Kinh tế môi trường - Chương 3: Phân tích chi phí – lợi ích (cost benefit analysis – cba)

Giúp người phân tích: Có một khung phân tích hệ thống, đơn giản Dễ dàng kiểm tra tính nhất quán khi phân tích Giúp người ra quyết định: Dễ dàng thẩm định/đánh giá kết quả phân tích Dễ dàng kiểm tra tính nhất quán của kết quả phân tích Dễ dàng nhận biết các dữ liệu và giả định của dự án

pptx33 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 2062 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế môi trường - Chương 3: Phân tích chi phí – lợi ích (cost benefit analysis – cba), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH (COST BENEFIT ANALYSIS – CBA)NỘI DUNGKhái niệm phân tích chi phí - lợi íchCác bước tiến hành trong phân tích chi phí lợi ích Các vấn đề trong phân tích chi phí lợi íchÝ nghĩa phân tích CBAKhái niệm CBA 1. Lịch sử sử dụng CBANăm 1667, William Petty thiết lập các chương trình chống dịch bệnh ở London, sử dụng CBA.Ở Mỹ, chính phủ Mỹ chính thức chấp nhận sử dụng CBA cho công tác của chính quyền từ 1902 và bắt buộc sử dụng cùng với Đạo luật kiểm soát lũ (Flood control act) năm 1936.Ở Canada, CBA chưa được thừa nhận về mặt pháp ly để có thể sử dụng cho các cơ quan Nhà nước ở cấp liên bang và tỉnh. Từ những năm 1990s đến nay, CBA đã được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới và vẫn còn tiếp tục phát triểnKhái niệm CBA2. Khái niệm CBAFrances Perkins: “Phân tích kinh tế, còn gọi là CBA, là phân tích mở rộng của phân tích tài chính, được sử dụng chủ yếu bởi các Chính phủ và các cơ quan Quốc tế để xem xét một dự án hay chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay không (Frances Perkins, 1994). Boardman: “CBA là một phương pháp đánh giá chính sách mà phương pháp này lượng hóa bằng tiền giá trị của tất cả các kết quả của chính sách đối với tất cả mọi thành viên trong xã hội nói chung. Lợi ích xã hội ròng (NSB = B-C) là thước đo giá trị của chính sách” (Boardman, Greenbreg, D., Vining, A. , Weimer (1996). Phân tích chi phí – lợi ích: Lý thuyết và thực hành, xuất bản lần 2. Prentice Hall. New York.Chương 1) Phân tích chi phí – lợi ích là công cụ xác định và so sánh chi phí và lợi ích của một chương trình, chính sách, dự án để đánh giá chương trình, chính sách, dự án làm tăng hay giảm phúc lợi kinh tế của xã hội.Khái niệm CBATóm lại: CBA là một công cụ đánh giá các chương trình, dự án;CBA xem xét đến tất cả các lợi ích và chi phí (có giá thị trường và cũng có thể không có giá thị trường);CBA quan tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh tế (chương trình hay dự án có đem lại phúc lợi cho xã hội không?)CBA xem xét đến vấn đề trên quan điểm xã hội nói chung.Phân biệt Vai trò của CBAGiúp người phân tích:Có một khung phân tích hệ thống, đơn giản Dễ dàng kiểm tra tính nhất quán khi phân tích Giúp người ra quyết định:Dễ dàng thẩm định/đánh giá kết quả phân tích Dễ dàng kiểm tra tính nhất quán của kết quả phân tích Dễ dàng nhận biết các dữ liệu và giả định của dự án Chú ý:Người phân tích ‘cung cấp’ thông tin cho người ra quyết định – người ‘thẩm định’ hoặc ‘đánh giá’ dự án.Hỗ trợ quá trình ra quyết định chứ không ‘thay thế’ quá trình ra quyết định.Người ra quyết định sử dụng kết quả phân tích, cùng với các thông tin khác để ra quyết định.Các loại CBA1. Ex ante CBA2. Ex post CBA3. Middle CBA4. Comparative CBACơ sở lý thuyết của phân tích CBA Dựa trên cơ sở khái niệm cải thiện Pareto tiềm năng (Potential Pareto Improvement) 1. Nhận dạng vấn đề và xác định các dự án giải quyết 2. Nhận dạng lợi ích và chi phí xã hội của mỗi dự án 3. Đánh giá lợi ích và chi phí xã hội của mỗi dự án 4. Thể hiện các dòng lợi ích và chi phí theo thời gian trên bảng lợi ích Các bước tiến hành trong phân tích CBACác bước phân tích CBA 5. Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng dự án đối với cả vòng đời dự án 5.1. Chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu - Chiết khấu là một quá trình tìm ra giá trị hiện tại của các lợi ích và chi phí tương lai. - Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ các lợi ích và chi phí (kể cả chi phí môi trường) tương lai được chiết khấu.Các bước phân tích CBA 5.2. Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value) Giá trị hiện tại cuả lợi ích ròng (B-C) được xác định bằng cách tính chiết khấu theo xuất chiết khấu (r) toàn bộ lợi ích (Bt) và chi phí (Ct) tại năm (t) trở về trở về giá trị hiện tại (năm đầu). Bt: Lợi ích của dự án tại năm t;Ct: Chi phí phát sinh ở năm t ;n = thời gian thực hiện dự án (năm) r = suất chiết khấu Thảo luận Đối với những quyết định liên quan đến môi trường thì NPV được tính như thế nào?Các nguyên tắc đánh giá NPVTrong điều kiện các dự án không loại trừ nhau: dự án nào có NPV >0 thì nên thực hiệnTrong trường hợp các dự án loại trừ nhau, nguyên tắc lựa chọn: dự án nào có NPV max.Nếu lựa chọn dự án trong điều kiện ràng buộc về vốn đầu tư: Lựa chọn các dự án thỏa mãn điều kiện vốn đầu tư + điều kiện NPV max. Ưu điểm của chỉ tiêu NPVDễ tính toánCho biết chính xác quy mô lãi ròng của dự án Có thể sử dụng để chọn lựa các dự án đầu tư khác nhau với cùng thời gian hoạt động. Nhược điểm Phụ thuộc và tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người phân tích (nếu cho r thấp thì NPV sẽ cao và ngược lại)Trong trường hợp các dự án đầu tư loại trừ nhau không có cùng thời gian, thì việc căn cứ vào tiêu chí NPV để lựa chọn là rất khó 5.3. Tỷ suất lợi ích – chi phí ( BCR – Benefit Cost Rate) BCR là tỷ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích so với tổng giá trị hiện tại của các khoản chi phíCác nguyên tắc đánh giáĐối với các dự án độc lập: chọn dự án có BCR > 1Đối với các dự án loại trừ nhau thì BCR thường phải sử dụng kết hợp với NPVPhương án nào có BCR cao nhất là đáng để lựa chọn nhất Ưu điểm của chỉ tiêu BCRLuôn đưa ra 1 kết luận chính xác về hiệu quả của dự án (khả năng sinh lời củd dự án)Có thể so sánh các phương án không cùng thời gian hoạt động: Khi lựa chọn dự án đầu tư loại trừ nhau, việc dùng chỉ tiêu BCR sẽ không phụ thuộc vào số năm hoạt động của dự án Nhược điểm của BCRBCR không cho biết quy mô lãi ròng nên nếu chỉ căn cứ vào BCR có thể chọn NPV thấp. Do đó, phải kết hợp với NPV để lựa chọn các dự án loại trừ nhau.Trong trường hợp không phân biệt rõ ràng giữa lợi ích – chi phí thì việc lựa chọn căn cứ vào BCR phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của người phân tích. 5.4. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ:( IRR – Internal Return Rate) Là tỷ suất từ một đầu tư làm cho tổng giá trị lợi ích thu được (quy về giá trị hiện tại) bằng với tổng chi phí (quy về giá trị hiện tại) hay là NPV = 0Nguyên tắc đánh giáDự án độc lập: r NPV>0 thì chọn dự ánDự án loại trừ nhau: thường phải sử dụng IRR kết hợp với NPV. Ưu điểm của IRRCho biết khả năng sinh lời của dự án Cho biết mức lãi suất cao nhất dự án có thể chấp nhận nếu phải vay vốn thực hiệnCó thể so sánh các phương án không cùng thời gian hoạt độngNhược điểmKhông cho biết quy mô lãi của dự ánCó thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào IRR khi chọn phương án đầu tư loại trừ nhau. => cần kết hợp sử dụng chỉ số IRR với NPVMối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu đánh giá 6. So sánh các phương án với nhau dựa vào các chỉ tiêu đã tính toán 7. Phân tích độ nhạy (hay còn gọi là kiểm định ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu) Trên thực thế là rất khó có thể ước lượng chính xác được giá trị của các lợi ích và chi phí. Nếu một trong số các yếu tố thay đổi thì NPV sẽ thay đổi thế nào? => cần kiểm tra độ tin cậy của các biến.=>kiểm tra độ nhạy. Kiểm tra độ nhạy là một cách tính toán lại NPV theo sự thay đổi của các biến số cùng với sự sắp xếp lại thứ tự ưu tiên các phương án.8. Đưa ra kiến nghịCác vấn đề trong phân tích CBA1. Vấn đề phân phối2. Sự không chắc chắn3. Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu r4. Vấn đề giả định trong phân tích CBAÝ nghĩa phân tích CBA 1. Cung cấp thông tin cho việc lựa chọn tốt hơn các công cụ khác 2. Đánh giá được các chi phí lợi ích có giá và không có giá 3. Giúp cho việc thực hiện dự án hiệu quả hơn, khả thi hơn 4. Giúp thay đổi hành vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxkinh_te_moi_truong_chuong_3_1_6385.pptx