Luật đăng ký bất động sản

Luật đăng ký bất động sảnĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Luật này quy định về đăng ký, cung cấp thông tin về các quyền và các hợp đồng về bất động sản; tổ chức và hoạt động của cơ quan đăng ký bất động sản. 2. Luật này áp dụng đối với việc đăng ký các quyền và các hợp đồng về bất động sản của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong nước; cá nhân, pháp nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định các chủ thể này có quyền sở hữu và được tham gia các hợp đồng về bất động sản trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 2. Áp dụng pháp luật, điều ước quốc tế 1. Việc đăng ký các quyền, các hợp đồng về bất động sản được thực hiện theo quy định của Luật này; trong trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng quy định của các Luật khác có liên quan. 2. Trong trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác so với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

pdf40 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1900 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật đăng ký bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên thời điểm nộp hồ sơ đăng ký ban đầu. Điều 36. Chứng nhận hoàn thành việc đăng ký 1. Trong trường hợp đăng ký quyền về bất động sản quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 4 của Luật này thì sau khi hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký bất động sản cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. 2. Trong trường hợp đăng ký hợp đồng về bất động sản quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 4 của Luật này thì sau khi hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký bất động sản chứng nhận việc đăng ký vào bản sao đơn yêu cầu đăng ký. 3. Trong trường hợp đăng ký thông báo của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì sau khi hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký bất động sản chứng nhận việc đăng ký vào bản sao văn bản thông báo. Điều 37. Thông báo về việc đăng ký bất động sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1. Trong trường hợp xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc ghi nhận vào Sổ Đăng ký bất động sản, Văn phòng đăng ký bất động sản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản nội dung đăng ký đó. 2. Nội dung thông báo bao gồm: a) Thông tin về người sử dụng đất, sử dụng rừng, người sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; b) Thông tin về bất động sản được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; c) Thời điểm đăng ký. 3. Trong trường hợp những nội dung đã thông báo tại khoản 2 Điều này được sửa đổi, bổ sung, sửa chữa sai sót tại Văn phòng đăng ký bất động sản, thì Văn phòng đăng ký bất động sản cũng phải thông báo cho cơ quan quản lý bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản có trách nhiệm cập nhật các thông tin từ Văn phòng Đăng ký bất động sản vào hồ sơ quản lý bất động sản do cơ quan mình lưu giữ; trong trường hợp phát hiện thông tin có điểm không phù hợp với hồ sơ quản lý bất động sản, thì phải kiểm tra, xác minh và thông báo lại cho Văn phòng đăng ký bất động sản. Điều 38. Thông báo khi có thay đổi về hiện trạng bất động sản 1. Khi có thay đổi về hiện trạng của bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này, mà bất động sản đó đã được đăng ký tại Văn phòng đăng ký bất động sản thì cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản phải thông báo 15 thay đổi đó cho Văn phòng đăng ký bất động sản trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ghi nhận thay đổi về hiện trạng. 2. Trong trường hợp căn cứ vào nội dung kê khai về hiện trạng bất động sản mà Văn phòng đăng ký bất động sản phát hiện bất động sản đã có sự thay đổi hiện trạng thì có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản đó trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký. Cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thông báo lại cho Văn phòng đăng ký bất động sản. Điều 39. Nguyên tắc lập Sổ đăng ký bất động sản 1. Việc đăng ký bất động sản phải được ghi nhận trong Sổ đăng ký bất động sản. 2. Việc lập Sổ đăng ký bất động sản được thực hiện như sau: a) Mỗi tờ đăng ký trong Sổ đăng ký bất động sản được dùng để ghi các quyền và hợp đồng về bất động sản trên một thửa đất; b) Trong trường hợp một công trình xây dựng được phân chia thành nhiều phần, nhưng vẫn thuộc một thửa đất thì phải ghi một cách riêng biệt tất cả các phần của công trình xây dựng đó trên một tờ đăng ký. 3. Số thứ tự đăng ký các quyền và hợp đồng về bất động sản trong mỗi phần của tờ đăng ký được xác định căn cứ theo số thứ tự trong sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Điều 40. Thông tin về bất động sản Tờ đăng ký về bất động sản gồm có ba phần sau đây: 1. Phần A mô tả về hiện trạng bất động sản bao gồm: số thửa, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, địa chỉ của thửa đất; kết cấu, diện tích mặt bằng, diện tích sử dụng, hạng công trình của nhà ở, công trình xây dựng khác; loại cây, thời hạn khai thác đối với rừng cây. 2. Phần B ghi thông tin về người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, chủ sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; doanh nghiệp có quyền quản lý trực tiếp đối với công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước; hình thức sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất. 3. Phần C ghi thông tin về việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản; cầm cố, thế chấp bất động sản; quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; bảo lưu quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản; thông báo về hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản. 16 Điều 41. Lưu giữ các loại sổ, tài liệu về đăng ký bất động sản 1. Sổ Đăng ký bất động sản, sơ đồ thửa đất, sơ đồ công trình xây dựng phải được lưu giữ vô thời hạn. 2. Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký được lưu giữ trong thời hạn 50 năm, kể từ thời điểm khoá sổ. 3. Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản được lưu giữ trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày tiếp nhận. Điều 42. Bảo quản các loại sổ, tài liệu về đăng ký bất động sản 1. Sổ đăng ký bất động sản, các loại sổ, tài liệu khác về đăng ký bất động sản không được mang ra khỏi Văn phòng đăng ký bất động sản, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc để tránh hư hỏng. 2. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ Sổ đăng ký bất động sản bị tiêu huỷ thì Văn phòng đăng ký bất động sản phải thông báo để người đăng ký nộp hồ sơ khôi phục lại việc đăng ký trong một thời hạn nhất định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, nhưng không quá ba tháng kể từ ngày Sổ đăng ký bất động sản bị tiêu huỷ. Thứ tự đã đăng ký được bảo lưu. 3. Người nào vi phạm các quy định về bảo quản các loại sổ, tài liệu khác về đăng ký bất động sản, thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 43. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản bị mất thì người đã được cấp Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp lại, trong đó nêu rõ lý do mất và phải chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong đơn đề nghị cấp lại. 2. Văn phòng đăng ký bất động sản phải niêm yết công khai việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở Văn phòng đăng ký bất động sản và tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn niêm yết công khai, nếu không có ý kiến phản đối thì Văn phòng đăng ký bất động sản cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. Điều 44. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản bị hư hỏng, thì người đã được cấp Giấy chứng nhận đó nộp đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký cũ. 2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản, Văn phòng đăng ký bất động sản thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và cấp giấy mới cho người yêu cầu cấp đổi. 17 Điều 45. Bổ sung trang ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản đã hết trang ghi những thay đổi về bất động sản, thì Văn phòng đăng ký bất động sản bổ sung trang ghi trên giấy chứng nhận. 2. Trang bổ sung phải được đóng dấu của Văn phòng đăng ký bất động sản và phải có chữ ký của thủ trưởng Văn phòng đăng ký bất động sản. MỤC II. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Điều 46. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hợp đồng cho thuê đất được ký kết giữa người sử dụng đất với cơ quan quản lý đất đai; c) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau: a) Ghi nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất vào Sổ đăng ký bất động sản; b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho người sử dụng đất. Điều 47. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp đang sử dụng đất ổn định nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp người đang sử dụng đất ổn định nhưng chưa được cơ quan quản lý về đất đai quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 48 của Luật này; c) Sơ đồ thửa đất do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập; d) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 18 2. Trong thời hạn sáu mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ, Văn phòng Đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; b) Chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện các công việc sau đây: thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, về việc không có tranh chấp đối với thửa đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; công bố công khai kết quả thẩm tra, xác nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong thời gian mười lăm ngày; trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký bất động sản; c) Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng văn bản; nếu đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này; d) Chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý về đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền để lập số liệu địa chính về thửa đất; trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý về đất đai phải thông báo cho Văn phòng đăng ký bất động sản số liệu địa chính của thửa đất; đ) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thời hạn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời hạn đăng ký; e) Ghi nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất vào Sổ đăng ký bất động sản và cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho người sử dụng đất. Điều 48. Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất ổn định Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 47 của Luật này, người đang sử dụng đất ổn định phải có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây: 1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính. 3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất. 19 4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. 5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật. 6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 7. Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc đất không có tranh chấp và một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, trong trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác. 8. Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo. 9. Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. 10. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, đối với người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 11. Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất, trong trường hợp người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 12. Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp đối với cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. 20 Điều 49. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc văn bản bán đấu giá tài sản, trong trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua bán đấu giá; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; b) Kiểm tra các điều kiện chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng văn bản; nếu đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; d) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và thông báo cho các bên nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, nếu các bên này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời hạn thực hiện đăng ký. đ) Sau khi bên nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thì ghi nhận quyền sử dụng đất của bên nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất vào Sổ đăng ký bất động sản; e) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho người nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Điều 50. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; 21 b) Văn bản xác nhận việc thừa kế và quan hệ thừa kế của người nhận thừa kế theo quy định tại khoản 2 Điều này; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Văn bản xác nhận việc thừa kế và quan hệ thừa kế của người nhận thừa kế bao gồm một trong các loại sau đây: a) Biên bản phân chia thừa kế có chứng thực của công chứng hoặc hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế đã có hiệu lực của Toà án; b) Di chúc và văn bản chứng nhận của công chứng hoặc văn bản chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã về quyền thừa kế bất động sản của người nhận thừa kế theo di chúc đó; c) Các giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế của người nhận thừa kế và biên bản phân chia thừa kế đối với bất động sản giữa những người thừa kế, nếu có, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật; trường hợp biên bản phân chia thừa kế không được công chứng, chứng thực, thì tất cả những người có quyền thừa kế phải có mặt tại cơ quan đăng ký bất động sản để làm thủ tục đăng ký. 3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; b) Kiểm tra tài liệu xác nhận việc thừa kế, quan hệ thừa kế; kiểm tra các điều kiện đối với việc thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trong trường hợp văn bản, tài liệu xác nhận việc thừa kế, quan hệ thừa kế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; c) Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng văn bản; nếu đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc tại điểm d, đ và e khoản 3 Điều này; d) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và thông báo cho các bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, nếu các bên này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính. đ) Sau khi bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), thì ghi nhận quyền sử dụng đất của bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất vào Sổ đăng ký bất động sản; e) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho người nhận thừa kế quyền sử dụng đất. 22 Điều 51. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp pháp nhân nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp tổ chức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này. Điều 52. Đăng ký quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được thi hành 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất; b) Bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 2 Điều 49 của Luật này. Điều 53. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp 1. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Hợp đồng thuê đất; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; 23 d) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này, đồng thời Văn phòng đăng ký bất động sản cấp đổi hoặc trả lại Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản đã cấp cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp. Điều 54. Thực hiện tách thửa, hợp thửa đất trong quá trình đăng ký quyền sử dụng đất 1. Trong quá trình đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 46, 47, 49, 50, 51 và 52 của Luật này mà có yêu cầu tách thửa, hợp thửa đất, thì Văn phòng đăng ký bất động sản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký bất động sản đã cấp và thực hiện việc tách thửa, hợp thửa đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản theo trình tự đăng ký quyền sử dụng đất. 2. Việc tách thửa, hợp thửa được thực hiện như sau: a) Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản kiểm tra các điều kiện được tách thửa hoặc hợp thửa; trường hợp đủ điều kiện thì gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền để chuẩn bị hồ sơ địa chính; b) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi cho Văn phòng đăng ký bất động sản; c) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Văn phòng đăng ký bất động sản chỉnh lý Sổ đăng ký bất động sản và thực hiện việc cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. 3. Thời hạn thực hiện việc tách thửa, hợp thửa đất không tính vào thời hạn đăng ký bất động sản quy định tại các Điều 46, 47, 49, 50, 51 và 52 của Luật này. Điều 55. Đăng ký quyền sử dụng rừng 1. Việc đăng ký quyền sử dụng rừng được thực hiện đồng thời hoặc sau khi đã đăng ký quyền sử dụng đất rừng. 2. Thời hạn, thủ tục đăng ký quyền sử dụng rừng và đất rừng được thực hiện như đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại Mục này. 24 MỤC III. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Điều 56. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu 1. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 57 của Luật này; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, trong trường hợp đã đăng ký quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 48 của Luật này, trong trường hợp chưa đăng ký quyền sử dụng đất; d) Văn bản thể hiện sự đồng ý của người có quyền sử dụng đất với nội dung yêu cầu đăng ký, trong trường hợp chủ sở hữu công trình không phải là người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; đ) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra hồ sơ; b) Trong trường hợp không đủ điều kiện để công nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản; nếu đủ điều kiện công nhận quyền sở hữu thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này; c) Ghi nhận quyền sở hữu công trình xây dựng vào Sổ đăng ký bất động sản; d) Ghi quyền sở hữu công trình xây dựng vào giấy chứng nhận đăng ký bất động sản, trong trường hợp đã đăng ký quyền sử dụng đất; 4. Trong trường hợp chủ sở hữu công trình chưa đăng ký quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng và cấp giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho người yêu cầu đăng ký. Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối việc đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Thời hạn đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn đăng ký quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 3 Điều này. 25 Điều 57. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu Trong trường hợp đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 56 của Luật này, người yêu cầu công nhận quyền sở hữu công trình phải có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu sau đây: 1. Đối với công trình được xây dựng sau ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành, mà thuộc diện phải xin phép xây dựng thì giấy tờ chứng minh quyền sở hữu bao gồm một trong các loại giấy tờ sau đây: a) Giấy chứng nhận hoàn công do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc biên bản hoàn công có xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng; b) Giấy phép xây dựng và bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng có thẩm quyền về việc phù hợp với quy hoạch xây dựng; 2. Đối với công trình được xây dựng sau ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành, mà không thuộc diện phải xin phép xây dựng thì giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình bao gồm: a) Bản vẽ công trình xây dựng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường nơi có công trình về việc phù hợp với quy hoạch xây dựng, đối với công trình xây dựng từ cấp 3 trở lên ở đô thị; b) Bản mô tả về công trình xây dựng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình về việc phù hợp với quy hoạch xây dựng, đối với công trình xây dựng ở nông thôn hoặc công trình xây dựng cấp 4 ở đô thị. 3. Đối với công trình xây dựng đã có trước ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành thì giấy tờ chứng minh quyền sở hữu bao gồm một trong các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho hoặc giấy tờ về thừa kế công trình xây dựng có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền; b) Giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ và không thuộc diện nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà nước và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1/7/1991; c) Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; d) Văn bản đấu giá công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; 26 4. Trong trường hợp hiện trạng công trình xây dựng theo các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này không rõ ràng hoặc đã có sự thay đổi vào thời điểm đăng ký thì hồ sơ đăng ký bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này phải bổ sung thêm các giấy tờ sau đây: a) Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc văn bản chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình xây dựng về việc chủ sở hữu đang sử dụng công trình ổn định, không có tranh chấp về quyền sở hữu kèm theo bản vẽ hiện trạng công trình có xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng có thẩm quyền về việc phù hợp với quy hoạch xây dựng, trong trường hợp công trình thuộc diện phải xin phép xây dựng; b) Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp công trình không thuộc diện phải xin phép xây dựng. 5. Trong trường hợp người có tên trên giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không phải là người yêu cầu công nhận quyền sở hữu công trình, thì hồ sơ đăng ký bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này phải bổ sung một trong các giấy tờ sau đây: a) Văn bản thể hiện sự đồng ý của người có tên trên giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình với nội dung yêu cầu đăng ký đã được công chứng hoặc chứng thực; b) Văn bản chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình xây dựng về việc người yêu cầu công nhận quyền sở hữu công trình đang sử dụng công trình ổn định, không có tranh chấp. 6. Nội dung chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này chỉ có giá trị thực hiện đăng ký bất động sản trong thời hạn sáu tháng, kể từ thời điểm chứng nhận. Điều 58. Đăng ký thay đổi khi công trình xây dựng được sửa chữa, cải tạo 1. Trong trường hợp công trình xây dựng đã được đăng ký mà có sự thay đổi cơ bản về kết cấu, diện tích mặt bằng, diện tích sử dụng; thay đổi hạng công trình thì chủ sở hữu công trình xây dựng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi tại Văn phòng đăng ký bất động sản. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; c) Giấy phép xây dựng và giấy xác nhận hoàn công, đối với công trình xây dựng thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng; bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình xây 27 dựng về việc không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch xây dựng, đối với công trình xây dựng không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng; d) Văn bản uỷ quyền nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 56 của Luật này, chỉnh lý Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản và trả lại cho người yêu cầu đăng ký. Điều 59. Đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp trao đổi, mua bán, tặng cho công trình xây dựng 1. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp trao đổi, mua bán, tặng cho công trình xây dựng bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Hợp đồng trao đổi, hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho công trình xây dựng; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Văn bản uỷ quyền nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, đối chiếu với thông tin lưu giữ tại cơ quan đăng ký bất động sản; b) Kiểm tra các điều kiện đối với việc trao đổi, mua bán, tặng cho công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; c) Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký chuyển quyền sở hữu công trình xây dựng thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản; nếu đủ điều kiện đăng ký thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện công việc quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này; d) Gửi văn bản thông báo cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời hạn thực hiện đăng ký. đ) Sau khi bên nhận chuyển quyền sở hữu công trình xây dựng đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thì ghi nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên nhận chuyển quyền sở hữu vào Sổ đăng ký bất động sản; e) Ghi quyền sở hữu công trình xây dựng vào Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; 28 Điều 60. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp nhận thừa kế 1. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp nhận thừa kế bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Văn bản xác nhận việc thừa kế và quan hệ thừa kế theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, trong trường hợp đã đăng ký quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 48 của Luật này, trong trường hợp chưa đăng ký quyền sử dụng đất; d) Văn bản uỷ quyền, nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp nhận thừa kế thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này. 3. Trong trường hợp thửa đất nơi có công trình xây dựng chưa đăng ký quyền sử dụng đất, thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng và cấp giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho người yêu cầu đăng ký. Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký quyền sử dụng đất, thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối việc đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Thời hạn đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn đăng ký quyền sở hữu công trình. Điều 61. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp nhận góp vốn bằng công trình xây dựng 1. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp pháp nhân nhận góp vốn bằng công trình xây dựng bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Hợp đồng góp vốn bằng công trình xây dựng; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Văn bản uỷ quyền, nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký công trình xây dựng trong trường hợp pháp nhân nhận góp vốn bằng công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này. 29 Điều 62. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác 1. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký bất động sản; b) Bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành; c) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; d) Văn bản uỷ quyền, nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác được thực hiện theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 2 Điều 59 của Luật này. Điều 63. Đăng ký quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng 1. Việc đăng ký quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trong trường hợp chủ sở hữu rừng đã đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định tương ứng về đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng tại mục này. 2. Việc đăng ký quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trong trường hợp chủ sở hữu rừng chưa đăng ký quyền sử dụng đất rừng được thực hiện đồng thời hoặc sau khi đăng ký quyền sử dụng đất theo các quy định tại mục II của Chương này. MỤC IV. ĐĂNG KÝ CÁC HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, RỪNG Điều 64. Đăng ký hợp đồng cho thuê, cho thuê lại 1. Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại; c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, nếu có; d) Giấy uỷ quyền nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký; 30 b) Trong trường hợp quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản chưa được đăng ký hoặc không đủ điều kiện để cho thuê, cho thuê lại theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản; nếu đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này; c) Ghi nhận đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Sổ đăng ký bất động sản; d) Chứng nhận đã hoàn thành việc đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký và trả lại cho người yêu cầu đăng ký; đ) Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản và trao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản trong trường hợp hồ sơ đăng ký gồm có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Điều 65. Đăng ký hợp đồng cầm cố, thế chấp 1. Hồ sơ đăng ký cầm cố, thế chấp bất động sản bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản; b) Hợp đồng cầm cố hoặc hợp đồng thế chấp. c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, nếu có; d) Giấy uỷ quyền nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký cầm cố, đăng ký thế chấp bất động sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2 Điều 64 của Luật này. Điều 66. Đăng ký hợp đồng về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề 1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản; b) Hợp đồng hoặc văn bản về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề có công chứng, chứng thực nếu pháp luật có quy định; c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này của bất động sản được hưởng quyền sử dụng hạn chế và bất động sản chịu quyền sử dụng hạn chế, nếu có; d) Giấy uỷ quyền nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được thực hiện theo quy định tại các khoản 2 Điều 64 của Luật này. 3. Việc đăng ký quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được ghi nhận tại toàn bộ các tờ đăng ký bất động sản có liên quan. 31 4. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề liên quan đến các bất động sản thuộc thẩm quyền của nhiều Văn phòng đăng ký bất động sản khác nhau, thì người yêu cầu đăng ký phải nộp hồ sở đăng ký đến từng Văn phòng đăng ký bất động sản có thẩm quyền. Điều 67. Đăng ký hợp đồng có điều khoản về bảo lưu quyền quyền sở hữu 1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng có điều khoản về bảo lưu quyền sở hữu bất động sản bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản; b) Hợp đồng có điều khoản về bảo lưu quyền sở hữu. c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, nếu có; d) Giấy uỷ quyền nếu người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 2. Thời hạn, trình tự thực hiện đăng ký bảo lưu quyền sử dụng, quyền sở hữu bất động sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2 Điều 64 của Luật này. MỤC V. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, SỬA CHỮA SAI SÓT, XOÁ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN VÀ HỢP ĐỒNG VỀ BẤT ĐỘNG SẢN, CHỈNH LÝ THÔNG TIN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐÃ ĐĂNG KÝ Điều 68. Đăng ký thay đổi 1. Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện đăng ký thay đổi trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi tên của người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, người sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; b) Thay đổi tên của một hoặc các bên ký kết hợp đồng về bất động sản quy định tại Mục IV của Chương này; c) Thay đổi về bất động sản trong trường hợp Luật này có quy định. 2. Người yêu cầu đăng ký thay đổi nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký bất động sản, nơi đã đăng ký bất động sản đó. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi; b) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản trong trường hợp nội dung đăng ký thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi; d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền. 32 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin lưu trữ tại Văn phòng đăng ký bất động sản; b) Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thay đổi thì Văn phòng đăng ký bất động sản từ chối đăng ký và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký; nếu đủ điều kiện thì thực hiện các công việc quy định tại điểm c, d và đ khoản 3 Điều này; c) Ghi việc đăng ký thay đổi vào Sổ đăng ký bất động sản; d) Chỉnh lý Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản hoặc chứng nhận việc đã hoàn thành đăng ký vào bản sao đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, trong trường hợp hồ sơ đăng ký không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; đ) Trả lại Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản đã được chỉnh lý hoặc bản sao đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đã được chứng nhận cho người yêu cầu đăng ký. Điều 69. Sửa chữa sai sót 1. Khi chủ sử dụng, chủ sở hữu bất động sản hoặc một trong các bên ký kết hợp đồng về bất động sản phát hiện trong nội dung đăng ký bất động sản có sai sót thì nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót cho Văn phòng đăng ký bất động sản, nơi đã đăng ký bất động sản đó. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót bao gồm: ơn yêu cầu sửa chữa sai sót; a) Đ b) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản, nếu sai sót thuộc nội dung đã ghi trên giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu sửa chữa sai sót là người được uỷ quyền. 2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau: a) Đính chính nội dung sai sót trên Sổ đăng ký bất động sản và Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; b) Chứng nhận vào đơn yêu cầu sửa chữa sai sót; 3. Gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đã có chứng nhận của Văn phòng đăng ký bất động sản và Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản đã được chỉnh lý. Xoá đăng ký bất động sản Điều 70. 1. Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện xoá đăng ký bất động sản trong các trường hợp sau: 33 a) Đất bị huỷ hoại hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai; b) Công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu, bị tiêu huỷ, bị phá dỡ hoặc bị trưng mua theo quy định của pháp luật; c) Bị tịch thu theo quy định của pháp luật; d) Phát hiện hồ sơ đăng ký bị giả mạo; đ) Theo thoả thuận của các bên; e) Hợp đồng về bất động sản đã hết hiệu lực; g) Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật tuyên huỷ giấy chứng nhận đăng ký bất động sản do Văn phòng đăng ký bất động sản cấp; h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 1 Điều này thì chủ sử dụng, chủ sở hữu bất động sản phải nộp hồ sơ xoá đăng ký tại Văn phòng đăng ký bất động sản. Hồ sơ xoá đăng ký bao gồm: a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký bất động sản; b) Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; c) Văn bản uỷ quyền nếu người yêu cầu huỷ đăng ký là người được uỷ quyền. 3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xoá đăng ký hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin; b) Xoá đăng ký bất động sản trong Sổ đăng ký bất động sản; c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản đã cấp; d) Thông báo về việc xoá đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng cho các tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan. 4. Trong trường hợp xoá đăng ký bất động sản quy định tại điểm c, d và g khoản 1 Điều này thì Văn phòng đăng ký bất động sản thông báo bằng văn bản cho chủ sử dụng, chủ sở hữu bất động sản và các tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan. Điều 71. Chỉnh lý thông tin về bất động sản đã đăng ký 1. Khi phát hiện có sai sót về đăng ký bất động sản do lỗi của Đăng ký viên thì Văn phòng đăng ký bất động sản phải kịp thời sửa chữa những sai sót đó. 2. Việc sửa chữa sai sót về đăng ký bất động sản phải được sự chấp thuận của thủ trưởng Văn phòng đăng ký bất động sản. 34 CHƯƠNG IV CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN Nguyên tắc cung cấp thông tin về bất động sản Điều 72. 1. Văn phòng đăng ký bất động sản có nghĩa vụ cung cấp thông tin về bất động sản cho mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân có thể tự mình tra cứu thông tin về bất động sản được lưu giữ trong Sổ Đăng ký bất động sản hoặc hệ thống dữ liệu điện tử. 3.Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau: a) Cung cấp thông tin theo nội dung đơn yêu cầu cung cấp thông tin; b) Hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin tự tra cứu thông tin. Điều 73. Giá trị của văn bản cung cấp thông tin về bất động sản 1. Văn bản cung cấp thông tin về bất động sản có giá trị chứng cứ tại Tòa án. 2. Văn phòng đăng ký bất động sản chịu trách nhiệm về nội dung văn bản cung cấp thông tin. Điều 74. Thủ tục cung cấp thông tin về bất động sản 1. Người yêu cầu cung cấp thông tin nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin cho Văn phòng đăng ký bất động sản. 2. Sau khi nhận đơn yêu cầu cung cấp thông tin về bất động sản, Văn phòng đăng ký bất động sản kiểm tra tính hợp lệ của đơn, kiểm tra việc nộp phí yêu cầu cung cấp thông tin và tiến hành tra cứu thông tin trong Sổ đăng ký bất động sản hoặc Cơ sở dữ liệu. 3. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Văn phòng đăng ký bất động sản phải cung cấp thông tin về bất động sản theo nội dung đơn yêu cầu đó. 4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự mình tra cứu thông tin về bất động sản thì Đăng ký viên phải hướng dẫn việc tra cứu. CHƯƠNG V GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký bất động sản Điều 75. 1. Người yêu cầu đăng ký bất động sản, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan đến bất động sản có quyền khiếu nại về quyết định của Văn phòng đăng ký, Đăng ký viên khi giải quyết việc đăng ký bất động sản. 35 2. Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký bất động sản. 3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký bất động sản Điều 76. 1. Cán bộ, công chức, Đăng ký viên có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký bất động sản thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. 2. Cán bộ, công chức, Đăng ký viên từ chối đăng ký bất động sản đối với trường hợp có đủ điều kiện đăng ký hoặc thực hiện đăng ký bất động sản đối với trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.; nếu gây thiệt hại, thì Văn phòng đăng ký bất động sản bồi thường cho người bị thiệt hại và cán bộ, công chức, Đăng ký viên phải bồi hoàn cho Văn phòng đăng ký bất động sản theo quy định của pháp luật. 3. Người có một trong các hành vi vi phạm sau đây, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật: a) Kinh doanh bất động sản mà không đăng ký bất động sản theo quy định của Luật này; b) Kê khai không trung thực, không chính xác về nội dung đăng ký, không kịp thời đăng ký thay đổi nội dung liên quan đến bất động sản đã được đăng ký; c) Có hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Chuyển đổi việc đăng ký đối với bất động sản Điều 77. 1. Các quyền và hợp đồng về bất động sản đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký bất động sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bàn giao các thông tin về đăng ký bất động sản cho Văn phòng đăng ký bất động sản. Chính phủ quy định cụ thể thời hạn, hình thức và phương thức bàn giao thông tin về đăng ký bất động sản. Hiệu lực thi hành Điều 78. 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày.......tháng.......năm....... 36 2. Bãi bỏ các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại các Điều 123, từ Điều 126 đến Điều 129, khoản 1 và khoản 2 Điều 130, khoản 1 và khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai. 3. Các quy định trái với Luật này bị bãi bỏ. Hướng dẫn thi hành Điều 79. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ........thông qua ngày......tháng......năm ....... CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Văn An ơ 37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7559_luat_dang_ky_bat_dong_san.pdf