Khẳng định đúng sai và đáp án môn Luật Hình sự

Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác có thể bị coi là tình tiết tăng nặng tội. Sai. Theo khoản 1 điều 48 bộ luật hình sự thì đây không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử. Sai. Tội bức tử được nêu ở điều 100 BLHS. Để xác định đúng tội phạm thì về phía người bị hại phải là người lệ thuộc vào người phạm tội, tức là họ phải dựa vào người phạm tội trong cuộc sống về các mặt vật chất và tinh thần. Mặt khác, nạn nhân phải là người tự tước đoạt tính mạng của mình và nguyên nhân dẫn đến việc nạn nhân tự sát phải là do hành vi của người phạm tội gây ra. Tuy nhiên, chỉ cần nạn nhân có hành vi tự sát là tội phạm hoàn thành và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này, còn việc nạn nhân chết hay được cứu sống chỉ có ý nghĩa xem xét khi quyết định hình phạt. Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tiền. Đúng. Theo khoản 2 điều 71 BLHS thì có thể áp dụng hình phạt là phạt tiền đối với người chưa thành niên mà phạm tội. Tuy nhiên theo khoản 5 điều 69 BLHS thì khi người chưa thành niên ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không áp dụng hình thức phạt tiền. Do vậy hình thức phạt tiền với người chưa thành niên phạm tội phải xét xem họ đủ 16 tuổi hay chưa. Đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải là những tài sản đã thoát ly khỏi sự quản lý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm. Sai. Theo Điều 138 về tội trộm cắp tài sản thì trộm cắp tài sản là lén lút lấy tài sản cho dù tài sản có bị cách ly khỏi chủ sở hữu hay ko Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chưa gây ra hậu quả thiệt hại cho xã hội. Sai. Theo điều 202 BLHS thì những người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại đến tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Người có hứa hẹn trước về che dấu tội phạm nhưng sau đó không thực hiện lời hứa hẹn thì không bị coi là hành vi đồng phạm. Sai. Theo khoản 2 điều 20 BLHS thì người có hứa hẹn trước về che dấu tội phạm là người giúp sức. Luật không đòi hỏi sự hứa hẹn của người giúp sức phải được thực hiện khi sự thực hiện lời hứa là những việc làm xảy ra sau khi tội phạm đã thực hiện xong. Người đưa hối lộ mà tự thú, thật thà khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Sai. Theo khoản 6 điều 289 thì Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ

doc8 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 58939 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khẳng định đúng sai và đáp án môn Luật Hình sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao? Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác có thể bị coi là tình tiết tăng nặng tội. Sai. Theo khoản 1 điều 48 bộ luật hình sự thì đây không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử. Sai. Tội bức tử được nêu ở điều 100 BLHS. Để xác định đúng tội phạm thì về phía người bị hại phải là người lệ thuộc vào người phạm tội, tức là họ phải dựa vào người phạm tội trong cuộc sống về các mặt vật chất và tinh thần. Mặt khác, nạn nhân phải là người tự tước đoạt tính mạng của mình và nguyên nhân dẫn đến việc nạn nhân tự sát phải là do hành vi của người phạm tội gây ra. Tuy nhiên, chỉ cần nạn nhân có hành vi tự sát là tội phạm hoàn thành và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này, còn việc nạn nhân chết hay được cứu sống chỉ có ý nghĩa xem xét khi quyết định hình phạt. Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tiền. Đúng. Theo khoản 2 điều 71 BLHS thì có thể áp dụng hình phạt là phạt tiền đối với người chưa thành niên mà phạm tội. Tuy nhiên theo khoản 5 điều 69 BLHS thì khi người chưa thành niên ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không áp dụng hình thức phạt tiền. Do vậy hình thức phạt tiền với người chưa thành niên phạm tội phải xét xem họ đủ 16 tuổi hay chưa. Đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải là những tài sản đã thoát ly khỏi sự quản lý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm. Sai. Theo Điều 138 về tội trộm cắp tài sản thì trộm cắp tài sản là lén lút lấy tài sản cho dù tài sản có bị cách ly khỏi chủ sở hữu hay ko Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông  đường bộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chưa gây ra hậu quả thiệt hại cho xã hội. Sai. Theo điều 202 BLHS thì những người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại đến tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Người có hứa hẹn trước về che dấu tội phạm nhưng sau đó không thực hiện lời hứa hẹn thì không bị coi là hành vi đồng phạm. Sai. Theo khoản 2 điều 20 BLHS thì người có hứa hẹn trước về che dấu tội phạm là người giúp sức. Luật không đòi hỏi sự hứa hẹn của người giúp sức phải được thực hiện khi sự thực hiện lời hứa là những việc làm xảy ra sau khi tội phạm đã thực hiện xong. Người đưa hối lộ mà tự thú, thật thà khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Sai. Theo khoản 6 điều 289 thì Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được  trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ Một người phạm tội có thể bị phạt tù có thời hạn đến 30 năm và có thể thực sự chấp hành hình phạt tù vượt quá 30 năm. Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 50 về tổng hợp hình phạt thì phạt tù có thời hạn chỉ với mức cao nhất là 30 năm. Tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm. Đúng. Hành vi nào đó sở dĩ quy định trong luật hình sự là tội phạm và phải chịu TNHS vì nó có tính nguy hiểm cho xã hội, Điều 8 BLHSVN. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn mọi TNHS. Sai. Theo điều 19 BLHS người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Người chuẩn bị phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (điều 139) thì không phải chịu TNHS. Sai. Theo điều 17 của BLHS người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện. Theo khoản 3 điều 8 thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 và khoản 2 sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, khoản 3, 4 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Người già, người tàn tật có thể là chủ thể của tội phạm. Đúng. Theo khoản 2 điều 3 BLHS mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Chỉ một số tội phạm cụ thể nhất định mới đòi hỏi chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Đúng. Ví dụ chủ thể đặc biệt của tội hiếp dâm phải là nam giới, chủ thể đặc biệt của tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ quyền hạn. Theo BLHS người gây nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ được coi là không có lỗi. Đúng. Theo Điều 11 BLHSVN thì người gây nguy hại cho XH do sự kiện bất ngờ thì không phải chịu trách nhiệm HS Người 15 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm về tội cướp tài sản (điều 133). Sai. Theo khoản 2 điều 12 người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng. Theo khoản 3 điều 8 thì tại điều 133 các khoản 2, 3, 4 là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy khẳng định là sai. Người chưa thành niên phạm tội thì không bị áp dụng hình phạt tiền. Sai. Theo khoản 2 điều 71 BLHS thì có thể áp dụng hình phạt là phạt tiền đối với người chưa thành niên mà phạm tội. Tuy nhiên theo khoản 5 điều 69 BLHS thì khi người chưa thành niên ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không áp dụng hình thức phạt tiền. Do vậy hình thức phạt tiền với người chưa thành niên phạm tội phải xét xem họ đủ 16 tuổi hay chưa. Người phạm tội nghiêm trọng có thể được hưởng án treo. Sai. Theo khoản 1 điều 60 thì người được hưởng án treo là người phạm tội và bị xử phạt tù không quá ba năm. Tội phạm nghiêm trọng bị phạt tù với mức từ 3 đến 7 năm nên không được hưởng án treo. Tội giết người là tội có cấu thành hình thức Đúng. Vì CTTP hình thức là CTTP có một dấu hiệu của mặt khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Mặt khác hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm của tội phạm hoặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội là hậu quả khó xác định thì CTTP được xây dựng là CTTP hình thức Người có hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, có thể được coi là người giúp sức trong đồng phạm Sai. Theo khoản 1 Điều 250 thì người nào chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có thì là tội: Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Người có hành vi chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản thì không phải chịu TNHS. Sai. Theo điều 17 của BLHS người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện. Theo khoản 3 điều 8 thì tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 và khoản 2 sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, khoản 3, 4 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Người lái xe chiếm đoạt tài sản mà mình đang có trách nhiệm vận chuyển thì có thể bị coi là phạm tội tham ô tài sản. (điều 278) Sai. Chủ thể đặc biệt của tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ quyền hạn. Người lái xe không phải là người có chức vụ quyền hạn nên không thể phạm tội tham ô tài sản. Người vi phạm các quy định về điều khiển giao thông đường bộ chỉ bị truy cứu TNHS khi gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe, tài sản của người khác. Đúng. Theo khoản 1 điều 202 BLHSVN. Người không tố giác tội phạm do anh chị em ruột thực hiện thì không bị truy cứu TNHS. Sai. Theo khoản 2 điều 314 người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng. Trộm cắp tài sản hoàn thành khi người phạm tội chiếm đoạt tài sản được tài sản. Sai. Theo điểu 18 BLHSVN thì Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Phạt tiền không thể áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. Sai. Theo khoản 2 điều 71 BLHS thì có thể áp dụng hình phạt là phạt tiền đối với người chưa thành niên mà phạm tội. Tuy nhiên theo khoản 5 điều 69 BLHS thì khi người chưa thành niên ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không áp dụng hình thức phạt tiền. Do vậy hình thức phạt tiền với người chưa thành niên phạm tội phải xét xem họ đủ 16 tuổi hay chưa. Án treo là hình phạt không tước đoạt tự do của người bị kết án. Sai. Theo điều 28 BLHS không có loại hình phạt là án treo. Do đó án treo không phải là hình phạt. Lỗi của người đồng phạm chỉ có thể là lỗi cố ý trực tiếp. Đúng. Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Người gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội do sự kiện bất ngờ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì họ không có lỗi đối với việc gây ra hậu quả. Đúng. Vì sự kiện bất ngờ không phải là lỗi. Theo Điều 11 BLHSVN thì người gây nguy hại cho XH do sự kiện bất ngờ thì không phải chịu trách nhiệm HS Người đủ 15 tuổi không phải chịu TNHS về tội cướp tài sản điều 133. Sai. Theo khoản 2 điều 12 người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng. Theo khoản 3 điều 8 thì tại điều 133 các khoản 2, 3, 4 là tội rất nghiêm trọng do cố ý và đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy khẳng định là sai. Tội gián điệp (điều 80) là loại tội đặc biệt nghiêm trọng. Sai. Theo khoản 3 điều 8 thì tội gián điệp khoản 1 là tội đặc biệt nghiêm trọng còn tại khoản 2 là tội rất nghiêm trọng. Người phạm tội trong tình trạng say rượu vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Đúng. Theo điều 14 BLHS: Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự Người tâm thần khi phạm tội thì được miễn TNHS. Đúng. Theo điều khoản 1 điều 13: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Người 17 tuổi phạm tội thì không bị áp dụng các hình phạt tử hình, tù chung thân. Sai. Theo khoản 1 điều 12 BLHS: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ? SAI. Đối tượng điều chỉnh của Luật HS là quan hệ PL hình sự, là quan hệ xã hội phát sinh khi có 1 sự kiện pháp lý xảy ra mà sự kiện đó được kết luận là 1 tội phạm thì sẽ làm xuất hiện 1 quan hệ đặc biệt giữa nhà nước và ngươì thực hiện hành vi phạm tội. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến một quan hệ xã hội cụ thể? SAI. Tội phạm có thể cùng một lúc xâm hại trực tiếp đến nhiều chủ thể quan hệ xã hội mà Luật Hình sự bảo vệ. Điều 8 BLHS khái niệm về tội phạm. Tội phạm có thể cùng một lúc xâm hại trực tiếp đến nhiều QHXH được luật hình sự bảo vệ. VD tội cướp: xâm hại đến quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân(quyền được bảo đảm về tính mạng, sức khỏe). Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS? Sai. Theo điểm e: Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra và điểm i: Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức; khoản 1 Điều 46 BLHSVN: thì chỉ được xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm HS Hành vi của con người không thể là nguồn nguy hiểm trong tình thế cấp thiết? SAI. Vì nếu hành vi đó trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì hành vi gây thiệt hại đó được xem là nguồn nguy hiểm và người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự, khoản 3 Điều 16 BLHSVN Người phạm tội và người bị hại có quyền thoả thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự của ngươì phạm tội? SAI. Vì nhà nước là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự với tư cách là ngươì bảo vệ luật pháp, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Nhà nước có quyền truy tố, xét xử ngươì phạm tội buộc ngươì phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà họ đã gây ra. Mức độ trách nhiệm hình sự không phụ thuộc vào sự thoả thuận của ngươì phạm tội và ngươì bị hại. Điều 8 BLHSVN Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 8 BLHS là mức hình phạt do toà án áp dụng đối với người phạm tội? SAI. Phải căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội cụ thể chứ không phải căn cứ vào mức hình phạt cụ thể Tòa án đã tuyên phạt trong bản án. Vì phân loại tội phạm theo Điều 8 BLHS là cụ thể hoá chính sách hình sự trong xử lý tội phạm. Là cơ sở pháp lý cho việc xác định tội phạm, áp dụng hình phạt và các biện pháp xử lý hình sự khác cũng như là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng nhiều quy định của pháp luật tố tụng hình sự như: Tạm giam, bắt ngươì trong trường hợp khẩn cấp... chứ không phải là mức hình phạt do toà án áp dụng đối với người phạm tội. Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội? SAI. Cấu thành tội phạm giảm nhẹ là cấu thành tội phạm mà ngoài những dấu hiệu định tội còn những dấu hiệu định khung giảm nhẹ. Là dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội giảm xuống một cách đáng kể (so với trường hợp bình thường). Khoản 3 Điều 46 BLHSVN. Tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội? ĐÚNG. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm thể hiện ở chỗ gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là thuộc tính cơ bản của tội phạm và mang tính khách quan cho nên tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng là loại trừ tính chất phạm tội. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật HS? SAI. Việc bãi nại của ngươì bị hại chỉ có giá trị dân sự. BLHS có đối tượng điều chỉnh là những quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.Việc bãi nại của người bị hại không làm căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự. Điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS: Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả được xem là tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên cần chú ý đến điều 105 BLTTHS quy định về việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại. Trong những TH quy định tại điều 105, nếu bị hại không có đơn yêu cầu truy cứu TNHS hoặc rút đơn yêu cầu truy cứu TNHS thì quan hệ hình sự giữa Nhà nước với người phạm tội không được đặt ra. Tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp không bị coi là phạm tội? SAI. Theo Điều 19 BLHS quy định: “ Ngươì tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành một tội khác thì người đó phái chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Dấu hiệu định tội là dấu hiệu chỉ được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản? SAI. Dấu hiệu định tội ngoài quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản còn quy định ở cấu thành tội phạm tăng nặng và cấu thành tội phạm giảm nhẹ. Điều 46 và Điều 48 BLHSVN Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm? Đúng, khoản 1 Điều 15 quy định: Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Qui phạm pháp luật HS tại Khoản 1 Điều 136 BLHS có phần quy định là loại quy định mô tả? SAI. Khoản 1 Điều 136 BLHS có phần quy định là loại quy định giản đơn. Chỉ nêu tên tội phạm chứ không mô tả các dấu hiệu của tội phạm. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại VN nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ VN? SAI. Vì tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt nam khi tội phạm ấy có một trong những giai đoạn thực hiện tội phạm được thực hiện trên lãnh thổ Việt nam. Nghĩa là tội phạm được bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 5, 6 BLHSVN Để xác định tội phạm theo Điều 8 BLHS phải dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt nặng nhất trong điều luật quy định về tội phạm đó? SAI. Xác định tội phạm về mặt biểu hiện pháp lý ở mức cao nhất của khung hình phạt chỉ là kết quả quá trình đánh giá đầy đủ và toàn diện của các nhà làm luật về sự cần thiết khách quan của các biện pháp trách nhiệm hình sự đối với những hành vi phạm tội có tính nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Nhưng khi đã được xác định, khung hình phạt cũng trở thành dấu hiệu có tính độc lập tương đối để phân biệt các nhóm tội phạm với nhau, không phụ thuộc vào mức hình phạt cụ thể đã được áp dụng. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của ngươì thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội? ĐÚNG. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Người chưa đạt độ tuổi bắt đầu có năng lực trách nhiệm hình sự được coi là không có lỗi. Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Điều 12 BLHSVN Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh? SAI. Khách thể của tội phạm là quan hệ của xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Khoản 1 Điều 8 BLHSVN Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng phạm? ĐÚNG. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là tạo ra những điều kiện về tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm, được xem là đồng phạm, tuy vai trò giúp sức ít nguy hiểm hơn những đồng phạm khác. Khoản 6 Điều 20 BLHSVN Quy phạm pháp luật hình sự tại khoản 1 điều 136 BLHS có phần chế tài là loại chế tài “tương đối dứt thoát”? ĐÚNG. Khoản 1 Điều 136 quy định “Ngươì nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm”. Đây là loại chế tài tương đối dứt khoát quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt hay còn gọi là khung hình phạt. Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu luôn được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản? SAI. Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự. Thiệt hại gây ra cho khách thể thể hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các bộ phận cấu thành QHXH là khách thể của tội phạm. Trong cấu thành tội phạm cơ bản chỉ có dấu hiệu định tội-dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép phân biệt tội này với tội khác. Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại khách thể chung? ĐÚNG. Vì khách thể chung của tội phạm là tổng hợp các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm (quy định tại Điều 1 và Điều 8 BLHS) Những tội phạm bị toà tuyên phạt từ 3 năm tù trở xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng? SAI. Vì có những tội phạm nghiêm trọng nhưng khi xét xử toà án quyết định mức hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS do đương sự có nhiều tình tiết giảm nhẹ (Điều 46 & 47 BLHS) hoặc áp dụng nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội luôn là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan đối với các tội phạm có cấu thành vật chất? ĐÚNG. Đây là dấu hiệu có tính bắt buộc để kết luận hành vi của ngươì phạm tội gây thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất là tài sản. Đó là những thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản và xác định theo giá trị tài sản quy ra tiền. Nguồn nguy hiểm trong phòng vệ chính đáng chỉ là hành vi của con ngươì? ĐÚNG. Đó là hành vi của con người tạo ra nguồn nguy hiểm như: Sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật; Sự tấn công xâm phạm lợi ích của nhà nước, xã hội, lợi ích chính đáng của mình hoặc của ngươì khác; Sự tấn công đang hiện hưũ, đang xảy ra hoặc đe doạ xảy ra trong tức khắc. Điều 15 BLHSVN. Nhưng cần chú ý: Giới hạn Nội dung của câu hỏi cần được làm rõ(thế nào là nguồn nguy hiểm) bởi con người có thể trực tiếp hoặc sử dụng công cụ trung gian như máy móc, súc vật, hành động vô thức(không phải hành vi) của người khác để xâm hại đến các QHXH được PLHS bảo vệ. VD: thả chó dữ ra cắn; chuốc rượu say; xúi giục trẻ con. Tuy nhiên, suy cho cùng thì vẫn chỉ là con người tạo ra nguồn nguy hiểm mà thôi. Nhưng vấn đề chính là cần xác định nội hàm của khái niệm nguồn nguy hiểm để trả lời cho chính xác. Luật hình sự chỉ có nhiệm vụ đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm? SAI. Điều 1 BLHSVN quy định: Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội. Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện? SAI. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt nam là quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ tính chất có lỗi của hành vi? ĐÚNG. Vì ngoài các yếu tố như: Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, chưa đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì sự kiện bất ngờ cũng được xem là tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi. Điều 11 BLHS quy định: “ Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm có cấu thành hình thức? SAI. Vì một tội phạm mà trên thực tế chưa gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội ngoài cấu thành tội phạm hình thức còn cấu thành tội phạm cắt xén, trong cấu thành tội phạm cắt xén cũng chỉ có dấu hiệu hành vi mà không có dấu hiệu hậu quả, nhưng khác với cấu thành tội phạm hình thức, dấu hiệu hành vi trong cấu thành tội phạm cắt xén không phải là phản ánh chính hành vi phạm tội mà là hành vi hoạt động nhằm thực hiện hành vi đó. Trong một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu hành giảm nhẹ? SAI. Vì mỗi loại tội phạm có một cấu thành tội phạm cơ bản, ngoài ra có thể có một hoặc nhiều cấu thành tội phạm tăng nặng hay giảm nhẹ. Không nhất thiết phải có đủ ba loại cấu thành tội phạm. Việc xác định tội danh chính là quá trình xác định xẽm hành vi thoả mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm nào trong BLHS. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là thiệt hại cho xã hội? SAI. Việc xâm hại các quan hệ xã hội bằng cách tác động đến các đối tượng tác động không có nghĩa là các đối tượng tác động đó luôn luôn bị thiệt hại cùng với các quan hệ xã hội. Có những trường hợp trong đó đối tượng tác động không rơi vào tình trạng xấu hơn trước khi phạm tội xảy ra. Điểm b khoản 1 Điều 46 BLHSVN Ví dụ: Kẻ trộm cắp tài sản thường không gây hư hỏng cho đối tượng tác động mà còn có những biện pháp bảo vệ giá trị vật chất của tài sản đã chiếm đoạt; Trộm tài sản sau đó tân trang bán giá cao… Mọi trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm đều là đồng phạm? SAI. Vì tuy chủ thể của đồng phạm phải từ hai người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm nhưng phải thoả mãn là những người này phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Nếu 1 người không đủ độ tuổi chịu TNHS. Ví dụ: Anh A 28 tuổi, bảo em B (13 tuổi ) là nếu giết C thì A sẽ cho B tiền đi chơi điện tử. Do vậy, em B đã cầm dao giết anh C. Thì ở đây A được quy định là người thực hành gián tiếp tuy không trực tiếp thực hiện tội phạm nhưng là người lợi dụng sử dụng người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự để thực hiện tội phạm (B 13 tuổi chưa đến tuổi phải chịu TNHS nên không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này). Tình trạng không có năng lực TNHS là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội của hành vi? ĐÚNG. Theo quy định tại điều 13 BLHS thì người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Đây cũng là tình tiết loại trừ tính có lỗi, tính chất phạm tội của hành vi. Tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với người này nhưng phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Phần quy định trong pháp luật hình sự tại Khoản 2 Điều 93 BLHS-1999 là loại quy định viện dẫn? SAI, bởi cấu thành tội phạm viện dẫn là cấu thành tội phạm trong đó những đặc trưng của tội phạm không được trực tiếp mô tả mà được chỉ dẫn sang điều luật hoặc văn bản pháp luật khác chứ không phải chỉ dẫn sang điều khoản khác trong cùng điều luật. Mục đích phạm tội là dấu hiệu có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm? ĐÚNG. Vì mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà ngươì phạm tội đặt ra phải đạt khi thực hiện hành vi phạm tội. Nên nó là dấu hiệu có ý nghĩa bắt buộc để định tội, định khung hình phạt và quyết định hình phạt. Phạm tội do phòng vệ quá sớm và phòng vệ quá muộn là phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? SAI. Phạm tội do phòng vệ quá sớm là khi chưa có biểu hiện đe doạ sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc mà đã có hành vi phòng vệ. Phạm tội do phòng vệ quá muộn là khi sự tấn công đã thực sự chấm sứt mới có hành vi phòng vệ. Cả hai trường hợp này quyền phòng vệ không khởi phát. Đối với vượt quá phòng vệ chính đáng theo Điều 15 khoản 2 BLHS: “Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự”. Những người đồng phạm khác phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm do người thực hành thực hiện trên thực tế? SAI. Vì nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm ngoài nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm còn có nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện đồng phạm và nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm hình sự của những ngươì đồng phạm. Theo khoản 3, 4 Điều 3 BLHS thể hiện chính sách hình sự của VN là nghiêm trị kết hợp với khoan hồng. Đó là nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối...khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội. Trong phần các tội phạm của BLHS, mỗi điều luật chỉ quy định một quy phạm pháp luật hình sự? SAI. Trong phần cá tội phạm của BLHS, mỗi điều luật thường quy định một quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, không ít trường hợp tại một số điều luật lại quy định nhiều tội phạm khác nhau thuộc cùng một loại tội nhất định. Ví dụ: Điều 133 quy định một loại tội phạm (tội cướp tài sản) nhưng tại điều 155 quy định về tội : Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, Điều 164 quy định hai loại tội phạm (tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả)… Đối tượng tác động của tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể? SAI. Vì đối tượng tác động của tội phạm ngoài đối tượng vật chất với ý nghĩa là khách thể của quan hệ xã hội thì đối tượng tác động của tội phạm còn là con người hoặc những hoạt động bình thường của chủ thể. Động cơ phạm tội là dấu hiệu không có ý nghĩa bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm? SAI. Vì động cơ phạm tội có thể được phản ánh trong các cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi có quyết định hình phạt và còn cả trong CTTP cơ bản một số tội. Ví dụ: Điều 281 Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, có động cơ là vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; Trong những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được quy định ở điều 46 và điều 48 BLHS có nhiều tình tiết thuộc động cơ phạm tội. Tình tiết loại trừ tính có lỗi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội của hành vi? ĐÚNG. Tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi như: Sự kiện bất ngờ; Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự; chưa đạt độ tuổi trách nhiệm hình sự. Là một trong hai tình tiết loại trừ tính chất phạm tội của hành vi. Đây chính là cơ sở pháp lý để phân định giữa tội phạm với các hành vi không phải là tội phạm, bảo đảm pháp lý cho ngươì dân tích cực tham gia vào việc tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình cũng như lợi ích của xã hội. Người giết con mới đẻ của mình là phạm tội giết con mới đẻ. Đúng, Đ94 BLHS. Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác. Sai, vì nếu phòng vệ quá mức cần thiết vô ý làm chết người vẫn phải chịu TNHS về tội giết người Đ96, 97, 98 BLHSVN Giết người phụ nữ đang có thai thì luôn bị xử theo điểm b, khoản 1, điều 93 BLHS. Sai, nếu vô ý thì chỉ bị xét xử theo Đ98 BLHSVN, Điều 97. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ Giết nhiều người là trường hợp giết từ 2 người trở lên, ở nhiều thời điểm khác nhau & các nạn nhân đều bị chết. Sai, theo điểm l khoản 1 Điều 93: Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người vẫn chịu TNHS về tội làm chết nhiều người. Giết người là cán bộ công chức thì luôn bị xử lý theo điểm d, khoản 1, Đ 93. Sai, nếu lỗi do vô ý Đ98 hay Sự kiện bất ngờ Đ11 thì không phải chịu TNHS Cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tích dưới 11% thì ko bị xử lý hình sự. Sai, vì người nào có hành vi phạm tội thuộc khoản 1 Đ104 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Người có hành vi đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình chỉ có thể phạm tội hành hạ người khác, Đ 110 BLHS. Sai, nếu hành vi dẫn đến chết người thì sẽ phải chịu TNHS theo điều 100 BLHSVN hoặc người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm, Đ151 BLHSVN Hành vi đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình chỉ có ở tội bức tử, Đ 100. Sai, Hvi đối xử tàn ác có 4 tội… còn có Tội hành hạ người khác Đ110. Tội bức tử được coi là hoàn thành khi có hậu quả chết người xảy ra. Sai, vì Đ100 quy định: Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát… thì phải chịu TNHS không cần thiết phải có hậu quả chết người xảy ra. Hiếp dâm là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực & giao cấu với người khác. Sai, theo điều 111 thì: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ…, thiếu Hvi giao cấu trái ý với nạn nhân. Nữ giới thì ko bị truy cứu tội hiếp dâm. Sai, Điều 111 quy định: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ… không nhất thiết phải là nam giới. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em là phạm tội hiếp dâm trẻ em & phạm tội bị xử theo khoản 4 Đ 112 BLHS. Sai, vì khoản 4 Điều 112 BLHSVN là quy định: Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi chứ không phải là quy định chung cho trẻ em từ đủ 13t đến dưới 16t. Đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là phạm tội cướp tài sản. Sai. Điều 133 tội cướp tài sản quy định: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản… Thủ đoạn gian dối là dấu hiệu đặc trưng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, do đó dấu hiệu này chỉ có ở tội lừa đảo. Sai, còn có ở tội tham ô điểm b khoản 1 Điều 278 và điểm b khoản 2 Điều 280 tội tham ô tài sản… Công khai chiếm đoạt tài sản của người khác là tội cướp giật tài sản. Sai, công khai chiếm đoạt tài sản người khác được quy định tại Điều 137 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Đối tượng của tội trộm cắp tài sản là tài sản đã thoát ly khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sản. Sai, ví dụ: Trường hợp A là người đi đường, vào dập lửa trong một đám cháy và mang tài sản trong nhà ra ngoài để khỏi bị cháy. Do khi cháy thì không có chủ nhà ở nhà, nên A đã đứng trông tài sản vừa cứu được để chờ chủ nhà về nhằm trả lại tài sản. Vậy, A đã phát sinh trách nhiệm quản lý tài sản từ lúc này và tội phạm lấy trộm thì tài sản chưa thoát ly khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sản. Tội cướp tài sản Đ 133 BLHS, chỉ được coi là hoàn thành khi phạm tội chiếm đoạt được tài sản. Sai, Điều 133 quy định: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Vậy chỉ cần có hành vi như trên nhằm chiếm đoạt tài sản thì đã phạm tội cướp tài sản. Công dân VN phạm tội ở ngoài lãnh thổ VN thì ko phải chịu TNHS tại VN theo BLHS VN. Sai, Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này. khoản 1, Đ 6 BLHSVN Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ VN thì ko bị truy cứu TNHS theo BLHS VN. Sai, Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. khoản 3, Đ6 BLHS. Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Vn thì luôn luôn chịu TNHS theo BLHS VN Sai, Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. khoản 2 Đ 5 BLHS Tính nguy hiểm cho XH là dấu hiệu cơ bản & quan trọng nhất của TP. Đúng, Đ8 BLHSVN. Khi xác định loại TP theo sự phân loại TP ( khoản 3, Đ 8 BLHS) người áp dụng LHS phải căn cứ vào: Mức thấp nhất của khung hình phạt do BLHS quy định (sai) Mức cao nhất của khung hình phạt cao nhất với tội đó do BLHS qui định (sai) Mức hình phạt cụ thể do tòa án qui định (sai) Mức cao nhất của khung hình phạt dó BLHS quy định (đúng) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ( Đ139 BLHS) là tội đặc biệt nghiêm trọng. Sai, Theo khoản 3 Điều 8 BLHSVN quy định: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù. Vậy người PT vi phạm khoản 1 Điều 139 BLHSVN quy định: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Là tôi ít nghiêm trọng. Bất cứ tội danh nào trong BLHS cũng đều có 3 loại cấu thành TP là CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng, CTTP giảm nhẹ. Sai, CTTP tăng nặng và giảm nhẹ chỉ nhằm để xem xét để quyết định hình phạt. Điều 45 BLHSVN. Cấu thành TP vật chất & CTTP hình thức khác nhau ở chỗ luật quy định hậu quả nguy hiểm. Đúng, Người gây thiệt hại cho XH do bị cưỡng bức thì ko phải chịu TNHS. Sai, theo điểm I khoản 1 Điều 46 thì đây chỉ là 1 trong các hình thức giảm nhẹ TNHS. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong khi đang mắc bệnh tâm thần thì không phải chịu TNHS. Sai, Điều 13 BLHSVN quy định ngoài mắc bệnh tâm thần người đó còn phải bị mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiền hành vi của mình thì mới không phải chịu TNHS, nhưng bắt buộc phải chữa bệnh. Người bị mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì ko chịu TNHS. Sai, Điều 13 BLHSVN quy định ngoài bị mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiền hành vi của mình và phải đang mắc bệnh tâm thần thì mới không phải chịu TNHS, nhưng bắt buộc phải chữa bệnh. Về dấu hiệu y học, người trong tình trạng ko có năng lực TNHS phải là người đang mắc bệnh tâm thần và 1 bệnh khác. Sai, Điều 13 BLHSVN quy định: Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Về dấu hiệu tâm lý người trong tình trạng ko có năng lực TNHS phải là người đã mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Sai, Điều 13 BLHSVN quy định: Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu thì vẫn phải chịu TNHS. Đúng, Điều 14 BLHSVN quy định: Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Lỗi của người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu luôn là lỗi cố ý hặc vô ý. Sai, Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu được coi là tình tiết giảm nhẹ (tăng nặng) TNHS. Sai, Đ 46 & 48 BLHSVN thì PT trong tình trạng say ko được coi là tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ. Người có bệnh hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì ko chịu TNHS. Sai, Điều 13 BLHSVN quy định: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; Người 15 tuổi (có năng lực TNSH) thì phải chịu TNHS về tội cố ý gây thương tích cho người khác. Sai, theo Điều 12 và Điều 104 BLHS Lỗi cố ý trực tiếp & cố ý gián tiếp khác nhau ở chỗ người có lỗi trực tiếp hay gián tiếp gây hậu quả của TP. Sai, khác nhau về ý chí thực hiện TP. Phạm tội có tổ chức luôn được qui định là tình tiết tăng nặng TNHS. Sai, tùy theo từng trường hợp cụ thể của TP mà luật quy định theo từng tội danh; ví dụ: điểm a khoản 2 Điều 113 về tội cưỡng dâm: nhiều người cưỡng dâm 1 người hay điểm e khoản 1 Điều 104 về PT có tổ chức cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 53 BLHSVN: Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó. Khi quyết định hình phạt, tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ & tăng nặng TNHS. Đúng, với giảm nhẹ, sai với tăng nặng. Điều 7 BLHSVN. Khi có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS tòa án có thể quyết định hình phạt theo Đ 47 BLHS. Sai, chỉ khi có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHSVN. Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện. Sai, Điều 60 BLHS VN quy định: Người PT vẫn sẽ bị buộc chấp hành bản án nếu tròn thừoi gian thử thách mà PT mới, khoản 5 Điều 60 BLHSVN. Tội phạm chỉ khác vi phạm ở chỗ dấu hiệu tính nguy hiểm cho XH. Sai, Đối tượng tác động của tôi giết người là con người. Đúng. Điều 93 BLHSVN. Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng con người. Sai, có thể PT giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng Điều 96 hay Điều 98. Tội vô ý làm chết người… Mọi trường hợp vô ý làm chết người đều bị coi là PT vô ý làm chết người. Sai, có thể có trường hợp khác như tại Điều 99 quy định: Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính Đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là PT cướp giật TS. Sai, người PT cướp giật tài sản người khác thì PT cướp giật tài sản Đ 136; người đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì PT cưỡng đoạt tài sản Điều135 BLHSVN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhẳng định đúng sai và đáp án môn Luật Hình sự.doc