợi cơ nằm giữa mô liên kết giàu mạch máu, thần kinh và các sợi Collagene.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4438 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô tế bào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c năng chính của chúng là kích thích sự tổng hợp glycogen ở thận và cơ và làm cho tất cả các tế bào dễ dàng sử dụng glucose. Thêm vào đĩ, insulin cịn làm tăng sự chuyển axit amin và glucose vào trong tế bào và kích thích sự tổng hợp protein và lipid. Ở những người thiếu insulin, axit amin và glucose trong máu được duy trì ở mức cao hơn bình thường. Một hormone khác của tuyến tụy là glucagon kiểm sốt sự sử dụng đường theo một cách khác. Như là một chất đối kháng với insulin, glucagon kích thích sự phân giải của glycogen trong gan và làm tăng nồng độ đường huyết. Vì vậy insulin và glucagon cĩ ảnh hưởng trái ngược nhau trong việc duy trì mức glucose trong máu ở một giới hạn bình thường. sơ đồ mơ tả tác dụng của các hormon tuyến tụy trong việc kiểm sốt đường huyết. Chương IX :HỆ THẦN KINH Cấu tạo tế bào thần kinh (NEURON) - Mô thần kinh gồm 2 loại tế bào: Tế bào thần kinh chính thức (neuron) và tế bào thần kinh đệm (neuronglia). Hình 2.1: Mô thần kinh (Neuron và các tế bào thần kinh đệm) - Tế bào thần kinh đệm nằm xen kẽ giữa các neuron. Chúng có khả năng sinh sản nhanh. Không có vai trò dẫn truyền xung thần kinh mà chỉ có tác dụng trong việc hỗ trợ, dinh dưỡng, nâng đỡ và bảo vệ các neuron. - Neuron là đơn vị cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh. Đó là những tế bào có cấu tạo đặc trưng, thích ứng với chức năng tiếp nhận, xử lý và dẫn truyền xung động thần kinh. - Theo hình thái, người ta phân neuron làm 3 loại: Neuron đơn cực, neuron lưỡng cực, neuron đa cực. - Theo chức năng, phân neuron làm 3 loại: neuron cảm giác (hướng tâm), neuron trung gian (liên hợp), neuron vận động (ly tâm). Hình 2.2: Phân loại neuron 1. CẤU TẠO NEURON - Cấu tạo của neuron rất đa dạng. Tuy vậy neuron nào cũng có 3 phần chính: Thân neuron, các nhánh neuron (gồm sợi trục và sợi nhánh), đầu tận cùng thần kinh. 1.1 Thân neuron - Thân neuron tập hợp thành chất xám của hệ thần kinh và các nhân xám. - Kích thước: từ 4 - 6 mm (vd: tế bào lớp hạt của tiểu não) cho đến 130 mm (tế bào Betz ở vỏ bán cầu đại não). - Hình dạng: Hình cầu, bầu dục, tháp... - Cấu tạo chủ yếu gồm: Nhân tế bào: - Hình cầu, nằm ở tâm hoặc lệch tâm. - Chất nhiễm sắc ít nhuộm màu. - Có một vài hạt nhân khá lớn. Tế bào chất: - Có đầy đủ các bào quan phổ biến của tế bào. - Đặc biệt có các thể Nissl là vùng màu xám, giàu lưới nội chất nhám, nhiều ribosome tự do và polysome, có chức năng tổng hợp protein. Bộ xương neuron: - Là mạng lưới gồm các tơ thần kinh, vi sợi, vi ống. - Chức năng duy trì hình dáng neuron và vận chuyển các chất trong neuron. Hình 2.3: Cấu tạo của neuron 1.2 Các nhánh neuron 1.2.1 Sợi nhánh (đuôi gai, dendrite) - Là những nhánh neuron dẫn truyền xung thần kinh vào thân neuron. - Sợi nhánh phân nhánh phong phú, có kích thước nhỏ, chiều dài không quá 1 mm. - Vùng gốc sợi nhánh có ít thể Nissl. - Hầu hết neuron có nhiều sợi nhánh, một số chỉ có một sợi nhánh hoặc không có sợi nhánh. 1.2.2 Sợi trục (axon) - Thường là nhánh neuron dài nhất, chỉ có một sợi trên mỗi neuron, có thể chia thành một số nhánh bên chạy song song cùng chiều hoặc ngược chiều. - Sợi trục dẫn truyền xung thần kinh từ thân neuron sang tế bào khác. - Đường kính sợi trục từ 0,2 - 20 mm. Đường kính càng lớn, dẫn truyền càng nhanh. - Bao quanh các sợi trục của hệ thần kinh ngoại biên là các tế bào Schwann. Sợi trục không myelin: - Sợi trục neuron chỉ ấn lõm bào tương của tế bào Schwann. - Mỗi tế bào Schwann có thể bao bọc một hoặc một số nhánh neuron. Sợi trục có myelin: - Bao myelin được hình thành do sự cuộn chặt nhiều lần của màng tế bào Schwann hoặc tế bào ít nhánh quanh sợi trục. - Mỗi tế bào Schwann chỉ tạo bao myelin cho một đoạn sợi trục gọi là quãng Ranvier. - Nơi không có bao myelin - cũng là nơi tiếp xúc giữa hai tế bào Schwann - gọi là eo Ranvier. Tại eo này, sợi trục có thể trao đổi trực tiếp với môi trường xung quanh tạo nên phương thức dẫn truyền nhảy bậc. 1.3 Đầu tận cùng thần kinh - Đầu tận cùng của sợi trục chia thành nhiều nhánh. - Tận cùng các nhánh là các cúc tận cùng, trong có chứa nhiều bọc nhỏ chứa các chất môi giới (chất hóa học trung gian, chất dẫn truyền thần kinh). 1.4 Synapse (khớp thần kinh) - Là nơi tiếp xúc của hai tế bào thần kinh hoặc giữa tế bào thần kinh với tế bào đích (tế bào cơ, tế bào tuyến). - Synapse có cấu trúc đặc biệt để dẫn truyền xung thần kinh theo một chiều. 1.4.1 Phân loại synapse - Có nhiều cách phân loại synapse. Theo chỗ tiếp xúc: Synapse trục-nhánh, synapse trục-thân, synapse trục-trục... Theo chức năng: Synapse hưng phấn, synapse ức chế. Theo cơ chế dẫn truyền: Synapse hóa, synapse điện, synapse hỗn hợp. Theo chất môi giới: Synapse acetylcholin, synapse dopamin... Theo loại tế bào tạo synapse: Synapse neuron-neuron, synapse neuron-cơ, synapse neuron-tuyến. 1.4.2 Cấu tạo synapse - Gồm 3 phần: Tiền synapse: - Thường là cúc tận cùng sợi trục. Trong tiền synapse hóa có các túi synapse chứa các chất môi giới như dopamin, acetylcholin, adrenalin... Hậu synapse: - Là cúc tận cùng sợi nhánh, thân sợi nhánh, thân sợi trục, thân neuron hoặc tế bào đích. Trên màng hậu synapse hóa có các thụ thể đặc hiệu với các chất môi giới của tiền synapse. Khe synapse: - Là một khe hẹp nằm giữa tiền synapse và hậu synapse. - Ở synapse hóa, khe synapse rộng khoảng 30 nm; còn ở synapse điện là khoảng 4 nm. Hình 2.4: Cấu tạo của synapse hóa Cấu tạo và chức năng sinh lý của hệ thần kinh. 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THẦN KINH 1.1 Vai trò sinh lý của hệ thần kinh - Thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. - Điều phối hoạt động tất cả các cơ quan và môi trường bên trong cơ thể. - Phản ứng lại với các kích thích thu nhận từ các giác quan và thụ quan. 1.2 Khái quát về cấu tạo của hệ thần kinh - Hệ thần kinh gồm 2 phân hệ: Hệ thần kinh trung ương gồm: + Tủy sống + Não bộ Hệ thần kinh ngoại biên gồm: + 31 đôi dây thần kinh xuất phát từ tủy sống + 12 đôi dây thần kinh xuất phát từ não. Hình 2.12 : Cấu tạo hệ thần kinh Xem kĩ hình này. 1.3 Sự phát triển của hệ thần kinh trung ương - Hệ thần kinh có nguồn gốc ngoại phôi bì. - Ở người hệ thần kinh trung ương bắt đầu phát triển từ rất sớm (tuần lễ thứ hai của phôi thai) và tiếp tục hoàn chỉnh cơ bản về hình thái và giải phẫu cho tới lúc đứa trẻ chào đời. - Sự phát triển này lặp lại các giai đoạn chủng loại phát sinh: Hai tuần đầu của phôi thai, từ ngoại phôi bì hình thành tấm thần kinh. Tuần thứ ba, tấm thần kinh lõm xuống thành máng thần kinh. Tuần thứ sáu và bảy, hai bờ máng gắn lại thành ống thần kinh. Phần trước ống thần kinh phát triển rất to thành bọng não, phần còn lại ít thay đổi trở thành tủy sống. Tháng thứ ba, bọng não gồm 3 phần: bọng não trước, bọng não giữa và bọng não sau. Cuối tháng thứ chín, hệ não tủy đã phát triển hoàn chỉnh gồm 5 phần. - Sự phát triển tiếp theo của não bộ sau khi chào đời: Khi chào đời não trẻ nặng khoảng 370 -390 gr. Tháng thứ sáu trọng lượng gấp đôi; đến 3 tuổi tăng gấp ba và khi 9 tuổi, não nặng khoảng 1300 gr (kém não người lớn 100 gr). 1-2 tuổi, tiểu não của trẻ có khối lượng và kích thước gần như người lớn. Đến 2 tuổi, quá trình myelin hóa các sợi thần kinh hoàn chỉnh. 5-6 tuổi, hành tủy và não giữa có chức năng như của người lớn. Lúc 5 tuổi, sự hình thành các rãnh và hồi não diễn ra mạnh mẽ và hoàn chỉnh vào khoảng 7-14 tuổi. Từ tháng thứ ba, hệ giao cảm mới có tác dụng và chiếm ưu thế cho đến 7 tuổi. Khối lượng tủy sống thay đổi theo chiều cao. Sự phát triển của các đường dẫn truyền tăng lên theo độ tuổi cho đến 14-15 tuổi. Hoạt động thần kinh cấp cao phát triển cùng với sự trưởng thành về hình thái của não, đặc biệt trong các năm đầu. Các cơ quan cảm giác, các phần võ não của cơ quan phân tích và hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ) cũng được phát triển. Hình 2.14: Sự hình thành ống thần kinh 1.4 Phản xạ, cung phản xạ và vòng phản xạ 1.4.1 Phản xạ - Phản xạ là hoạt động đặc trưng nhất và thường xuyên nhất của hệ thần kinh. Phần lớn mọi hoạt động, kể cả hoạt động thần kinh cấp cao (tâm lý), đều là hoạt động phản xạ. - 1640, Descarter đã đưa ra định nghĩa phản xạ (reflexus): “là phản ứng của cơ thể đối với môi trường” , nhưng việc giải thích cơ chế chưa được thỏa đáng (duy tâm). - Định nghĩa: Phản xạ là sự trả lời của cơ thể đối với sự kích thích lên các cơ quan nhận cảm, được thực hiện qua hệ thần kinh trung ương. - Có hai loại phản xạ: Phản xạ có điều kiện Phản xạ không điều kiện. 1.4.2 Cung phản xạ - Định nghĩa: Đơn vị cấu trúc điều khiển một hoạt động phản xạ xác định nào đó gọi là cung phản xạ. - Một cung phản xạ gồm 5 phần cơ bản: Bộ phận nhận cảm (thụ quan). Dây thần kinh hướng tâm. Trung khu phản xạ trong trung ương thần kinh. Dây thần kinh ly tâm. Cơ quan đáp ứng (tác quan). - Phản xạ chỉ được hoàn chỉnh khi 5 yếu tố trên nguyên vẹn về mặt giải phẫu và chức năng. Xem kĩ hình này Hình 2.15: Một phản xạ không điều kiện 1.4.3 Vòng phản xạ - Phản xạ không mang tính độc lập mà chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ thể nhằm điều chỉnh phản xạ cho chính xác. Các cơ quan kiểm soát phản xạ của cơ thể sẽ tạo ra các xung hướng tâm bậc 2 (đường liên hệ ngược) là tín hiệu phản hồi báo về trung ương thần kinh kết quả của phản xạ. - Như vậy, đường đi của phản xạ là một vòng khép kín hay xoắn ốc theo chiều mở rộng tùy vào kết quả của tín hiệu phản hồi . Đó là khái niệm “vòng phản xạ”. 2. SƠ LƯỢC CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG 2.1 Tủy sống 2.1.1 Cấu tạo - Tủy sống là một cột hình trụ với 2 chỗ phình là phình cổ và phình thắt lưng. - Tủy sống nằm bên trong cột sống, từ bờ trên đốt đội đến bờ dưới đốt thắt lưng I. Tuy vậy, các dây thần kinh tủy còn tiếp tục đi xuống dưới tạo thành chùm đuôi ngựa và dây tận cùng ( không phải dây thần kinh) do màng tủy mềm kéo dài từ chóp tủy sống đến hết đáy ống sống, ngang đốt cùng V. - Tủy sống có cấu tạo phân đốt, chia thành 31 đoạn, mỗi đoạn ứng với một đốt sống. Từ mỗi đoạn phát ra một đôi dây thần kinh tủy (là dây pha) do rễ trước và rễ sau hợp lại. Hình 2.16: Cấu tạo tủy sống - Bao bọc tủy sống là 3 lớp màng: màng cứng, màng xốp, màng mềm (màng mạch). Giữa các màng chứa đầy dịch não tủy giúp bảo vệ tủy sống khỏi sự va chạm. - Chính giữa tủy sống là ống tủy, cũng chứa đầy dịch não tủy. - Tủy sống được cấu tạo từ chất xám và chất trắng: Chất xám: - Trên lát cắt ngang, thấy chất xám gồm: 2 sừng trước, 2 sừng sau và 2 sừng bên. * Sừng trước: Gồm các neuron vận động. Sợi trục của chúng kéo dài thành rễ trước. * Sừng sau: Gồm các neuron cảm giác có kích thước bé hơn neuron vận động. Sợi trục của chúng kéo dài thành rễ sau. * Sừng bên: Gồm các neuron trung gian và các neuron của hệ thần kinh thực vật. Chất trắng: - Bao quanh chất xám. Gồm 2 cột trước, 2 cột sau và 2 cột bên. - Mỗi cột lại chia thành nhiều bó, đó là các đường dẫn truyền thần kinh nối tủy sống với não bộ và giữa các tiết đoạn tủy sống với nhau. Hình 2.17: Tủy sống và cung phản xạ 2.1.2 Chức năng (học kỹ) - Có 2 chức năng chính: 2.1.2.1 Chức năng dẫn truyền - Tủy sống đảm nhiệm chức năng dẫn truyền 2 chiều giữa não và hệ thần kinh ngoại biên: Đường dẫn truyền cảm giác (hướng tâm): Các bó chất trắng ở cột sau và một số bó ở cột bên dẫn truyền xung động từ thụ quan lên tủy sống và não. Đường dẫn truyền vận động (ly tâm): Các bó chất trắng ở cột trước và một số bó ở cột bên dẫn truyền xung động từ các trung khu vận động ở não xuống tủy, đến cơ quan đáp ứng. Đường trung gian: Liên hệ giữa các neuron của cung phản xạ trong một tiết đoạn tủy hoặc giữa các tiết đoạn tủy với nhau. 2.1.2.2 Chức năng phản xạ - Là trung khu thần kinh cấp thấp điều khiển các phản xạ không điều kiện như phản xạ da, gân, cơ, trương lực… - Tham gia điều khiển một số phản xạ tủy có liên quan đến hệ thần kinh thực vật như phản xạ tiết mồ hôi, nổi da gà, vận mạch, phản xạ bàng quang, cương sinh dục, chớp mắt… - Là nơi giao tiếp của nhiều phản xạ vận động. 2.1.2.3 Chức năng dinh dưỡng. Chức năng dinh dưỡng được thực hiện bởi các nơron dinh dưỡng trong tuỷ sống chi phối và chịu sự điều khiển của một đoạn tuỷ (Ví dụ, phản xạ bàng quang, phản xạ hậu mơn, phản xạ vận mạch, phản xạ tiết mồ hơi). Như vậy, tuỷ sống là trung khu thần kinh cấp thấp dưới vỏ, điều khiển các phản xạ khơng điều kiện. 2.2 Não bộ Học hình này. Hình 2.18: Các phần của não - Não bộ là phần kéo dài và phình rộng từ tủy sống. - Não bộ nằm trong hộp sọ và được bảo vệ bởi màng não tủy. Cấu trúc: Não bộ có cấu trúc phức tạp, nhưng đại thể gồm 5 phần: * Hành tủy * Não sau: gồm tiểu não và cầu não. * Não giữa: gồm cuống não và củ não sinh tư. * Não trung gian: gồm đồi thị và các vùng quanh đồi. * Não tận: gồm hai bán cầu đại não. - Riêng não tận là phần phát triển sau cùng nhưng lại rất mạnh đến độ bao phủ các phần khác. Vì vậy, có thể chia não bộ thành 2 phần: Áo não (não tận) và Thân não (các phần còn lại) hoặc 3 phần: Đại não (não tận), Tiểu não, Trụ não (hành tủy, cầu não, cuống não). Chất xám và chất trắng: - Vỏ 2 bán cầu đại não và vỏ tiểu não cấu tạo bởi chất xám (thân neuron). Ngoài ra, nằm rải rác trong các cấu trúc khác của não bộ là các nhân dưới vỏ cũng cấu tạo từ chất xám (nhân xám). - Các phần còn lại cấu tạo bằng chất trắng (các nhánh neuron). Não thất: - Vốn phát triển từ ống thần kinh nên trong lòng não bộ có những khoảng trống chứa đầy dịch não tủy, đó là các não thất. - Các não thất thông thương với nhau và thông với ống tủy của tủy sống, bao gồm: 2 não thất bên, não thất III, cống não (Sylvius) và não thất IV (nối liền ống tủy). Hệ lưới (cấu trúc lưới): (học kỹ) Là một cấu trúc đặc biệt gồm một đám neuron nằm quanh ống tủy, bắt đầu từ đoạn tủy cổ lên đến hành tủy, nở rộng thêm ở phần cầu não, chiếm khoảng trung tâm của não giữa và qua các nhân không chuyên của vùng đồi thị. Hình 2.19: Cấu tạo và chức năng chính của não (Học chức năng cơ bản của mỗi phần theo hình này) 2.2.1 Hành tủy Cấu tạo: -Hành tủy là phần dưới cùng của não bộ, nằm tựa trên lỗ lớn và phần nền của xương chẩm. - Hình thể ngoài tương tự như tủy sống. - Gồm các bó chất trắng là các đường dẫn truyền lên, xuống và các nhân xám là trung khu thần kinh điều khiển các phản xạ không điều kiện. Chức năng: Chức năng dẫn truyền: - Là một trạm của các đường dẫn truyền xung cảm giác từ tủy sống lên não và xung vận động từ não xuống. - Là điểm xuất phát của các dây thần kinh não từ số IX đến XII. Chức năng phản xạ: - Kiểm soát nhiều chức năng quan trọng như hô hấp, tuần hoàn, thăng bằng... và là trung tâm của nhiều phản xạ tiêu hóa (nhai, nuốt, nôn, tiết dịch tiêu hóa), vận động mắt (chảy nước mắt, chớp mắt). - Là nơi giao tiếp và phối hợp nhiều phản xạ vận động phức tạp. 2.2.2 Não sau 2.2.2.1 Cầu não - Nằm trên hành tủy, trước tiểu não. - Chia làm 2 phần: phần nền và phần mái. - Cấu tạo bởi chất trắng và một số nhân xám. - Xuất phát dây thần kinh não từ số V đến VIII. - Một số nhân của cầu não cùng với hành tủy kiểm soát vận động và thăng bằng. 2.2.2.2 Tiểu não Cấu tạo: - Nằm sau cầu não và hành tủy, dưới thùy chẩm của bán cầu đại não. - Gồm một thùy nhộng (thùy giun) ở giữa 2 bán cầu tiểu não. - Vỏ bán cầu tiểu não có nhiều nếp nhăn, cấu tạo bởi chất xám. - Chất trắng nằm bên trong tạo thành các đường dẫn truyền nối liền 2 bán cầu tiểu não, nối tiểu não với cầu não, hành tủy và các phần trên của não bộ thông qua 3 đôi cuống tiểu não. - Rải rác trong chất trắng là một số nhân xám. Chức năng: Điều hòa cử động: - Kiểm soát và điều chỉnh vận động không tùy ý như trương lực cơ, phối hợp động tác và duy trì tư thế trong không gian, kiểm soát và điều chỉnh thăng bằng của cơ thể. - Kiểm soát và điều chỉnh vận động tùy ý: Điều chỉnh các hoạt động cho chính xác (đúng hướng, đúng tầm và nhịp nhàng). Tham gia các chức năng sinh lý của hệ thần kinh thực vật như dinh dưỡng, tim mạch, thân nhiệt, chuyển hóa... do có mối liên hệ chặt chẽ về giải phẫu và chức năng với vùng dưới đồi và thể lưới- hai nơi đóng vai trò quan trọng trong sự điều hòa các chức năng thực vật. 2.2.3 Não giữa - Là nơi xuát phát dây thần kinh số III và IV. Gồm cuống não và củ não sinh tư. 2.2.3.1 Cuống não - Nằm trên cầu não. - Chất trắng là các bó từ hành tủy lên và từ đại não xuống. Có một số nhân xám nằm trong chất trắng. - Các nhân này kiểm soát một số cử động như uốn, duỗi, vặn thân, xoay vòng. - Cuống não có vai trò trong điều hòa trương lực cơ, tư thế và vận động . - Ngoài ra, cuống não cùng với cầu não và hành tủy (trụ não) còn tham gia điều hòa hoạt động của đại não thông qua hệ lưới hoặc hệ thống hormone thần kinh như norepinephrine, dopamin, serotonin... 2.2.3.2 Củ não sinh tư - Là 4 gờ hình tròn chia làm hai đôi, nằm ở mặt trên của não giữa, trên cống Sylvius. - Đôi trên là trung khu thị giác dưới vỏ. Đôi dưới là trung khu thính giác dưới vỏ. - Như vậy não giữa là trung tâm cảm giác chính dưới vỏ. 2.2.4 Não trung gian - Nhô về phía trước so với não giữa và nằm dưới bán cầu đại não. - Gồm 4 phần bao quanh não thất III: Đồi thị, vùng trên đồi, vùng dưới đồi và vùng sau đồi. Trong đó, đồi thị và vùng dưới đồi là 2 phần quan trọng nhất. 2.2.4.1 Đồi thị - Đồi thị là một cấu trúc kép có dạng bầu dục, tiếp giáp bán cầu đại não và củ não sinh tư. - Trong đồi thị có rất nhiều nhân xám, được phân cách với nhau bằng các dải chất trắng. - Có nhiều cách phân chia các nhân của đồi thị. Dựa vào tính chất và ảnh hưởng của đồi thị với bán cầu đại não, người ta chia thành 3 nhóm: nhóm nhân chuyên, nhóm không chuyên và nhóm liên hợp. - Đồi thị là trung tâm thu nhận, xử lý và chuyển giao các xung cảm giác lên vỏ não và các nhân dưới vỏ. - Là trung tâm cao cấp của cảm giác đau đớn. - Có vai trò trong việc phối hợp và điều hòa cảm xúc. 2.2.4.2 Vùng dưới đồi (Hypothalamus) - Nằm ở đáy não, là phần bụng của não trung gian. Giới hạn phía trước là mép trước của chéo thị giác, giới hạn phía sau là mép sau của thể vú, phía trên giáp đáy não thất III. - Vùng dưới đồi chia làm 3 phần: Phần thị, phần khứu và phần dưới thị. Trong đó các nhân xám liên kết với nhau và liên hệ mật thiết với đồi thị, thể chai, hệ lưới và tuyến yên. - Vùng dưới đồi, một mặt là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương, do đó có điều kiện để tác động nhanh với các phần khác thuộc hệ thần kinh trung ương, mặt khác vùng dưới đồi có khả năng tổng hợp và tiết một số hormone đặc hiệu tác động đến tuyến yên và một số cơ quan khác. - Vùng dưới đồi điều hòa hoạt động nội tiết. - Là trung khu cao cấp điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật như điều hòa thân nhiệt, cảm giác đói khát, tập tính và hành vi… Phần sau của vùng dưới đồi là trung khu giao cảm, phần trước là trung khu phó giao cảm có chức năng đối kháng. 2.2.5 Não tận 2.2.5.1 Cấu tạo - Não tận (não cùng) là phần phát triển lớn nhất của não bộ, gồm 2 bán cầu đại não nối liền với nhau ở mặt đáy bằng một mạng lưới sợi thần kinh dày đặc gọi là thể chai. - Mỗi bán cầu đại não chia làm 5 thùy: Thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đảo (còn gọi là thùy Reil-nằm khuất sau một phần thùy thái dương và thùy trán). Mỗi thùy lại gồm nhiều tiểu thùy và nhiều hồi. - Mặt dưới của thùy trán là dải khứu, vốn rất phát triển ở các lớp động vật có xương sống thấp hơn. - Bán cầu đại não cấu tạo bởi chất xám và chất trắng: Chất xám: - Gồm vỏ bán cầu đại não và hệ thống hạch nền. - Vỏ bán cầu đại não chiếm 80% khối lượng não bộ, có diện tích khoảng 0,25 m2, dày từ 2 - 5 mm, với rất nhiều nếp nhăn, khúc cuộn. - Cấu tạo từ 12 -18 tỉ neuron, chia làm 6 lớp khác nhau, từ nông đến sâu có: +Lớp thứ 1: Lớp tế bào trục ngắn +Lớp thứ 2: Lớp tế bào có nguyên sinh chất +Lớp thứ 3: Lớp tế bào tháp lớn và trung bình +Lớp thứ 4: Lớp tế bào hạt nhỏ +Lớp thứ 5: Lớp tế bào tháp lớn +Lớp thứ 6: Lớp tế bào đa dạng Chất trắng: Tạo nên 3 loại đường dẫn truyền: * Sợi liên hợp: Nối liền các miền vỏ não trong cùng một bán cầu. * Sợi liên bán cầu: Liên hệ giữa các miền đối diện của hai bán cầu. * Sợi liên lạc (ly tâm và hướng tâm): Nối liền các phần riêng biệt của vỏ não với các phần dưới của hệ thần kinh. 2.2.5.2 Sinh lý vỏ não: Chức năng sinh lý của các lớp tế bào vỏ não: - Lớp thứ 1 và thứ 2: Liên hệ giữa các phần khác nhau của bán cầu đại não. - Lớp thứ 3 và thứ 5: Tham gia vào việc hình thành các trung khu cấp cao về vận động. - Lớp thứ 4: Có các tế bào cảm giác nhận các xung động từ ngoại biên. - Lớp thứ 6: Xuất phát các đường vận động tháp ngoài. Định khu chức năng của vỏ não: -Sự phân vùng vỏ não: Brodmann phân chia vỏ não thành 47 vùng và hiện nay người ta chia vỏ não thành 52 vùng. Mỗi vùng đảm nhận một chức phận chủ yếu: * Các vùng giác quan: Vùng thị giác: Nằm ở thùy chẩm. Bao gồm: +Vùng thị giác thông thường: Vùng 17 Brodmann (17B) cảm giác ánh sáng, cho phép nhìn thấy vật. +Vùng thị giác nhận thức: Vùng 18 & 19B giúp nhận thức được vật nhìn thấy. Vùng thính giác: Thuộc thùy thái dương. +Vùng thính giác thông thường: Vùng 41,42 B cảm giác âm thanh, nghe được tiếng. +Vùng thính giác nhận thức: 22B nhận thức được ý nghĩa của âm thanh. Vùng vị giác: Vùng 43B thuộc phần dưới của hồi đỉnh sau, gần vùng cảm giác lưỡi. - Cho cảm giác vị mặn, ngọt, chua, đắng. -Độ đặc lỏng, nhiệt độ, mùi của thức ăn hoặc vị cay là do kết hợp với các vùng cảm giác khác. Vùng khứu giác: Vùng 25, 27, 34B. Vùng này ít phát triển ở người. -Dải khứu phát nhiều nhánh tới thể hải mã (một cấu trúc thuộc vòm não, gần đồi thị), thùy thái dương, đồi thị, nhân dưới đồi thị: cho cảm giác về mùi, nhận thức các mùi và tạo ra những phản xạ căn bản của khứu giác (liếm mép, tiết nước bọt, cảm xúc thô sơ kết hợp với mùi). * Các vùng cảm giác: - Thuộc hồi đỉnh lên của thùy đỉnh, gồm vùng cảm giác chính, vùng cảm giác I (1,2,3B) và vùng cảm giác II ở sau và dưới vùng I. - Cho cảm giác xúc giác, nóng, lạnh và đau. Vùng cảm giác một bên chi phối cảm giác nửa thân bên kia. Bộâ phận nào của cơ thể có cảm giác tinh tế hơn thì vùng cảm giác tương ứng trên vỏ não sẽ rộng hơn. - Vùng cảm giác liên hợp 5,7B đóng vai trò giải thích ý nghĩa của tín hiệu cảm giác đi vào vùng cảm giác chính, giúp nhận biết những vật thể phức tạp qua cảm giác, nhận thức được hình thể cũng như sự hiện diện của chính thân thể mình qua cảm giác. * Vùng vận động: Thuộc thùy trán. - Vùng vận động chính :4B. Vùng vận động một bên chi phối vận động theo ý muốn nửa thân thể bên kia. Bộ phận nào có cử động tinh vi và nhiều thì vùng vận động tương ứng ở vỏ não rộng hơn. Kích thích lên vùng này sẽ gây ra những cử động đơn giản. - Vùng tiền vận động: Chiếm phần lớn vùng 6B. Kích thích vùng này sẽ gây ra các cử động phối hợp phức tạp. - Vùng vận động bổ túc: Phía trên và trước vùng tiền vận động. Vùng này cùng với vùng tiền vận động lập chương trình và cung cấp những cử động tinh vi, khéo léo của cơ thể. * Vùng ngôn ngữ: (học kỹ) - Vùng tiếp nhận và hiểu ngôn ngữ (vùng Wernicke): - Nằm phía sau vùng thính giác thông thường, thuộc phần sau của hồi thái dương trên. - Tiếng nói và chữ viết được tai và mắt truyền về vùng thính giác và thị giác thông thường, sau đó tín hiệu truyền qua vùng Wernicke để hiểu được ý nghĩa. - Vùng này tham gia vào quá trình thành lập ý nghĩa và chọn lựa từ để diễn đạt. - Còn là nơi hội tụ của những vùng giải thích cảm giác khác nhau, đóng vai trò quan trọng nhất so với các phần khác của vỏ não để quyết định sự thông minh (còn gọi là vùng giải thích tổng quát, hay vùng hiểu biết). - Vùng này đặc biệt phát triển trên 2 bán cầu, ưu thế là bán cầu não trái ở người thuận tay phải và ngược lại. - Vùng phát âm (vùng Broca): - Vùng 44, 45B, nằm trong vùng tiền vận động chính, ngay trên rãnh Sylvius, thuộc thùy trán. Ưu thế là bán cầu não trái ở người thuận tay phải và ngược lại. - Tín hiệu được truyền từ vùng Wernicke sang, tại đây có sẵn chương trình vận động khéo léo điều hòa sự thành lập chữ. Sau đó vùng Broca truyền tín hiệu thích hợp tới vỏ não vận động phụ trách cử động của thanh quản, môi, miệng, hệ thống hô hấp để phát âm hoặc bàn tay, cánh tay... để viết. - Tiểu não, hạch nền não và vỏ não cảm giác giúp điều khiển diễn tiến và cường độ của chức năng này. Xem kĩ hình này Hình 2.20: Định khu chức năng của vỏ não 3. Hệ thần kinh ngoại biên - Hệ thần kinh ngoại biên là hệ thống gồm các dây thần kinh, hạch thần kinh và đám rối thần kinh làm nhiệm vụ truyền đạt các xung thần kinh. Dây thần kinh là một bó sợi vận động và (hoặc) cảm giác cùng với mô liên kết và mạch máu. Hình 2.21 : Cấu tạo của dây thần kinh Hạch thần kinh là một nhóm neuron nằm ngoài thần kinh trung ương. Đám rối thần kinh là mạng lưới sợi thần kinh đan xen chằng chịt trước khi vào một cơ quan. - Hệ thần kinh ngoại biên chia làm 2 phần: * Hệ thần kinh động vật (thần kinh soma). * Hệ thần kinh thực vật (thần kinh tự trị). 3.1 Hệ thần kinh động vật - Chức năng: dẫn truyền xung thần kinh từ thụ thể đến hệ thần kinh trung ương(thông qua sợi cảm giác) và từ hệ thần kinh trung ương đến hệ cơ xương (qua sợi vận động) để điều khiển chức năng vận động cơ thể. - Gồm có 12 đôi dây thần kinh sọ và 31 đôi dây thần kinh tủy sống, cùng với các đám rối cổ, cánh tay, thắt lưng, cùng. * Các dây thần kinh sọ nối với não bộ, cung cấp chủ yếu cho các cơ quan cảm giác và các cơ vùng đầu mặt ngoại trừ dây thần kinh phế vị (dây số X)-một dây thần kinh rất quan trọng- cung cấp cho các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và tim. Đặc biệt một số dây thần kinh sọ chỉ chứa sợi cảm giác (dây số I khứu giác, số II thị giác, số VIII tiền đình ốc tai), số khác chỉ chứa sợi vận động (Dây số III vận nhãn, số IV ròng rọc, số VI cơ vận nhãn ngoài, số XII hạ thiệt). Các dây còn lại là dây pha. * Mỗi dây thần kinh tủy (dây pha) nối với tủy sống bằng 2 rễ: rễ sau mang sợi cảm giác, rễ trước mang sợi vận động. Hai rễ tuy gộp lại tạo thành một dây thần kinh nhưng mỗi sợi lại hoạt động độc lập với nhau. Các dây thần kinh này cung cấp cho phần cơ xương và các thụ thể cảm giác còn lại của cơ thể. 3.2 Hệ thần kinh thực vật - Hệ thần kinh thực vật chủ yếu liên quan đến việc duy trì các chức năng tự động của các tạng, tuyến, mạch máu, quá trình trao đổi chất và các hoạt động ngoài ý muốn. - Gọi là thần kinh tự chủ nhưng hệ này vẫn chịu sự kiểm soát của não bộ, đặc biệt là vùng dưới đồi và một số hormone của tuyến nội tiết, chẳng hạn như Thyroxin của tuyến giáp làm tăng cường hoạt động của hệ giao cảm. - Hệ thần kinh thực vật gồm 2 phần: hệ giao cảm và hệ phó giao cảm. Hai hệ này sử dụng các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau, hoạt động theo nguyên tắc đối lập trên cùng một cơ quan đích. - Hệ giao cảm và phó giao cảm có trung khu thần kinh nằm ở não bộ và tủy sống, nơi phát ra các dây giao cảm và phó giao cảm. Học kỹ bảng này Phương thức vận động của hệ thần kinh động vật Phương thức vận động của hệ thần kinh thực vật Hệ giao cảm Hệ phó giao cảm Mức độ ý thức Chủ động Không chủ động Không chủ động Số neuron tham gia vào một sợi thần kinh vận động Một Hai (sợi trước hạch ngắn hơn sợi sau hạch) Hai (sợi trước hạch dài hơn sợi sau hạch) Vị trí của sợi vận động Trong tất cả các dây thần kinh tủy và hầu hết các dây thần kinh sọ Trong các dây thần kinh tủy Trong các dây thần kinh sọ và các dây thần kinh tủy cùng Chất dẫn truyền thần kinh Acetylcholin Norepinephrine Acetylcholin Tác quan Cơ vân Cơ trơn, cơ tim và tuyến Cơ trơn, cơ tim và tuyến Bảng 2.1: So sánh cách thức vận động của hệ thần kinh động vật và hệ thần kinh thực vật 3.2.1 Hệ giao cảm - Trung khu: là sừng bên chất xám tủy ngực-thắt lưng, từ đốt ngực 1 đến đốt thắt lưng 3. - Từ trung khu, các thân neuron giao cảm phát ra các sợi trước hạch đi tới các hạch giao cảm. Từ các hạch này phát ra các sợi sau hạch đi tới cơ quan. - Các hạch giao cảm: Có 2 loại hạch: Các hạch giao cảm cạnh sống: Xếp thành hai chuỗi hai bên cột sống, hơi chếch về phía trước. Mỗi chuỗi gồm 23 hạch nối tiếp nhau bằng các nhánh gian hạch. Các hạch quan trọng: hạch cổ trên, hạch cổ giữa, hạch sao. Các hạch trước tạng: Nằm xa cột sống, trong các đám rối. Bao gồm hạch tạng, hạch mạc treo ruột trên, hạch mạc treo ruột dưới. Hình 2.22: So sánh dây giao cảm và phó giao cảm 3.2.2 Hệ phó giao cảm - Trung khu: + Nhân dây số III thuộc não giữa và nhân dây số VII, IX, X thuộc hành tủy. + Sừng bên chất xám đoạn tủy cùng (từ đốt cùng 2 đến đốt cùng 4). - Từ trung khu thần kinh ở não, sợi trước hạch đi theo các dây thần kinh III, VII, IX tới các hạch trước tạng hoặc theo dây thần kinh số X tới các cơ quan. - Từ trung khu ở tủy sống, sợi trước hạch theo các dây thần kinh chậu tới các cơ quan vùng chậu. - Các hạch phó giao cảm: Các hạch trước tạng: gồm hạch mi, hạch tai, hạch dưới hàm và dưới lưỡi, hạch vòm khẩu cái. Từ các hạch này phát ra các sợi sau hạch đi tới các cơ quan. Các hạch tận cùng là các hạch nằm ngay trong thành các cơ quan. Hình 2.23: Chức năng của hệ thần kinh thực vật HỆ LIMBIC ( học) Bao vịng quanh đỉnh phần tuỷ trung tâm và liên hệ với tuỷ trung tâm và vỏ não là hệ limbic . Các cấu trúc của hệ limbic đồng kiểm sốt một số chức năng khác nhau liên quan đến sự sinh tồn như ăn, gây hấn và sự sinh sản. Nĩ cũng điều chỉnh cảm xúc, những cố gắng mạnh mẽ của việc duy trì nịi giống và ham muốn tình dục. Bốn phần quan trọng nhất của hệ limbic là hạch hạnh nhân, đồi hải mã, vùng đồi và vùng dưới đồi. Chương X : HỆ GIÁC QUAN ĐẠI CƯƠNG: Hệ giác quan gồm các cơ quan cảm giác cĩ vai trị cực kỳ quan trọng trong việc giao tiếp giữa cơ thể với mơi trường xung quanh, nhờ đĩ mà cơ thể nhận được các kích thích từ mơi trường xung quanh để đưa lên thần kinh trung ương và đáp ứng lại. Mỗi giác quan gồm 3 phần: Bộ phận nhận cảm biến các năng lượng kích thích thành các hưng phấn thần kinh. Bộ phận dẫn truyền các hưng phấn thần kinh. Bộ phận phân tích ở võ não chuyển các hưng phấn thành cảm giác. Bộ phận nhận cảm là đặc trưng cho mỗi giác quan, nĩ chỉ nhận của các kích thích riêng của nĩ (cơ quan thính giác nhận sĩng âm thanh; cơ quan khứu giác và cơ quan vị giác nhận các chất hĩa học hịa tan; da nhận các kích thích nĩng lạnh, cờ mĩ, áp lực...). Bộ phận nhận cảm gồm các đầu tận cùng của các sợi thần kinh cảm giác kết hợp với một số tế bào đặc trưng cho từng loại giác quan (các tế bào này thường khơng phải là tế bào thần kinh). Cĩ những bộ phận nhận cảm từ xa nhận các kích thích từ xa (nghe, nhìn, ngửi) và cĩ những bộ phận nhận cảm trực tiếp (sờ mĩ và thăng bằng). Cĩ những “bộ phận nhận cảm hĩa học” (ngửi, nếm) vì chúng nhận các kích thích là các chất hĩa học. Người ta cũng cịn chia ra: Bộ phận nhận cảm ngoại thể (exteroceptor) nhận các hưng phấn từ bên ngồi cơ thể như da, tai, mắt, mũi, lưỡi. Bộ phận nhận cảm bản thể (proprioceptor) nhận các hưng phấn bản thể như cảm giác ở cơ và khớp. Bộ phận nhận cảm nội thể (interoceptor) nhận các hưng phấn ở trong cơ thể như các tạng và mạch máu. Bộ phận nhận cảm của da tương đối đơn giản nhất. Nĩ gồm những nhánh trần của các sợi thần kinh hoặc được bọc bởi lớp mơ liên kết. Đối với cơ quan khứu giác và vị giác, thì cĩ thêm một số tế bào nhận cảm đặc biệt, cịn tai và mắt thì bộ phận nhận cảm cĩ cấu trúc rất phức tạp. Cĩ cả một bộ phận riêng để nhận các kích thích từ bên ngồi. Riêng về các giác quan thì cĩ thể chia làm 2 loại: Da: nhận cảm giác chung về sờ mĩ, nĩng lạnh, đau đớn, áp lực. Các giác quan chuyên biệt gồm: khứu giác, vị giác, thị giác, thính giác và thăng bằng. A Thính giác : Cơ quan phân tích thính giác của người gồm 3 bộ phận: bộ phận ngoại biên, bộ phận dẫn truyền và bộ phận trung ương. 1.Bộ phận ngoại biên: Bộ phận ngoại biên của cơ quan phân tích thính gồm 3 phần là tai ngồi, tai giữa, tai trong. a.Tai ngồi: cĩ nhiệm vụ định hướng và thu nhận âm thanh, cấu tạo gồm vành tai và ống tai ngồi. Vành tai: Làm nhiệm vụ định hướng âm thanh. Vành tai được cấu tạo bởi mơ sụn đàn hồi, cĩ da bọc kín, cĩ nhiều gờ và mấu cĩ tác dụng thu nhận âm thanh từ mọi phía. Phía dưới của vành tai là trái tai (dái tai). Ống tai ngồi: Là ống hơi cong, dài khoảng 2cm, khoảng 1/3 ở phía ngồi ống tai cấu tạo bằng sụn, da của phần ống sụn cĩ nhiều lơng và tuyến nhờn. Tuyến nhờn tiết ra chất thải đặc biệt màu vàng cĩ tác dụng diệt khuẩn. Đầu trong của ống tai bịt kín bởi màng nhĩ. Màng nhĩ cĩ đường kính 10 mm, hơi lõm vào trong tạo thành rốn nhĩ. Ống tai cĩ chức năng dẫn truyền âm thanh từ tai ngồi vào tai giữa, đồng thời cịn bảo vệ màng nhĩ tránh những chấn thương do tác động của các kích thích bên ngồi gây ra, đảm bảo cho nhiệt độ ở 2 phía của màng nhĩ khơng thay đổi b.Tai giữa: nằm trong xoang của xương thái dương. Tai giữa có nhiệm vụ truyền và khuếch đại sóng âm vào tai trong. Phía trên ngăn cách với tai ngồi bởi màng nhĩ, tiếp giáp với tai trong bởi cửa bầu dục và cửa trịn. Giữa màng nhĩ và cửa sổ bầu dục cĩ hệ thống 3 xương là xương búa, xương đe, xương bàn đạp. Xương búa cĩ quai búa dính với lớp sụn trên màng nhĩ. Xương bàn đạp gắn với cửa sổ bầu dục mở vào thang tiền đình. Xương đe nối giữa xương búa và xương bàn đạp. Ba xương tạo thành một hệ thống địn bẩy làm cho âm thanh được khuếch đại lên khi truyền đến tai trong. Sau khi qua hệ thống xương, âm thanh sẽ được tăng lên gấp 20 lần. Hệ thống xương cịn cĩ chức năng bảo vệ do cĩ khả năng chuyển động để thay đổi vị trí khi cường độ của âm thanh quá lớn. Ngồi hệ thống xương, tai giữa cịn cĩ hai cơ nhỏ làm nhiệm vụ bảo vệ các thụ quan thính giác. Một cơ gắn vào quai xương búa, cịn cơ kia gắn vào xương bàn đạp. Khi kích thích âm thanh quá kéo dài, cường độ  của âm thanh quá lớn, các cơ này sẽ co dãn một cách phản xạ. nhờ đĩ dao động của màng nhĩ và của các xương giảm hẳn, áp lực của âm thanh truyền đến ốc tai cũng giảm theo. Phía dưới xoang nhĩ được thơng với mũi hầu bằng một ống gọi là vịi Ơxtat (Eustache). Bình thường lỗ thơng giữa vịi và mũi hầu bị bít kín. Khi áp suất khơng khí thay đổi, lỗ thơng mở ra để cân bằng áp suất giữa 2 phía của màng nhĩ c.Tai trong: có nhiệm vụ thu nhận cảm giác thính giác thăng bằng, truyền kích thích đó về trung khu thính giác ở não bợ. Tai trong cấu tạo phức tạp gờm hai phần: Ngoài là mê lợ xương, trong là mê lợ màng. Giữa mê lợ xương và mê lợ màng chứa đầy ngoại dịch. Trong mê lộ màng chứa đầy nội dịch. Mê lợ xương: Gờm có tiền đình, ớng bán khuyên và ớc tai trong. Phần tiền đình nằm ở phía sau, trên ốc tai, dưới vành bán khuyên. Trên thành có hai túi, túi bầu dục thơng với 3 ớng bán khuyên túi hình cầu thơng với ớc tai xương. Trong tiền đình có các tế bào cảm giác thăng bằng và có các hạt đá (gọi là thạch nhĩ), có nhiệm vụ điều tiết chức năng vận đợng và thăng bằng. Phần ớng bán khuyên gờm 3 ớng nằm ở 3 mặt phẳng vuơng góc với nhau. Phần ớc tai xương là mợt ớng xương xoắn trơn ớc 2,5 vòng, mợt đầu thơng với tiền đình, mợt đầu bịt kín ở đỉnh. Mê lợ màng: Gờm 2 màng chạy lờng trong mê lợ xương. Màng trên là màng tiền đình, màng dưới là màng cơ sở với 24.000 sợi dây chăng ngang, màng cĩ tính đàn hồi. Phía bên trên màng cĩ các cơ quan coocti. Trên màng cơ sở có cơ quan Coocti - là cơ quan thu nhận kích thích âm thanh. * Cơ quan coocti: Bao gồm các tế bào đệm và các tế bào cảm giác nằm chen giữa. Tại phần giữa của cơ quan coocti cĩ một khoảng trống hình tam giác gọi là đường hầm, chạy dọc theo ốc tai được tạo thành từ các tế bào đệm, chia thành cột bên trong và cột bên ngồi. Đỉnh của các cột này sẽ chạm vào nhau để tạo thành cung coocti. Bên trong cung coocti cĩ các tế bào thính giác trong. Phía bên ngồi là ba hoặc bốn lớp tế bào thính giác ngồi cĩ lơng cùng với các tế bào đệm. Mạng lưới các sợi thần kinh bao quanh các tế bào cĩ lơng đã biến chúng thành các tế bào cảm giác của cơ quan phân tích thính giác. Các sợi lơng của các tế bào này sẽ luồn sâu vào nội dịch trong ốc tai màng. Phía trên của cơ quan coocti cĩ màng mái. Một đầu màng mái nối với cạnh bên của bản xương xoắn, đầu cịn lại thả tự do trong nội dịch. Người ta thấy rằng tởng sớ tế bào thụ cảm thính giác ở tai người có khoảng 23.500 tế bào thính giác, được chia thành 5 dãy chạy dọc trên màng cơ sở, 4 dãy ngoài, mỡi dãy có khoảng 5.000 tế bào và mợt dãy trong  có khoảng 3.500 tế bào. Các tế bào ở đây có ngưỡng kích thích thấp so với các dãy trong. Chính vì̀ vậy mà ta có thể nghe được âm to (mạnh), nhỏ (yếu) khác nhau. Tai người có thể nghe được âm thanh trong giới hạn khoảng 20 - 20.000 Hz. Nội dịch và ngoại dịch:  Ngoại dịch thành phần gồm các ion Ca2+, Na+, Cl-  giống như huyết thanh và dịch tủy. Nội dịch cĩ nồng độ các ion K+ cao gấp 100 lần so với K+  trong ngoại dịch, nồng độ Na+  thấp hơn 10 lần so với Na+ trong ngoại dịch. 2.Các đường dẫn truyền và các trung ương thần kinh : Các kích thích âm thanh gây hưng phấn các tế bào lơng  của cơ quan coocti, tạo xung động thần kinh truyền qua  các tua ngắn của các tế bào thần kinh thính giác nằm trong hạch coocti. Các sợi trục của tế bào này tập hợp thành dây thần kinh thính giác đi vào não và tận cùng ở các hạch ốc tai nằm trong cầu não,từ đĩ bắt đầu các nơron thứ  hai của đường thính giác. Một bộ phận  lớn các sợi trục của các nơron từ các hạch này bắt bắt chéo ở cầu não sang bên đối diện, đi trong thành phần của bĩ Reil bên. Một bộ phận sợi trục khác đi ở cung bên trong thân não, phần lớn các sợi này tận cùng trong hạch trám hành hoặc hạch ở cầu não. Từ đây các tế bào cũng phát đi các sợi trục đi trong bĩ Reil bên để tận cùng ở thể gối trong của não trung gian hoặc củ não sinh tư dưới. Từ các hạch này  tiếp tục các nơron cĩ sợi trục tham gia vào thành phần của bao trong đi tới trung khu thính giác ở phần sau của hồi thái dương 1 của vỏ bán cầu đại não. B. Thị giác : Cơ quan phân tích thị giác gồm cĩ 3 bộ phận: bộ phận thụ cảm (cầu mắt), bộ phận dẫn truyền thần kinh (thần kinh thị giác) và bộ phận trung ương (não bộ). 1. Bộ phận thụ cảm : Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác là cầu mắt. Cầu mắt có hình cầu, hơi dẹt trước sau. Cấu tạo gờm hai bợ phận chính là : hệ thớng màng và mơi trường truyền và khúc xạ ánh sáng, chiết quang trong suớt. a. Hệ thống màng: Lớp xơ: là lớp bảo vệ nhãn cầu gồm hai phần là giác mạc phía trước và củng mạc phía sau. Giác mạc trong suốt, chiếm 1/6 trước nhãn cầu. Củng mạc cịn gọi là trịng trắng của mắt, phía trước cĩ kết mạc che phủ. Lớp mạch: từ sau ra trước gồm cĩ ba phần là màng mạch, thể mi và mống mắt. Màng mạch là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu. Chức năng chính là dinh dưỡng, đồng thời lớp này cĩ chứa hắc tố cĩ tác dụng làm thành phịng tối cho nhãn cầu. Thể mi là phần dày lên của màng mạch, nối liền màng mạch với mống mắt. Cĩ tác dụng điều thiết cho thấu kính. Mống mắt cịn gọi là trịng đen. Là phần trước của lớp mạch, cĩ hình vành khăn, nằm theo mặt phẳng trán, ở trước thấu kính, cĩ bờ trung tâm gọi là bờ con ngươi, giới hạn một lỗ trịn gọi là con ngươi hay đồng tử. Mống mắt cĩ chứa cơ nên cĩ nhiệm vụ co và dãn đồng tử. Mống mắt chia khoảng khơng gian nằm giữa giác mạc và thấu kính thành hai phần là tiền phịng nằm sau giác mạc trước mĩng mắt và hậu phịng nằm sau mống mắt trước thấu kính. Lớp võng mạc : là màng trong cùng, lót ở nửa sau cầu mắt, cấu tạo phức tạp, với 10 lớp tế bào thần kinh thụ cảm ánh sáng, xếp thành 3 tầng tế bào chính, gồm các tế bào cảm quang, các tế bào thần kinh, các tổ chức đệm. Gồm các lớp tế bào: Tầng tế bào cảm quang: gờm hai loại tế bào. Loại tế bào nón và loại tế bào que . Các tế bào hình nón tập trung chủ yếu ở chính giữa màng lưới tạo nên điểm vàng. Các tế bào hình que tập trung chủ yếu ở hai bên. Càng xa điểm vàng, tế bào nón càng ít. Các tế bào này có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Tầng tế bào lưỡng cực: làm nhiệm vụ dẫn truyền cảm giác vào tầng trong. Tầng tế bào đa cực: cĩ  khoảng 1 triệu nơ ron. Các nơ ron có sợi trục dài hợp lại tạo thành dây thần kinh cảm giác thị giác. Chỡ đi ra của dây thần kinh thị giác gọi là điểm mù. Võng mạc cĩ 2 vùng đặc biệt gọi là điểm mù và điểm vàng. + Điểm mù là nơi đi ra của dây thần kinh thị giác, màu nhạt, khơng cĩ tế bào cảm quang. + Điểm vàng cách điểm mù 4 mm về phía trung tâm mắt, là vùng nhìn rõ nhất, cĩ rất nhiều tế bào hình nĩn. +Tại phần trung tâm, điểm vàng mảnh dần tạo thành một điểm lõm xuống gọi là hốc trung tâm chứa tồn tế bào hình nĩn. Các tế bào hình que phân bố trên tồn bộ võng mạc, ngoại trừ điểm vàng, đảm bảo việc tiếp nhận ánh sáng khơng màu. Các tế bào hình nĩn tiếp nhận ánh sáng cĩ màu. Hố trung tâm gần như chỉ cĩ các tế bào hình nĩn, rất nhạy cảm với các tia sáng màu. Các tế bào hình que và hình nĩn liên hệ với các tế bào thần kinh thị giác nằm ngay trong võng mạc. Tại hố trung tâm, mỗi tế bào hình nĩn liên hệ với 1 tế bào thần kinh qua 1 tế bào lưỡng cực trung gian. Tại các phần khác của võng mạc, số luợng các tế bào hình que và  hình nĩn lớn hơn nhiều so với các tế bào lưỡng cực trung gian. Bản thân các tế bào lưỡng cực trung gian cĩ số lượng lớn hơn gấp nhiều lần so với các tế  bào thần kinh hạch. Sự khác biệt này càng tăng khi khoảng cách tới hố trung tâm của võng mạc tăng lên. Do đĩ một sợi thần kinh sẽ liên hệ với hàng chục hoặc hàng trăm tế bào cảm quang. b. Mơi trường truyền và khúc xạ ánh sáng, chiết quang trong suớt: Từ sau ra trước cĩ thể thuỷ tinh, thấu kính và thuỷ dịch. Thể thủy tinh: là một khối chất keo, trong suốt, chứa đầy 4/5 sau thể tích nhãn cầu. Trục của thể thủy tinh cĩ một ống, gọi là ống thủy tinh, đi từ đĩa thần kinh thị đến thấu kính, tương ứng với vị trí của động mạch đến cung cấp máu cho thấu kính lúc phơi thai. Thấu kính: là một đĩa hình thấu kính hai mặt lồi, trong suốt, đàn hồi nằm ở giữa mống mắt và thể thuỷ tinh. Tuổi càng cao thì độ trong suốt và độ đàn hồi càng giảm. Thấu kính được cấu tạo ở ngồi bởi một bao mềm, đàn hồi, trong chứa các chất thấu kính. Thủy dịch: là chất dịch khơng màu, trong suốt, chứa trong khoảng giữa giác mạc và thấu kính. Thành phần của thuỷ dịch gần giống huyết tương nhưng khơng cĩ protein. Thủy dịch được tiết ra từ mỏm mi, đổ vào hậu phịng, qua con ngươi sang tiền phịng rồi chảy đến gĩc mống mắt - giác mạc để được hấp thụ vào xoang tĩnh mạch củng mạc, đổ về các tĩnh mạch mi. Nếu bị tắt nghẽn lưu thơng này, thì gây thêm bệnh tăng nhãn áp. 2.Bộ phận dẫn truyền của cơ quan phân tích thị giác: Bắt đầu từ các tế bào hạch (tế bào đa cực) thuộc lớp trong cùng của võng mạc, sợi trục của chúng tạo thành dây thần kinh thị giác. Các dây thần kinh thị giác bắt chéo nhau ở phần trước vùng dưới đồi thị thuộc não trung gian (chéo thị giác). Ở người và động vật cĩ vú cĩ khả năng nhìn bằng 2 mắt, chỉ cĩ một nửa số sợi thần kinh bắt chéo từ bên này sang phía bên kia. Sau khi bắt chéo, trong mỗi bĩ thần kinh thị giác đều cĩ các dây thần kinh từ hai bên võng mạc. Trong trường hợp bĩ thị giác bị tổn thương sẽ bị mất một nửa thị trường (hay cịn gọi là bán manh). Các sợi thần kinh của bĩ thị giác sẽ đi thẳng tới đồi thị, vào thể gối ngồi rồi liên hệ với củ não sinh tư qua các xinap. Thể gối ngồi là bộ phận trung chuyển các xung thần kinh tới vỏ bán cầu đại não. Từ đây, các nơron thị giác sẽ đi thẳng tới vùng thị giác tại thùy chẩm. 3.Bộ phận trung ương của cơ quan phân tích thị giác : Phần trung ương của cơ quan phân tích thị giác của người nằm ở thùy chẩm. Đại bộ phận thị lực trung tâm phản chiếu tại đây. *Các bộ phận phụ của mắt : gồm cĩ mạc ổ mắt, các cơ nhãn cầu, lơng mày, mí mắt, kết mạc và bộ lệ. Mạc ổ mắt: là những mơ xơ nâng đỡ và che chở cho thành phần trong ổ mắt gồm ngoại cốt ổ mắt, vách ổ mắt, bao nhãn cầu và mạc cơ. Các cơ nhãn cầu: Cĩ 6 cơ cho nhãn cầu là cơ thẳng trên, cơ thẳng, cơ thẳng ngồi, cơ thẳng trong, cơ chéo trên, cơ chéo dưới và một cơ cho mí mắt là cơ nâng mi trên. Các cơ trên do các dây thần kinh sọ số III, IV, VI chi phối vận động. Lơng mày: là một lồi da hình cung cĩ lơng ngắn, nằm ngang phía trên nền ổ mắt. Phía sâu liên quan tới cơ vịng mắt, cơ mày và cơ trán. Mí mắt: Lớp kết mạc: là một màng niêm mạc mỏng lĩt mặt trong của hai mi mắt và mặt trước nhãn cầu. Bộ lệ: gồm cĩ tuyến lệ nằm trong một hố ở gĩc trước ngồi thành trên ổ mắt. Tuyến lệ tiết ra nước mắt, đổ vào vịm kết mạc trên bằng 10-12 ống tuyến; tiểu quản lệ, túi lệ và ống lệ mũi dẫn nước mắt đi từ mắt xuống mũi. Lập bảng liệt kê cụ thể 3 bộ phận của mỗi giác quan (cả 5 giác quan).( học kỹ) Bộ phận ngoại biên Bộ phận dẫn truyền Bộ phận trung ương Xúc giác Da Trên da cĩ các thụ quan như: thụ quan xúc giác, thụ quan nhiệt, thụ quan đau + Các sợi thần kinh từ các cơ quan thụ cảm xúc giác và cơ đi liên tục vào cột sau của tủy sống rồi tới hành tủy. + Các sợi thần kinh thuộc các cơ quan thụ cảm đau và nhiệt độ qua các rễ sau vào chất xám của sừng sau. + Phần nếp nhăn sau rãnh trung tâm + Vị trí của đại diện cơ quan phân tích đau trên vỏ não Thị giác Cầu mắt, trong đĩ tế bào que và nĩn ở võng mạc là tb thụ cảm. Dây tk thị giác (dây tk sọ số II). + Đơi trên của củ não sinh tư thuộc não giữa và thùy chẩm của bán cầu đại não. Khứu giác Mũi, trong đĩ cĩ các tế bào khứu giác là tế bào thụ cảm Dây thần kinh não số I (dây khứu giác) Vùng nếp nhăn hải mã của hồi hải mã Thính giác là tai ngồi, tai giữa, tai trong. Dây thần kinh thính giác Hai củ não sinh tư dưới, thể gối trong, vỏ bán cầu đại não tại thùy thái dương Vị giác Niêm mạc miệng , cĩ các chồi vị giác là cơ quan thụ cảm 4 đơi dây thần kinh sọ não là: thần kinh lưỡi hầu, thần kinh mê tẩu, thần kinh mặt và thần kinh tam thoa. Nằm bên dưới bán cầu đại não, cạnh vùng khứu giác, thuộc nếp nhăn hồi hải mã.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMô tế bào.doc