Luật học - Luật giao thông đường B

3. Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ thuật và an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các lĩnh vực khác liên quan đến an toàn giao thông đường bộ.

ppt333 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Luật giao thông đường B, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười lái xe gắn máy không được phép đi vào.Biển số 111b và 111c: "Cấm xe ba bánh loại có động cơ"Báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy v.v...Khi gặp biển này người lái xe 3 bánh có động cơ không được lái xe vào.Biển số 111d“ Cấm xe ba bánh loại không có động cơ"Báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe đạp v.v...Khi gặp biển này người lái xe 3 bánh không có động cơ không được lái xe vào. Biển số 112: “ Cấm người đi bộ"Báo đường cấm người đi bộ qua lại.Biển số 113: “ Cấm người kéo, đẩy"Biển dùng cấm xe người kéo, đẩy. Biển không cấm xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng cho người tàn tật.Khi gặp biển này người lái xe cơ giới được phép lái xe vàoBiển 114: “ Cấm xe súc vật kéo"Biển cấm xe súc vật kéo hàng hoá hoặc hành khách dù kéo xe hay chở trên lưng đi vào.Khi gặp biển này người lái xe cơ giới được phép đi vào.Biển số 115: "Hạn chế trọng lượng xe"Báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới và thô sơ, kể cả xe ưu tiên theo luật quy định có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.Khi gặp biển này các loại xe có trọng lượng cả xe và hàng hoá lớn hơn trị số ghi trên biển không được vào.Biển số 116: “ Hạn chế trọng lượng trên trục xe"Báo đường cấm các loại xe cơ giới và thô sơ, kể cả xe ưu tiên có trọng lượng cả xe và hàng phân bổ bất kỳ trên một trục của xe vượt quá trị số ghi trên biển không được vào. Khi gặp biển này người lái xe xem lại xe mình nếu có trọng lượng cả xe và hàng phân bổ trên trục xe vượt quá trị số ghi trên biển thì không được lái xe vào Biển số 117: “ Hạn chế chiều cao"Biển báo cấm xe cơ giới và thô sơ, cả xe ưu tiên có chiều cao cả hàng từ mặt đất đến điểm cao nhất của hàng vượt quá trị số ghi trên biển không được qua.Khi gặp biển này người lái xe chú í, nếu xe mình có chiều cao lớn hơn trị số ghi trên biển không được lái xe qua. Biển số 118: "Hạn chế chiều ngang"Cấm các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe ưu tiên có chiều ngang cả hàng hoá, vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua.Khi gặp biển hiệu này người lái xe phải xem xe mình nếu chiều ngang của cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển thì không được lái xe qua.Biển số 119: "Hạn chế chiều dài ôtô"Báo đường cấm các loại xe cơ giới và thô sơ, kể cả xe ưu tiên có chiều dài cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.Khi gặp biển này người lái xe phải chú ý nếu xe mình có chiều dài lớn hơn trị số ghi trên biển thì không được lái xe vào.Biển số 120: "Hạn chế chiều dài ô tô kéo moóc"Báo đường cấm các loại xe cụ giụựi và thô sơ có kéo moóc, kể cả xe sơ mi rơ - moóc và các xe ưu tiên có chiều dài toàn bộ kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.Khi gặp biển này, người lái xe kéo moóc phải chú ý chiều dài toàn bộ xe và moóc hàng, lớn hơn trị số ghi trên biển thì không được lái xe vào. Biển số 121: "Cự ly tối thiểu giữa hai xe"Biển báo cấm các xe ôtô, kể cả xe ưu tiên không được đi cách nhau cự ly thấp hơn trị số ghi trên biển. Phạm vi tác dụng của biển được báo bằng biển phụ 501 "phạm vi tác dụng của biển" đặt dưới biển chính (hoặc từ chỗ đặt biển đến chỗ đặt biển 135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).Khi gặp biển này trong vùng tác dụng của biển người lái xe đi sau phải đi cách xe trước một cự ly lớn hơn trị số ghi trên biển.Biển phụ 501Biển số 122: "Dừng lại"Biển coự hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới và thô sơ, kể cả xe ưu tiên phải dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường, chỉ được phép đi khi thấy tín hiệu của người điều khiển giao thông cho phép hoặc biết chắc chắn trên đường không có điều gì cản trở.- Để đảm bảo cho quyền ưu tiên rẽ ngoặt tại nơi giao nhau cho người sử dụng đường ưu tiên, phải đặt trên đường không ưu tiên biển số 122 kèm theo biển phụ 506b "hướng đường ưu tiên" bên dưới. Biển có hiệu lực bắt buộc người lái xe trên đường không ưu tiên phải nhường đường (trừ xe được quyền ưu tiên theo khoản 2 Điều 20 Luật Giao thông đường bộ) cho bất kỳ phương tiện vận tải nào ở gần mình nhất trên đường ưu tiên được đi qua chỗ giao nhau. Biển được đặt trước biển báo nguy hiểm số 208 "giao nhau với đường ưu tiên"..Biển số 123a: “ Cấm rẽ trái"Báo cấm các loại xe cơ giới và thô sơ (trừ xe ưu tiên) không được rẽ trái. Khi gặp này các loại xe không được rẽ trái và quay đầu.Biển số 123b: “ Cấm rẽ phải"- Biển cấm các loại xe cơ giới và thô sơ, (trừ xe ưu tiên) không được phép rẽ phải tại những nối đường giao nhau. Trước khi đặt biển cấm rẽ "trái hoặc phải" cần đặt biển chỉ dẫn lối đi cho xe có chỗ rẽ thích hợp Biển số 124a: “ Cấm quay xe" Biển số 124b: “ Cấm ôtô quay đầu xe"a) Biển số 124a báo cấm các loại xe quay đầu theo kiểu chữ Ub) Biển số 124b báo cấm xe ôtô quay đầu xe theo kiểu chữ U.c) Biển số 124a có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) và biển số 124b có hiệu lực cấm xe ôtô và xe môtô 3 bánh quay đầu theo kiểu chữ U, trừ các xe được ưu tiên theo luật địnhBiển không có giá trị cấm rẽ trái để sang hướng đường khác.Biển số 125: “ Cấm vượt"- Biển báo cấm tất cả các loại ôtô tải có trọng lượng lớn nhất (cả xe và hàng trên 3,5 tấn (cả xe ưu tiên) không được phép vượt nhau và vượt các loại xe cơ giới khác. - Biển không cấm xe tải vượt xe môtô 2 bánh, xe gắn máy và xe cơ giới khác.- Biển không cấm các loại xe cơ giới khác vượt xe tải. - Biển có hiệu lực đến khi có biển "Hết cấm vượt" hoặc "Hết tất cả mọi lệnh cấm".Biển 126: “ Cấm ô tô tải vượt"- Biển báo cấm tất cả các loại ôtô tải có trọng lượng lớn nhất (cả xe và hàng trên 3,5 tấn (cả xe ưu tiên) không được phép vượt nhau và vượt các loại xe cơ giới khác. Biển không cấm xe tải vượt xe môtô 2 bánh, xe gắn máy và xe cơ giới khác.- Biển không cấm các loại xe cơ giới khác vượt xe tải. - Biển có hiệu lực đến khi có biển "Hết cấm vượt" hoặc "Hết tất cả mọi lệnh cấm". - Biển có hiệu lực bắt đầu từ chỗ đặt biển đến ngã tư, ngã tư tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển "Hết hạn chế tốc độ tối đa" hoặc biển "Hết tất cả lệnh cấm". - Khi gặp biển này người lái xe cơ giới chỉ được phép cho xe chạy với tốc độ bằng hay thấp hơn trị số ghi trên biển.Biển 127: "Tốc độ tối đa cho phép" - Biển báo cấm các loại xe cơ giới chaùy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển, trừ các xe được ưu tiên theo luật quy định.Biển số 128: “ Cấm bóp còi"Biển báo cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi. Biển có hiệu lực từ chỗ đặt biển đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ 501 "Phạm vi tác dụng của biển" hoặc đến vị trí đặt biển 135 "Hết tất cả lệnh cấm".Khi gặp biển này người lái xe cơ giới -không được sử dụng còi.Biển số 129: “ Kiểm tra” Biển báo nơi có trạm kiểm tra, các loại phương tiện vận tải đi qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo luật Nhà nước quy định.Dừng xe là đứng yên không được tắt máy và người lái xe không được rời khỏi tay lái. Biển có hiệu lực từ chỗ đặt biển đến ngã ba, ngã tư tiếp giáp hoặc vị trí quy định nơi đỗ xe, dừng xe hoặc đến chỗ đặt biển "Hết tất cả lệnh cấm". Trong vành viền đỏ ở phía dưới biển có thể ghi số thời gian xe được phép dừng, đỗ. Quá thời điểm đó là không được phép. Khi gặp biển này người lái xe cơ giới không được phép dừng xe hoặc đỗ xe trong phạm vi tác dụng của biển.Biển số 130: “ Cấm dừng và đỗ xe" Biển báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe. Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới (trừ các xe ưu tiên theo luật quy định) dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển.Biển số 131: “ Cấm đỗ xe"Biển báo cấm các loại xe cơ giới (trừ xe ưu tiên theo luật quy định) đỗ ở phía đường có đặt biển bất kể ngày nào.Biển số 131b: “ Cấm đỗ xe ngày lẻ"Biển báo cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào các ngày lẻ.Hiệu lực của biển 131 bắt đầu từ chỗ đặt biển đến ngã, ba, ngã tư tiếp giáp hoặc đến vị trí quy định nơi đỗ xe hoặc đến chỗ đặt biển "Hết tất cả lệnh cấm".Trong vành viền đỏ ở phía dưới biển có thể ghi số thời gian xe được phép đỗ. Quá số thời gian đó là không được phép. Nếu không ghi số thì xe tuyệt đối không được đỗ.Biển số 131c: “ Cấm đỗ xe ngày chẵn" Biển báo cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào các ngày chẵn.Biển số 132: “ Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp" Biển báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) kể cả xe ưu tiên theo luật quy định đi theo chiều nhìn thấy biển phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đi theo hướng ngược lại khi đi qua các đoạn đường và cầu hẹp.Khi gặp biển này người lái xe cơ giới và thô sơ (kể cả xe được ưu tiên) - phải giảm tốc độ nếu có xe đi ngược lại phải dừng lại để nhường đường.Biển số 133: “ Hết cấm vượt" Biển báo cho các xe biết hiệu lực của các biển "Cấm vượt" và biển "Cấm xe tải vượt" hết tác dụng. Khi gặp biển này bắt đầu từ phía sau biển các xe cơ giới được phép vượt nhau nhưng phải theo đúng luật đi đường bộ quy định và điều kiện cho phép vượt nhau.Biển số 134: “ Hết hạn chế tốc độ tối đa" - Biển báo cho lái xe biết hiệu lực của biển "Hạn chế tốc độ tối đa" hết tác dụng. - Kể từ biển này các xe được phép chạy với tốc độ tối đa theo quy định trong luật đi đường bộ. Biển số 135: “ Hết tất cả các lệnh cấm" Biển báo cho người lái xe biết hiệu lực cấm của biển 121 và các biển từ số 125 đến số 131a, b, c đối với các xe đang chạy cùng một lúc hết tác dụng. Biển 136: “ Cấm ủi thaỳng ” Biểu thị ở phía trước cấm các loại xe đi thẳng. Biển đặt ở ngay trước đường giao nhau cấm đi thẳng, nếu có quy định về thời gian và loại xe có thể sử dụng biển báo phụ hoặc kèm theo hình vẽ Biển 137: “ Cấm rẽ trái và rẽ phải"- Biểu thị ở ngả đường phía trước cấm tất cả các loại xe cộ rẽ trái và rẽ phải. - Biển được đặt ở vị trí thích hợp ngay trước cửa đường cấm rẽ phải và rẽ trái, nếu có quy định riêng về thời gian hoặc loại xe thì có thể sử dụng biển báo phụ hoặc kèm theo hình vẽ Biển số 138 và 139: "Cấm đi thẳng và rẽ trái" hoặc "Cấm đi thẳng và rẽ phải"Biển cấm số 138, 139, biểu thị ở ngã tư, ngã năm đường phía trước cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ trái hoặc cấm đi thẳng và rẽ phải thì biển đặt ở vị trí thích hợp ngay trước đường giao cấm đi thẳng và rẽ trái hoặc cấm đi thẳng và rẽ phải. Nếu có quy định riêng về thời gian hoặc xe thì có thể dùng biển báo phụ hoặc kèm theo hình vẽ. Biển số 140 “ Cấm xe công nông” Báo đường cấm xe công nông đi vào. Biển hình tròn nền trắng có viền đỏ và vạch chéo đỏ. Đặt dưới biển 140 có biển phụ 510(a, b, c)2- NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM CÓ DẠNG HÌNH TAM GIÁC ĐỀU, VIỀN ĐỎ, NỀN MÀU VÀNG, TRÊN CÓ HÌNH VẼ MÀU ĐEN MÔ TẢ SỰ VIỆC BÁO HIỆU NHẰM BÁO CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG BIẾT TRƯỚC TÍNH CHẤT CÁC SỰ NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG ĐỂ CÓ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, XỬ TRÍ. NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM GỒM CÓ 46 KIỂU ĐƯỢC ĐÁNH SỐ THỨ TỰ TỪ BIỂN SỐ 201 ĐẾN BIỂN SỐ 246. Minh Hoạ* Tác dụng của biển báo nguy hiểm Dùng để báo cho người sử dụng đường, đặc biệt những người lái xe biết sự cố nguy hiểm trên đường để đề phòng tai nạn xảy ra. Gặp biển báo hiệu nguy hiểm người lái xe phải giảm tốc độ, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử trí những tình huống có thể xảy ra.Minh Hoạ242b243a243b243c244245246a246b246cBIỂN BÁO NGUY HIỂM201a201b202203a203b203c204205a205b205c205d205e206207a207b207c208209225226227228229230231232233210211212213214215a215b216217218219220221a221b222223a223b224234235236237238239240241242aBiển 201a: "Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái"Biển 201b: "Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên phải" Khi gặp biển 201 (a,b) người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát phần đường bên phải. Nếu đường khuất hoặc có sương mù phải báo hiệu bằng còi (ban ngày), nháy đèn pha (ban đêm) và chú ý đề phòng xe đi ngược chiều . Dùng để báo nguy hiểm cho lái xe giảm tốc độ, biển được đặt ở ngoài vị trí tiếp đầu (hay tiếp cuối) của đườg ngoặt liên tục có tốc độ xe chạy cho phép (thiết kế) nhỏ hơn 60km/h, đoạn có ba hoặc trên ba khúc cong ngược chiều nhau, có bán kính đường cong nằm nhỏ hơn giá trị tối thiểu quy định của cấp đường, còn đoạn thẳng chêm giữa các đoạn cong thì bằng đường nhỏ hơn chiều dài có giá trị bé nhất của đường cong chuyển tiếp hay đoạn vuốt nối siêu cao. Khi tổng chiều dài của đoạn đường ngoặt này quá 500m thì phải đặt thêm biển báo này một lần nữa..Biển số 202: “ Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp" Biển 203: "Đường bị hẹp"Báo hiệu đoạn đường bị hẹp mà ở đó phần xe chạy bị thu hẹp đột ngột, các làn xe đi ngược chiều nhau có khó khăn hoặc không có khả năng thông qua như đoạn đường trước đó.Biển 203a: "Đường bị hẹp 2 bên", báo hiệu đoạn đường bị hẹp cả hai bên. Biển 203b: "Đường bị hẹp bên trái", báo hiệu đường bị hẹp đột ngột về bên trái. Biển 203b: "Đường bị hẹp bên phải", báo hiệu đường bị hẹp đột ngột về bên phảiKhi gặp biển 203, người lái xe phải giảm tốc độ, chú ý xe đi ngược chiều, xe đi ở phía đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiềuBiển 204: "Đường hai chiều" Báo hiệu đoạn đường đôi tạm thời hay thường xuyên các chiều xe đi và về phải đi chung. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát phần đường bên phải.Biển số 205 (a, b, c, d, e): "Đường giao nhau" Để báo trước sắp đến nơi giao nhau của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng phẳng đặt biển số 205 (a, b, c, d) "Đường giao nhau". Biển được đặt trước ngã ba, ngã tư ở ngoài phạm vi thành phố, thị xã là chính). Trong thành phố, thị xã có thể được phép châm trước không đặt biển này Biển 206: “ Giao nhau chạy theo vòng xuyến" Báo hiệu nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa điểm giao nhau, các loại xe qua điểm giao nhau muốn vòng trái phải đi vòng xuyến qua đảo an toàn.Biển số 207 (a, b, c): “ Giao nhau với đường không ưu tiên"Báo hiệu nơi đường ưu tiên giao nhau với đường không ưu tiên. Các xe đi trên đường này gặp nguy hiểm đường không ưu tiên nơi đường giao nhau. Khi gặp biển này người lái xe được quyền ưu tiên qua nơi đường giao nhau nhưng phải chú ý đề phòng nguy hiểm bất ngờ.Các loại xe (trừ xe ưu tiên) đi trên đường có đặt biển này phải nhường đường cho xe đi đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau. Nếu ở đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng (đường ưu tiên rẽ trái hoặc rẽ phải) thì dưới biển có đặt một biển phụ số 506 b chỉ hướng đường ưu tiên.Khi gặp biển này người lái xe (trừ xe ưu tiên) phải tuyệt đối nhường đường cho xe chạy trên đường ưu tiên. Biển số 208: "Giao nhau với đường ưu tiên"Báo hiệu nơi giao nhau với đường ưu tiên (đường đặt biển là đường không ưu tiên). Biển số 209: "Giao nhau có tín hiệu đèn". Báo hiệu sắp đến nơi đường giao nhau và sự điều khiển giao thông được thực hiện bằng tín hiệu đèn. Khi gặp biển này người lái xe phải tuyệt đối chấp hành tín hiệu điều khiển của đèn. Báo hiệu tại nơi giao nhau giữa đường bộ với đường sắt mà có cửa chắn kín hay chắn nửa kín, do nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao thông, hoặc báo hiệu đoạn đường bộ có rào chắn ở hai đầu đường bộ, do nhân viên ngành đường sắt điều khiển. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải và tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của người điều khiển cửa chắn.Biển số 210: "Giao nhau với đường sắt có rào chắn" Báo hiệu nơi giao nhau giữa đường bộ và đường sắt hoặc đoạn đường bộ và đường sắt cùng đi chung với nhau không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, quan sát hai bên đường sắt, nếu trên đường sắt đang có tàu hoả hoặc xe goòng đi tới thì không được cho xe đi qua .Biển số 211: "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn" Biển 212: "Cầu hẹp"Báo trước sắp đến cầu hẹp, là loại cầu có chiều rộng lòng cầu (phần xe chạy) nhỏ hơn hoặc bằng 4,50m (một làn xe). Khi qua các cầu này, xe phải nhường nhau và chờ ở hai đầu cầu. Biển số 213: "Cầu tạm"Báo hiệu sắp đến cầu tạm, là loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe cộ qua lại.Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật đi đường bộ khi xe qua cầu hẹp. Báo hiệu sắp đến cầu cất, cầu quay, đó là những loại cầu trong từng thời gian có có cắt giao thông đường bộ để cho tàu thuyền qua lại. Khi gặp biển này, người lái xe phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên phụ trách cầu, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật về xe đi qua cầu.Biển số 214: "Cầu cất"Biển số 215: "Kè, vực sâu phía trước"Báo hiệu chỗ có kè, vực sâu hoặc bờ sông áp sát đường.Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, đề phòng tình huống nguy hiểm vượt kè, tụt xuống vực. Báo hiệu chỗ có đường ngầm (đường tràn)Đó là những đường vượt qua sông, suối, khe cạn mà nước có thể chảy tràn qua thường xuyên, hoặc khi có lũ.Khi gặp biển này người lái xe phải giảm hẳn tốc độ, quan sát mốc báo nước nguy hiểm (nếu có) phải đảm bảo chắc chắn an toàn mới cho xe qua Biển số 216: "Đường ngầm" Biển số 217: "Bến phà" Báo hiệu sắp đến bến phà. Khi gặp biển này người lái xe phải tuân theo mọi nội quy bến phà cũng như những quy định của luật đi đường bộ về xe qua phà. Biển số 218: "Cửa chui" Báo hiệu chỗ đường có cổng, kiểu cổng tò vò chắn ngang như cổng đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm, v.v... Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, báo hiệu có xe mình đang đi tới. Tuyệt đối nhường đường cho người và các loại xe đi ngược chiều đã đi vào cửa chui, chấp hành nghiêm mọi sự chỉ dẫn quan cửa chui. Biển 219: "Dốc xuống nguy hiểm" Báo hiệu chỗ dỗ xuống nguy hiểm. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, lựa chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe xuống dốc an toàn. Trong lúc xuống dốc không được thả xe trôi dốc, nếu dốc hẹp thì phải nhường đường cho xe lên dốc. Biển số 220: "Dốc lên nguy hiểm" Báo hiệu dốc lên nguy hiểm. Khi gặp biển này người lái xe phải chú ý đi sát về bên phải đường và phải lựa chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe lên dốc thuận lợi an toàn. Con số ghi trên biển 219 và 220 chỉ độ dốc thực tế tính bằng %. Báo hiệu đoạn đường có mặt đường không bằng phẳng, lồi lõm, sống trâu v.v... Xe chạy với tốc độ cao sẽ bị nguy hiểm. * 221a: Báo "Đường có ổ gà sống trâu" đặt trong trường hợp đường đang tốt, xe chạy nhanh chuyển sang những đoạn lồi lõm gập ghềnh, ổ gà lượn sóng. Chiều dài của đoạn đường không bằng phẳng được chỉ dẫn bằng biển phụ số 501 "Phạm vi tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính. * 221b: Báo hiệu đoạn "Đường có sóng mấp mô nhân tạo (humps)" để hạn chế tốc độ xe chạy (biển được cắm kèm theo biển số 127 "Hạn chế tốc độ tối đa") bắt buộc lái xe phải chạy với tốc độ chậm trước khi qua những điểm cần kiểm soát, kiểm tra ...Biển số 221 (a,b): "Đường không bằng phẳng" Biển số 222: "Đường trơn" Báo hiệu đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt, đặc biệt khi có thời tiết xấu, mưa phùn (hệ số bám củ lốp xe với mặt đường ( < 0,3), xe chạy với tốc độ cao sẽ nguy hiểm. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ và thận trọng khi điều khiển xe, cần tránh hãm phanh, tăng ga, sang số đột ngột.Biển số 223: "Vách núi nguy hiểm" Dùng để báo có nguy hiểm để lái xe cẩn thận, biển đặt ở nơi sắp vào đoạn đường nguy hiểm vì đi sát vách núi. Khi dùng biển cần chú ý vách núi nằm ở bên trái (a) hay bên phải (b) đường.Biển số 224: "Đường người đi bộ cắt ngang" Báo hiệu phần đường ngang dành cho người đi bộ sang qua đường. Khi gặp biển này người lái xe phải ưu tiên cho người đi bộ qua đường và chỉ được đi qua nếu không gây nguy hiểm cho người đi bộ.Biển số 225: "Trẻ em" Báo hiệu đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ đi ra. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, đặc biệt thận trọng đề phòng khả năng xuất hiện và di chuyển bất ngờ của trẻ em trên mặt đường.Biển số 226: "Đường người đi xe đạp cắt ngang" Báo hiệu chỗ thường có người đi xe đạp từ trong đường nhỏ cắt ngang qua hoặc từ đường dành cho xe đạp đi nhập vào đường ôtô. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, báo hiệu có xe mình đang đi tới, quan sát hai bên đường đề phòng có xe đạp đi tới.Biển số 227: "Công trường" Báo hiệu đoạn đường đang tiến hành sửa chữa, có người và máy móc đang làm việc trên mặt đường. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ cho thích hợp để không gây nguy hiểm cho người và máy móc trên đường đó. Chấp hành hướng dẫn của người điều khiển giao thông nếu có. Biển 228: "Đá lở" Báo hiệu đoạn đường có hiện tượng đất đá lở từ trên ta luy sụt lở bất ngờ; đặc biệt là ở những đoạn đường miền núi, gây nguy hiểm cho người đi đường và xe cộ. Khi gặp biển này người lái xe phải thận trọng, đặc biệt khi thời tiết xấu, hạn chế tầm nhìn và không nên dừng hoặc đỗ xe ở những đoạn đường nàyBiển số 229: "Giải máy bên lên xuống"Báo hiệu đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay lên xuống ở độ cao không lớn Biển số 230: "Gia súc" Báo hiệu đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang đường như đường ở vùng đồng cỏ của nông trường chăn nuôi vùng thảo nguyên.Khi gặp gia súc, người lái xe có trách nhiệm dừng lại, bảo đảm cho gia súc có thể qua đường không bị nguy hiểm. Biển số 231: "Thú rừng vượt qua đường" Báo hiệu đoạn đường thường có thú rừng qua đường như đường đi qua khu vực rừng cây hay khu cấm săn bắn. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ chú ý quan sát bên lề đường cạnh rừng cây và thận trọng đề phòng sự xuất hiện đột ngột của thú rừng, dễ sảy ra tai nạn. Biển số 232: "Gió ngang" Báo hiệu đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh, nguy hiểm. Khi gặp biển này người lái xe phải thận trọng, giảm tốc độ đề phòng tình huống gió thổi mạnh có thể lật xe hoặc xe bị láng. Tại vị trí nguy hiểm có thiết bị báo hướng và cường độ gió. Biển số 233: "Nguy hiểm khác" Báo hiệu đoạn đường thường có nguy hiểm mà không thể vận dụng được các kiểu biển nguy hiểm từ số 201a & 232 để báo hiệu. Khi gặp biển này người lái xe phải giảm tốc độ, đề phòng những nguy hiểm bất thường có thể xảy ra.Biển số 234: "Giao nhau với đường hai chiều" Biển này đặt trên đường một chiều, để báo trước sắp đến chỗ giao nhau với đường hai chiều.Biển số 235: "Đường đôi" Báo trước sắp đến đoạn đường đôi, chiều đi và chiều về phân biệt rõ ràng bằng giải phân cách cứng.Biển số 236: "Hết đường đôi" Báo trước sắp kết thúc đoạn đường đôi. (đoạn đường hết giải phân cách).Biển số 237: "Cầu vồng" Dùng để nhắc nhở lái xe cẩn thận. Biển đặt ở nơi thích hợp trên đoạn đường sắp sửa đến chiếc cầu có độ vồng rất lớn ảnh hưởng tới tầm nhìn.Biển số 238: "Đường cao tốc phía trước" Biển số 238 được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho các phương tiện đi trên đường này biết có "đường cao tốc phía trước".Biển số 239: "Đường cáp điện ở phía trên" Báo nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường.Biển số 240: "Đường hầm" Dùng để nhắc lái xe chú ý đi chậm lại, biển đặt ở nơi đường sắp sửa đi vào đường hầm chạy hai chiều, mà chiếu sáng lại không tốt.Biển số 241: "Thôn bản" Dùng để nhắc lái xe cẩn thận. Biển được đặt ở nơi đường sắp đi qua khu dân cư, thị tứ mà lái xe lại không có đủ tầm nhìn, hoặc bị hạn chế tầm nhìn.Biển số 242 (a,b): "Chỗ đường sắt cắt đường bộ" Để bổ sung cho biển số 211 "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn", phải đặt biển số 242 (a,b) để chỉ chỗ đường sắt cắt ngang đường bộ. Biển đặt trên đường bộ cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10m. Nếu tại chỗ giao nhau đường sắt chỉ có một đường cắt ngang đường bộ thì đặt biển số 242a. Nếu tại chỗ giao nhau đường sắt có từ hai đường cắt ngang đường bộ thì đặt biển số 242b.Biển số 243: "Đường sắt giao cắt với đường bộ không vuông góc" Biểu thị sắp đi qua điểm có đường sắt cắt qua, nếu ở nơi giao cắt với đường bộ không có người gác mà trên mặt đường có biển báo "Gần vạch tín hiệu của đường sắt giao nhau cùng mức" thì phải đặt thêm ký hiệu đường sắt giao cắt với đường bộ không vuông góc ở phía dưới biển báo "Giao cắt với đường bộ của đường sắt không có người gác" ký hiệu đường sắt giao cắt không vuông góc với đường bộ gồm có 3 loại: Loại thứ nhất đặt ở nơi cách nơi giao đường sắt 50m; loại thứ 2 và thứ 3 đặt cách nơi giao đường sắt 100m và 150m. Biển số 244: "Đoạn đường hay xảy ta tai nạn" Dùng để báo cho lái xe biết đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý. Biển được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp vào đoạn đường thường xảy ra tai nạn.Biển số 245: "Đi chậm" Dùng để nhắc lái xe giảm tốc độ đi chậm. Biển đặt ở vị trí thích đáng trước khi đến đoạn đường yêu cầu đi chậm.Biển báo 246: "Chú ý chướng ngại vật" Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ theo chỉ dẫn trên biển báo. Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật. a. Vòng tránh ra hai bên b. Vòng tránh sang bên trái c. Vòng tránh sang bên phải3 - NHÓM BIỂN HIỆU LỆNH: CÓ DẠNG HÌNH TRÒN, NỀN MÀU XANH LAM, TRÊN NỀN CÓ HÌNH VẼ MÀU TRẮNG ĐẶC TRƯNG CHO HIỆU LỆNH NHẰM BÁO CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG BIẾT ĐIỀU LỆNH PHẢI THI HÀNH. NHÓM BIỂN HIỆU LỆNH GỒM CÓ 9 KIỂU ĐƯỢC ĐÁNH SỐ THỨ TỰ TỪ BIỂN SỐ 301 ĐẾN BIỂN SỐ 309.Minh HoạTÁC DỤNG CỦA BIỂN BÁO HIỆU LỆNH BIỂN HIỆU LỆNH ĐƯỢC DÙNG ĐỂ BÁO CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG PHẢI TUÂN THEO SỰ CHỈ ĐỊNH VỀ HƯỚNG XE ĐI, VỀ LOẠI XE HOẶC NGƯỜI ĐI BỘ ĐƯỢC ĐI QUA VÀ VỀ TỐC ĐỘ XE TỐI THIỂU.Minh HoạBIỂN BÁO HIỆU LỆNH301a301b301c301d301®301e301h301i302a302b303304305306307308a308b309Biển số 301a: Các xe chỉ được đi thẳng. Khi gặp biển này bắt buộc các loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ.Phạm vi tác dụng của biển: Khi biển 301a đặt ở trước ngã tư thì hiệu lực của biển là ở phạm vi khu vực ngã tư tức là cấm xe rẽ về hướng tay phải và tay trái. Khi biÓn 301b ®Æt ë sau ng· t­ (b¾t ®Çu vµo ®o¹n ®­êng phè) th× hiÖu lùc cña biÓn kÓ tõ chç ®Æt biÓn ®Õn ng· t­ tiÕp theo. Trong tr­êng hîp nµy, cÊm rÏ tr¸i vµ quay ®Çu trong vïng t¸c dông cña biÓn, chØ cho phÐp rÏ ph¶i vµo cæng nhµ hoÆc ngâ phè cã trªn ®o¹n ®­êng tõ ng· t­ ®Æt biÓn ®Õn ng· t­ tiÕp theo.Biển số 301b: Các xe chỉ được rẽ phải Biển số 301b được đặt ở sau ngã tư, biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải hoặc trái ở phạm vi ngã tư trước mặt biển . Biển số 301c: các xe chỉ được rẽ trái Biển số 301c được đặt ở sau ngã tư, biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải hoặc trái ở phạm vi ngã tư trước mặt biển. Biển số 301d: Các xe chỉ được rẽ phải Biển số 301đ: Các xe chỉ được rẽ trái Biển số 301d, đ được đặt ở trước ngã tư và bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở phạm vi ngã tư đằng sau mặt biển Biển số 301e: Các xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải Biển số 301e được đặt ở trước ngã tư và bắt buộc người lái xe chỉ được phép đi thẳng hay rẽ phải phạm vi ngã tư đằng sau mặt biển. Biển số 301h: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái - Biển số 301h được đặt ở trước ngã tư, người lái xe chỉ được phép đi thẳng hay rẽ trái và được phép quay đầu xe để đi theo hướng ngược lại. Biển số 301i: Các xe chỉ được rẽ trái và rẽ phải - Biển số 301i đặt ở sau ngã tư, biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ trái, quay đầu hoặc rẽ phải ở phạm vi ngã tư trước mặt biển. Biển số 302a, b: "Hướng phải đi vòng chướng ngại vật"Biển báo lệnh các loại xe (cơ giới và thô sơ) hướng đi vòng chướng ngại vật.- Biển số 302a: hướng phải đi vòng chướng ngại vật sang phải.- Biển số 302b: hướng phải đi vòng chướng ngại vật sang trái. Biển số 303: "Nơi giao nhau chạy theo đường vòng xuyến" Biển báo lệnh bắt buộc các loại xe muốn chuyển hướng phải vòng theo đảo an toàn theo hướng các mũi tên chỉ. Biển số 304: "Đường dành riêng cho xe thô sơ" Biển báo đường dành riêng cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ. Biển báo lệnh bắt buộc các loại xe thô sơ và người đi bộ phải đi theo đường dành riêng này và cấm các loại xe cơ giới kể cả xe ưu tiên theo luật quy định đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường toàn cho xe thô sơ và người đi bộ.Khi gặp biển này người lái xe cơ giới tuyệt đối không được lái xe vào. Biển số 305: "Đường dành riêng cho người đi bộ" Biển báo đường dành riêng cho người đi bộ, các loại xe kể cả xe ưu tiên theo luật quy định không được đi vào, trừ trường hợp cắt ngang qua phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người đi bộ. Biển số 306: "Tốc độ tối thiểu cho phép" Biển báo lệnh cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Các loại xe do sự chế tạo có tốc độ tối đã không đạt được tốc độ tối thiểu đã ghi không được phép đi vào đường này.Trị số ghi trên biển chỉ tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h.Khi gặp biển này người lái xe cơ giới không được cho xe chạy với tốc độ thấp hơn trị số ghi trên biển. Biển số 307: "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu“ Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu. Kể từ biển này, các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển, nhưng không được gây cản trở các xe khác chạy trên đường Biển số 308a và 308b: "Tuyến đường cầu vượt cắt qua" Biểu thị tại cầu vượt, xe có thể đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái (hay rẽ phải). Biển đặt tại vị trí thích hợp ngay trước khi vào đường rẽ trái (hay rẽ phải) hoặc cầu vượt. Biển số 309 "ấn còi" Biểu thị xe cộ đi đến chỗ cắm biển đó thì phải ấn còi. Đặt biển ở trước khúc đường ngoặt gấp hoặc sắp vào đèo dựng đứng mà tầm nhìn bị hạn chế. 4 - NHÓM BIỂN CHỈ DẪN CÓ DẠNG HÌNH CHỮ NHẬT HOẶC HÌNH VUÔNG, NỀN MÀU XANH LAM ĐỂ BÁO CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG BIẾT NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẦN THIẾT HOẶC NHỮNG ĐIỀU CÓ ÍCH KHÁC TRONG HÀNH TRÌNH. NHÓM BIỂN CHỈ DẪN GỒM CÓ 48 KIỂU ĐƯỢC ĐÁNH SỐ THỨ TỰ TỪ BIỂN SỐ 401 ĐẾN BIỂN SỐ 448.TÁC DỤNG CỦA BIỂN CHỈ DẪN CÁC BIỂN CHỈ DẪN NHẰM THÔNG BÁO CHO NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG BIẾT NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẦN THIẾT HOẶC NHỮNG ĐIỀU CÓ ÍCH KHÁC, ĐỒNG THỜI CÓ TÁC DỤNG GIÚP CHO VIỆC ĐIỀU KHIỂN VÀ HƯỚNG DẪN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG ĐƯỢC THUẬN LỢI, ĐẢM BẢO AN TOÀN CHUYỂN ĐỘNG.439440441442443 444447BIỂN BÁO CHỈ DẪN401402403a403b404a404b405a405b405c406407a407b407c408a408b409410411243a423b424a424b425426427428429412413a413b413c414a414b414c414d415a415b416417a417b418419420421422430431432433434435436437438 Biển số 401: "Bắt đầu đường ưu tiên" Biển chỉ dẫn bắt đầu đoạn đường quy định là đường ưu tiên. Trên đoạn đường này xe cộ được quyền ưu tiên đi qua nơi đường giao nhau không có điều khiển giao thông (biển không có tác dụng ưu tiên ở những nơi giao nhau có điều khiển giao thông). Xe trên đường khác nhập vào hay ngang qua phải dừng lại nhường đường cho xe chạy trên đường ưu tiên.Khi gặp biển này người lái xe được ưu tiên qua nơi đường giao nhau, nhưng phải chú ý đề phòng nguy hiểm bất ngờ.. Biển số 402: "Hết đoạn đường ưu tiên“ Biển chỉ dẫn hết đoạn đường ưu tiên. Trên đoạn đường tiếp theo, các xe cộ đi đúng tốc độ đã quy định ở Luật Giao thông và qua nơi đường giao nhau phải theo đúng các quy tắc ưu tiên bên phảiBiển số 403: "Đường dành cho ôtô, xe máy" Biển chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt biển này.Biển số 404: "Hết đoạn đường rành riêng cho ôtô, xe máy". Biển báo đến hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy đi lạiBiển 405 (a, b, c): "Đường cụt" Biển chỉ dẫn lối rẽ vào hoặc đường phía trước mặt bị cụt. Đường cụt là những đường xe cộ không tiếp tục đi theo hướng thẳng được. Biển số 405a: Đường cụt bên phải Biển số 405b: Đường cụt bên trái Biển số 405c: Đường phía trước mặt bị cụt Biển số 406: "Được ưu tiên qua đường hẹp" Biển chỉ dẫn cho người lái xe cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp khi gặp xe đi ngược chiều. Khi gặp biển này, người lái xe tuy được ưu tiên đi qua đường hẹp nhưng nếu trên hướng đi ngược chiều có xe (cơ giới và thô sơ) đã đi vào phạm vi đường hẹp thì phải nhường đường cho xe đó đi qua.Biển số 407(a, b, c): "Đường một chiều" Biển báo đoạn đường đặt biển là đường chạy một chiều. Biển chỉ cho phép các loại phương tiện giao thông đi lại theo chiều mũi tên chỉ, cấm quay đầu xe ngược lại.Biển số 408 (a,b): "Nơi đỗ xe" Biển chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe v.v... Chiều dài nơi đỗ xe có thể được xác định giới hạn bằng vạch kẻ trên mặt đường hoặc bãi đỗ có hình dáng rõ ràng. Phạm vi quy định đỗ xe sẽ hết hiệu lực 10m trước khi đến ngã ba, ngã tư tiếp theo.. Biển 409: "Chỗ quay xe“ Biển chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe theo kiểu chữ U. Biển không cho phép rẽ trái.Khi gặp biển này, người lái xe được phép quay đầu xe về phía ngược lại, nhưng không được rẽ trái.. Biển số 410: "Khu vực quay xe“ Biển chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe theo kiểu chữ U. Biển không cho phép rẽ trái. Khi gặp biển này, người lái xe được phép quay đầu xe trong khu vực quy định, nhưng không được cho xe rẽ trái...Biển số 411: "Hướng đi mỗi làn xe theo vạch kẻ đường" Biển chỉ dẫn cho người lái xe biết số lượng làn xe trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường xe theo vạch kẻ đườg. Biển bắt buộc người lái xe phải đi đúng hướng đã được chỉ dẫn trên mỗi làn xe.Biển số 412: "Làn xe dành cho ôtô khách" Biển chỉ dẫn làn xe dành riêng cho ôtô khách kể cả ôtô buýt, taxi. Các loại xe khác không được đi vào làn xe có đặt biển này.Biển số 413a: "Đường có làn xe dành cho ôtô khách" Biển chỉ dẫn đường cho làn xe dành cho ôtô khách theo chiều ngược lại. Biển được đặt ở ngã ba, ngã tư đầu đường một chiều mà hướng ngược chiều có ôtô khách được phép chạy.Biển số 413 (b,c): "Rẽ ra đường có làn xe dành cho ôtô khách" Biển chỉ dẫn cho người lái xe biết ở ngã ba ngã tư rẽ phải (biển 443b) hoặc rẽ trái (biển 413c) là rẽ ra đường có làn xe dành cho ôtô khách..Biển số 414 (a, b, c, d): "Chỉ hướng đường"Biển chỉ dẫn hướng đường đến các khu đông dân cư. Số km ghi trên biển chỉ khoảng cách từ chỗ đặt biển đến địa phương ghi tên ở trên biển. Biển 414 (a,b) chỉ dẫn trên hướng đường chỉ có một khu đông dân cưBiển số 414 (c, d) chỉ dẫn trên hướng đường có từ hai khu đông dân cư trở lên.Biển đặt trong khu đông dân cư, ở các ngã ba, ngã tư đường giao nhau để chỉ dẫn hướng đi đến mộc miền lân cận tiếp theo và khoảng cách (km) đến nơi đó (415a). Nếu biển này chỉ đến đường cao tốc thì phía bên trái biển có thêm hình vẽ đường cao tốc (biển 415b)Biển số 415(a, b) ” Mũi tên chỉ hướng đi” Biển đặt trong khi dân cư, ở các ngã ba, ngã tư đường giao nhau để chỉ dẫn đến một miền lân cận tiếp theo và khoảng cách(km) đến nơi đó(415a). Nếu biển này chỉ đến đường cao tốc thì bên trái biển có thêm hình vẽ đường cao tốc( biển 415b) Biển số 416: "Lối đi vòng tránh” Biển chỉ dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường chính bị tắc hoặc đường chính cấm một số loại xe đi qua. Tuỳ theo trường hợp cần thiết phải cấm mà hình vẽ trên biển có một trong 20 hình vẽ từ biển số 101 đến biển số 120. Khi gặp biển này, nếu biển cấm báo hiệu cấm loại xe nào thì người lái xe được loại đó phải đi vòng theo sự chỉ lối đi đường vòng tránh mà biển chỉ dẫn. Các loại xe khác được phép đi vào đường chính. Trường hợp đường chính bị tắc thì tất cả các loại xe phải đi vòng.Biển số 417 (a, b, c): "Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe" Biển chỉ dẫn hướng đường phải đi cho từng loại xe để đến một khu đông dân cư. Khi gặp biển này, người lái xe chú ý nếu xe mình thuộc loại xe chỉ dẫn trên biển thì bắt buộc phải đi theo hướng mũi tên chỉ.Biển 418: "Lối đi ở những chỗ cấm rẽ" Biển chỉ dẫn lối đi ở ngã ba, ngã tư cấm rẽ (trái hoặc phải). Hình vẽ trên biển thể hiện đúng lối thi thực tế.Biển số 419: "Chỉ dẫn địa giới" Biển chỉ dẫn địa giới củ các thành phố, tỉnh, huyện. Biển được đặt ở ranh giới hành chính giữa hai tỉnh hoặc hai thành phố .Biển số 420: "Bắt đầu ở khu đông dân cư" Biển chỉ dẫn bắt đầu vào phạm vi khu đông dân cư. Người sử dụng đường phải tuân theo luật đi đường áp dụng ở khu đông dân cư.. Biển số 421: "Hết khu đông dân cư" Biển chỉ dẫn hết phạm vi khu đông dân cư, (phạm vi phải tuân theo luật đi đường áp dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực) và khoảng cách (km) đi đến những khu đông dân cư tiếp theo nằm trên tuyến đường.Biển chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoặc những nơi có cảnh đẹp, hoặc những nơi có thể tham quan v.v... ở hai ven đường .Biển số 422:” Di tích lịch sử” Biển chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoặc những nơi có cảnh đẹp, hoặc những nơi để tham quan ..v.v ở hai ven đường..Biển số 423 (a,b): "Đường người đi bộ sang ngang" Biển chỉ dẫn cho người đi bộ và người lái xe biết nơi dành cho người đi bộ sang ngang đương. Gặp biển này người lái xe phải ưu tiên cho những người đi bộ sang ngang..Biển số 424 (a, b): "Cầu vượt qua đường cho người đi bộ" Biển chỉ dẫn cho người đi bộ được sử dụng công trình cầu vượt qua đường.Biển số 425: "Bệnh viện" Biển chỉ dẫn có cơ sở điều trị bệnh ở gần đường như bệnh viện, bệnh xá, trạm xá. Gặp biển này lái xe phải thận trọng và tránh làm ồn.Biển số 426: "Trạm cấp cứu" Biển chỉ dẫn đoạn đường có trạm cấp cứu y tế gần đường.Biển số 427: "Trạm sửa chữa"Biển chỉ dẫn nơi có đặt xưởng chuyên phục vụ sửa chữa ôtô, môtô hỏng trên đường.Biển số 428: "Trạm cung cấp xăng dầu" Biển chỉ dẫn nơi có trạm kinh doanh xăng dầu phục vụ cho xe cộ đi trên đường.Biển số 429: "Nơi rửa xe"Biển chỉ dẫn nơi rửa xeBiển số 430: "Điện thoại" Biển chỉ dẫn nơi có trạm điện thoại công cộng chuyên phục vụ khách đi đường.Biển số 431: "Cửa hàng ăn uống" Biển chỉ dẫn nơi có cửa hàng ăn uống phục vụ khách đi đường.Biển số 432: "Khách sạn" Biển chỉ dẫn nơi có khách sạn phục vụ khách đi đường.Biển số 433: "Nơi nghỉ mát"Biển chỉ dẫn nơi nghỉ mát.Biển số 434: "Bến xe buýt" Biển chỉ dẫn chỗ xe buýt dừng cho hành khách lên xuống.Biển số 435: "Bến xe điện" Biển chỉ dẫn chỗ xe điện dừng cho hành khách lên xuống.Biển số 436: "Trạm cảnh sát giao thông"Biển chỉ dẫn nơi đặt trạm cảnh sát giao thông .Biển số 437:"Đường cao tốc"Biển chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc.Biển số 438: "Hết đường cao tốc"Biển chỉ dẫn hết đường cao tốc.Biển số 439: "Tốc độ cho phép chạy trên đường cao tốc" (biển lồng) Biển nhắc nhở lái xe chạy trên đường cao tốc phải tuân theo tốc độ quy định.Trong biển lồng gồm có biển:-Tốc độ tối thiểu (bắt buộc lái xe phải thực hiện). - Tốc độ tối đa cho phép. - Tốc độ cho phép chạy khi trời mưa, đường trơn ướt..Biển số 440: "Tên cầu" Biển chỉ các thông tin về một cầu Biển "Tên cầu" được đặt ở hai đầu cầu cách từ 5m đến 10m theo hướng đến.Trên biển ghi:Tên cầu, lý trình, số hiệu (tên) đường, chiều dài, khổ cầu, chiều cao khống chế (nếu là cầu dàn).Biển số 441: "Đoạn đường thi công" Biển chỉ dẫn những đoạn đường đang thi công, sửa chữa hoặc nâng cấp. Biển số 441 được đặt ở hai đầu đoạn đường đang thi công, sửa chữa hoặc nâng cấp.Biển số 442 (a, b, c): "Báo hiệu phía trước có công trường thi công"Biển báo cho người sử dụng đường biết phía trước có công trường thi công, sửa chữa hoặc nâng cấp.Biển số 442 (a, b, c) được đặt ở hai đầu đoạn thi công và cách hai đầu đoạn thi công 500m, 100m và 50m.Biển số 443: "Chợ" Biển báo sắp đến khu vực có họp họp chợ. Xe cộ qua lại khu vực này phải chú ý làm chủ tốc độ.Biển số 444: "Xe kéo moóc" Biển báo hiệu xe có kéo moóc Biển số 444 được đặt trên nóc cabin xe kéo moóc (hoặc xe sơ-mi-moóc) .Biển số 445: “Biển báo phân biệt địa điểm” Nhằm chỉ dẫn những người đi đường biết hưỡng và nơi có những địa điểm quan trọng.Biển số 446: “Biển báo hiệu mô tả”Nhằm đảm bảo cho giao thông thông suốt, phòng tránh tai nạn, thì ở những đoạn đường cần tăng cường quản lý giao thông thường được đặt các biển này . Biển số 447: “Biển báo phần đường cho người tàn tật ” Dùng để biểu thị vị trí thiết bị chuyên dùng cho người tàn tật. Biển đặt tại vị trí thích hợp gần nơi thiết bị chuyên dụng dàng riêng cho người tàn tật có thể kèm theo biển báo phụ, để chỉ rõ còn cách nơi có thiết bị chuyên dùng cho người tà tật bao xa Biển số 448: “Biển chỉ dẫn cầu vượt liên thông” 5 - NHÓM BIỂN PHỤ CÓ DẠNG HÌNH CHỮ NHẬT HOẶC HÌNH VUÔNG, ĐƯỢC ĐẶT KẾT HỢP VỚI CÁC BIỂN BÁO NGUY HIỂM, BÁO CẤM, BIỂN HIỆU LỆNH VÀ BIỂN CHỈ DẪN NHẰM THUYẾT MINH BỔ SUNG ĐỂ HIỂU RÕ CÁC BIỂN ĐÓ HOẶC SỬ DỤNG ĐỘC LẬP. NHÓM BIỂN PHỤ GỒM CÓ 10 KIỂU ĐƯỢC ĐÁNH SỐ THỨ TỰ TỪ BIỂN SỐ 501 ĐẾN BIỂN SỐ 510.Minh HoạTÁC DỤNG CỦA BIỂN BÁO PHỤ BIỂN PHỤ THƯỜNG ĐƯỢC ĐẶT KẾT HỢP VỚI CÁC BIỂN CẤM, BIỂN BÁO NGUY HIỂM, BIỂN HIỆU LỆNH VÀ BIỂN CHỈ DẪN NHẰM THUYẾT MINH BỔ SUNG ĐỂ HIỂU RÕ CÁC BIỂN ĐÓ. CÁC BIỂN PHỤ ĐỀU ĐƯỢC ĐẶT NGAY DƯỚI BIỂN CHÍNH TRỪ BIỂN SỐ 507 "HƯỚNG RẼ" SỬ DỤNG ĐỘC LẬP, ĐƯỢC ĐẶT Ở PHÍA LƯNG ĐƯỜNG CONG ĐỐI DIỆN VỚI HƯỚNG ĐI HOẶC ĐẶT Ở GIỮA ĐẢO AN TOÀN CỦA VỊ TRÍ GIAO NHAU .Minh HoạBIỂN BÁO PHỤ501502503a503b503c503d503®503e504505506a506b507508509510a501b510cBiển số 501: "Phạm vi tác dụng của biển" Biển số 501 đặt bên dưới một số biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, hoặc hạn chế để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hay đoạn đường phải thi hành lệnh cấm, hoặc hạn chế. Chiều dài đoạn đường tính bằng mét .Biển số 502: "Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu" Biển số 502 đặt dưới các biển báo (biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn) để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước. Con số trong biển ghi theo đơn vị mét là lấy chẵn đến hàng chục mét .Biển số 503a : Hướng tác dụng của biển bờn phải Biển 503a được đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.Biển 503b: Hướng tác dụng của biển đồng thời hai hướng trái và phải . Biển 503b được đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.Biển 503c: Hướng tác dụng của biển bên trái. Biển 503c được đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.Biển 503d: Hướng tác dụng từ phía sau biển .Biển 503d đặt dưới biển "Cấm quay xe" biển "Cấm dừng xe và đỗ xe", biển "Cấm đỗ xe" để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi. Biển 503đ: Chỉ hướng tác dụng của biển đồng thời hai hướng trước và sau biển. Biển 503đ đặt dưới biển "Cấm quay xe" biển "Cấm dừng xe và đỗ xe", biển "Cấm đỗ xe" để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi. Biển 503e: Hướng tác dụng của biển là phía trước . Biển 503e đặt dưới biển "Cấm quay xe" biển "Cấm dừng xe và đỗ xe", biển "Cấm đỗ xe" để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.Biển số 504: "Làn đường" Biển đặt bên dưới các biển báo cấm và hiệu lệnh hay bên dưới đèn hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển (hay đèn hiệu) báo lệnh cấm và hiệu lệnh trên làn đường đó..Biển số 505: "Loại xe" Biển đặt dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn đối với riêng loại xe đó...Biển số 506 (a, b): "Hướng đường ưu tiên" Biển số 506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số 401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết những đường ưu tiên ở ngã tư. Người lái xe đi trên đường có đặt biển này được ưu tiên qua nơi đường giao nhau. Biển số 506 b được đặt bên dưới biển số 108 và 222, trên đường không ưu tiên để người trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư. Khi gặp biển này người lái xe (trừ xe được ưu tiên theo luật quy định) phải nhường đường cho xe trên đường ưu tiên đi qua nơi giao nhau.Biển số 507: "Hướng rẽ" Biển báo trước cho người lái xe biết gần chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.Biển số 508: "Biểu thị thời gian" Ví dụ bằng biển báo phụ số 508a, b. Căn cứ theo nhu cầu, thì có thể quy định thời gian cho một số biển báo.Biển số 509: "Thuyết minh biển chính" (chiều cao an toàn) Biển dùng để thuyết minh rõ thêm các kiểu biển mới hoặc có ký hiệu không rõ, biển được đặt kèm theo với biển 239 "Đường cáp điện ở phía trên” .Biển số 510 (a, b, e) là biển phụ, để giải thích và biểu thị thời gian cấm, biển được đặt dưới biển số 140. Biển hình chữ nhật, nền mầu trắng có viền mầu đen bề rộng 1cm và cách mép biển 1cm, bán kính đường lượn tròn ở bốn góc là 2cm, chữ viết trên biển mầu đen. VẠCH KẺ ĐƯỜNG1. TÁC DỤNG CỦA VẠCH KẺ ĐƯỜNG2. PHÂN LOẠI VẠCH KẺ ĐƯỜNG3. HIỆU LỰC CỦA VẠCH KẺ ĐƯỜNG4. Ý NGHĨA CỦA VẠCH KẺ ĐƯỜNG Vạch kẻ đường là một phương tiện kỹ thuật để hướng dẫn, tổ chức điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông; chỉ rõ sự hạn chế kích thước của các công trình giao thông; chỉ hướng đi của các đường của làn xe chạy.1. TÁC DỤNG CỦA VẠCH KẺ ĐƯỜNG Vạch kẻ đường chia làm 2 loại: vạch nằm ngang và vạch đứng - Vạch nằm ngang (bao gồm vạch dọc đường, ngang đường và những loại khác) dùng để quy định phần đường xe chạy. - Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường..2. PHÂN LOẠI VẠCH KẺ ĐƯỜNG Trong trường hợp ở một số nơi vừa có vạch kẻ vừa có cả biển báo hiệu mà vì một lý do nào đó ý nghĩa sử dụng của vạch kẻ đường mâu thuẫn với ý nghĩa sử dụng của biển báo hiệu thì người lái xe phải tuân theo hiệu lực của biển báo hiệu.3. HIỆU LỰC CỦA VẠCH KẺ ĐƯỜNG4. Ý NGHĨA CỦA VẠCH KẺ ĐƯỜNG1.11.21.31.41.51.61.71.81.91.101.111.121.131.141.151.16.11.16.21.16.31.171.181.191.201.211.221.232.12.22.32.42.52.62.7 Vạch số 1.1 là vạch liền nét màu trắng, rộng 0,1m dùng để phân chia hai dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau; xác định ranh giới phần đường cấm, ranh giới nơi đỗ xe, ranh giới của làn xe ở vị trí nguy hiểm. Xe không được chạy qua vạch này. Vạch 1.2 là loại vạch liền nét màu trắng, rộng 0,2m dùng để xác định mép phần xe chạy trên các trục đường có tốc độ lớn (cao tốc), xe chạy được phép cắt ngang hoặc đè lên vạch khi cần thiết. Vạch 1.3 là vạch kép (2 vạch song song) màu trắng, có chiều rộng bằng nhau và bằng 0,1m dùng để phân biệt 2 dòng phương tiện giao thông từ hai hướng ngược chiều nhau trên những đường có từ 4 làn xe trở lên. Xe chạy không được đè qua vạch . Vạch 1.4 là vạch liên tục màu vàng, có chiều rộng 0,1m, xác định nơi cấm dừng và cấm đỗ xe . Vạch 1.5 là vạch đứt quãng màu trắng, rộng 0,1m. Tỷ lệ L1: L2 = 1: 3. Vạch dùng để phân chia hai dòng phương tiện giao thông từ 2 hướng ngược chiều nhau trên các đường có 2 hoặc trên 2 làn xe chạy, hoặc để xác định ranh giới làn xe chạy khi có 2 hoặc trên 2 làn xe chạy theo một hướng . Vạch 1.6 là vạch đứt quãng rộng 0,1m. Tỷ lệ L1: L2 = 3: 1. - Vạch báo hiệu gần đến vạch 1.1 hay vạch 1.11. - Vạch dùng để phân chi dòng xe ngược chiều nhau hay phân chia làn xe chạy trên cùng một hướng.. Vạch 1.7. là vạch đứt quãng màu trắng rộng 0,1m, khoảng cách giữa hai vạch bằng chiều dài của vạch và bằng 0,5m. Vạch được kẻ theo đường cong theo chiều xe chạy ở chỗ giao nhau khi lái xe cần định hướng chung để đảm bảo an toàn khi qua nơi giao nhau . Vạch 1.8 là vạch đứt quãng màu trắng rộng 0,4m. Vạch dùng để quy định ranh giới giữa làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (gọi là chuyển tới làn đường) và làn xe chính của phần xe chạy. Vạch 1.9 là loại vạch kép (hai vạch) đứt quáng, song song, màu trắng rộng 0,1m và cách nhau 0,1m và cách nhau 0,1m.Vạch quy định ranh giới làn xe dự trữ mà trên làn này chiều xe chạy có thể thay đổi hoặc chiều thuận hoặc chiều đi ngược lại. Sự thay đổi hướng xe được điều khiển bằng tín hiệu đèn xanh và đỏ đặt trên làn xe. Vạch 1.10 là vạch đứt quãng màu vàng. Vạch xác định vị trí hay khu vực cấm đỗ xe.. Vạch 1.11 là hai vạch song song (vạch kép) màu trắng, một vạch đứt quãng và một vạch liền. Vạch dùng để phân chia dòng phương tiện hai hướng ngược chiều trên các đường có hai hoặc ba làn xe chạy. Lái xe được phép cắt ngang qua vạch từ phía có vạch đứt quãng. Vạch 1.12 là vạch "Dừng lại" liên tục màu trắng rộng 0,4m. Vạch chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại khi có biển báo số 122 "Stop" hoặc khi có tín hiệu đèn đỏ. Vạch này kẻ ngang toàn bộ đường của hướng xe chạy. Trong trường hợp không có biển 122 hoặc không có đèn hay người điều khiển thì vạch 1.12 không có hiệu lực. Vạch 1.13 là vạch hình tam giác cân màu trắng vạch chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại để nhường đường cho các loại phương tiện khác ở đường ưu tiên. Vạch 1.14 "Sọc ngựa vằn" gồm các đường song song màu trắng, rộng 0,4m cách nhau 0,6m. Vạch quy định nơi người đi bộ qua đường. Vạch 1.15 gồm 2 vạch dứt quãng chạy song song, vuông góc với tim đường, cách nhau 1,8m. Chiều dài và khoảng cách giữa các vạch của vạch đứt quãng bằng nhau và bằng 0,4m.Vạch xác định vị trí chỗ xe đạp đi ngang qua đường của xe cơ giới. Nơi không có điều khiển thì xe đạp phải nhường đường cho phương tiện cơ giới chạy trên đường. Vạch 1.16.1: "Ngựa vằn" màu trắng, xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau. Vạch 1.16.2 xác định đảo phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng. Tại đó, dòng phương tiện chạy cùng hướng được phân chia ra thành nhiều dòng (làn) khác nhau. Vạch 1.16.3. Đảo nhập dòng phương tiện. Tại đó các dòng phương tiện chạy một hướng nhập với nhau. Vạch 1.17 là vạch sơn sóng màu vàng quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng chạy theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của taxi, cấm dừng hoặc đỗ của bất kỳ một loại phương tiện nào về cả hai phía và cách vạch 15m . Vạch 1.18 màu trắng chỉ dẫn các hướng đi cho phép của các làn xe ở nơi giao nhau. Lái xe khi gặp vạch này bắt buộc phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi. Vạch 1.19 màu trắng, vạch xác định sắp đến gần vị trí thắt hẹp của phần xe chạy, báo cho lái xe biết rằng số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên. Vạch 1.20 màu trắng, xác định sắp đến gần vạch 1.13 và biển báo số 108, khoảng cách đến vạch 1.13 theo tim đường từ 2 - 2,5m (đường cao tốc có thể lớn hơn) lái xe được phép chạy đè qua vạch 1.13 không cần dừng lại. Vạch 1.21 là chữ "Stop" (dừng lại màu trắng) xác định gần đến vị trí dừng lại vạch 1.12 và biển báo số 122. Vạch 1.21 cách vạch dừng xe từ 2 - 2,5m. Vạch 1.22 là vạch chỉ số hiệu của đường, được kẻ trên đường quốc lộ và kẻ trực tiếp trên mặt đường phần xe chạy. Vạch 1.23 là vạch chỉ làn xe dành cho ôtô khách chạy theo tuyến cố định. Vạch 2.1 xác định các bộ phận thẳng đứng của các công trình giao thông như trụ cầu, cầu vượt đường v.v... để chỉ dẫn những chỗ nguy hiểm đối với phương tiện giao thông đi qua. Vạch 2.2 là vạch trắng đen xen thẳng đứng, xác định cạnh dưới cùng của cầu và cầu vượt đường. Vạch 2.3 là vạch đen trắng xen kẽ nằm ngang. Vạch kẻ xung quanh về các cột tròn đặt trên các đảo an toàn hoặc trên dải phân cách và các nơi khác . Vạch 2.4 vạch xiên góc màu đen tạo với mặt phẳng ngang góc 300 rộng 0,15m dùng để kẻ trên các cột tín hiệu, cột rào chắn, cọc tiêu. Vạch 2.5 kẻ ở thành rào có chắn, chỗ đường vòng có bán kính nhỏ, đường cao hơn so với khu vực xung quanh, dốc xuống với những nơi nguy hiểm khác. Vạch 2.6 kẻ trên thành rào chắc chắn bố trí ở những nơi đặc biệt nguy hiểm . Vạch 2.7 kẻ ở thành các vỉa hè nơi nguy hiểm, thành dọc của đảo an toàn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptday_luat_giao_thong_duong_bo_oto_3041.ppt
Tài liệu liên quan