Kế hoạch bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh

HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Nêu và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh 3. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. 4. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa. 5. Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. 6. Hãy nêu một tấm gương sáng về sự cống hiến cho đất nước, qua đó xác định trách nhiệm của bản thân đối với đất nước. 7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở Việt Nam 8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

doc68 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 2591 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và thù ghét dân tộc, chủng tộcnhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Vì lẽ đó, Người đã kiến nghị Ban phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm: “ Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh Phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong cái cánh của cách mạng vô sản”. - Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình dân chủ, tự do và công lý: HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong quá trình đó, đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục đích bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, từ đó HCM đã khơi gợi lương tri của loài người tiến bộ, tạo những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con người trên hành tinh, tích cực đấu tranh vì sự tiến bộ và phát triển của loài người. b. Hình thức tổ chức - Đoàn kết trên cơ sở xây dựng mặt trận giữa ba nước Đông Dương; Chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc; Đoàn kết với các dân tộc ở Châu Á, Châu Phi - Xây dựng quan hệ với Mặt trận dân chủ, lực lượng Đồng minh, các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Như vậy, trong tư tưởng đại đoàn kết, HCM đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: + Mặt trận đại đoàn kết dân tộc + Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào + Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam + Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược. 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình - Đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền CNXH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản. + Có lý" là tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. "Có tình" là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người chung lý tưởng. + Có lý" và "Có tình" vừa thể hiện nguyên tắc vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. - Đoàn kết với các dân tộc trên thế giới: gương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới: giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý. b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường - Đề đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, ngoại lực chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Theo HCM đoàn kết quốc tế là tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế. Để đoàn kết quốc tế tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, HCM luôn nêu cao khẩu hiệu: “ Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”; “ Muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự mình giúp lấy mình đã”; và Người chỉ rõ: “ Một dân tộc không biết tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”.( HCMTT, tập 6, tr522, NxbCTQG, HN 2002). - Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, và kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam là thắng lợi của đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đến kháng chiến chống Mĩ thắng lợi với đường lối độc lập, tự chủ giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế. KẾT LUẬN - Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh: quan niệm đoàn kết rộng rãi, có nguyên tắc về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay - Ý nghĩa của việc học tập CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Hãy làm rõ ý nghĩa của luận điểm “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Anh (chị) sẽ vận dụng luận điểm này trong học tập và cuộc sống ở nhà trường như thế nào ? 2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại trong điều kiện hiện nay, chúng ta cần phải làm gì ? CÂU HỎI ÔN TẬP Hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc. Hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về những nguyên tắc đoàn kết quốc tế HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG VI 1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương VI. 2. Tìm hiểu nguồn gốc lịch sử và cơ sở pháp lý của Nhà nước Việt Nam DCCH để làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước hợp hiến, hợp pháp ở Việt Nam. Chương VI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN (Số tiết 7)  A - Mục tiêu: Sinh viên đạt: - Hiểu, trình bày được tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước; Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. - Vận dụng kiến thức bài học phân tích vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân; Việc thực hiện cải cách hành chính của Nhà nước ta hiện nay. - Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; xác định trách nhiệm bản thân trong xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh. B - Nội dung trọng tâm - Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. - Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. C. Phương pháp Phương pháp: sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn... D. Phương tiện, thiết bị - Máy chiếu, phông (nếu có) - Giáo án, chương trình chi tiết, giáo trình, kế hoạch bài giảng, các tài liệu tham khảo... - SV nghiên cứu giáo trình - Tài liệu tham khảo + Chuyên đề 5: “Tư tưởng HCM về quyền làm chủ của nhân dân, về xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân”, tài liệu nghiên cứu TT HCM, Ban TT - VHTƯ. Sđd, tr 102-108 + “Đường cách mệnh” TT, tập 2 tr 267 - 268. + “Thưởng thức chính trị” TT, tập 7, tr 228 - 229 E. Nội dung giảng dạy, học tập TIẾT 1, 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC THỂ HIỆN QUYỀN LÀ CHỦ VÀ LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN CÂU HỎI: (1). Hãy làm rõ, thế nào là Nhà nước của dân, do dân, vì dân? (2). Vì sao nói, Nhà nước của dân, do dân, vì dân về bản chất là nhà nước của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam? 1. Nhà nước của dân - Xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà Nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong các bản Hiến pháp ( 1946, 1959 - Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước, có quyền kiểm soát Nhà nước, bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây thuộc về chế độ dân chủ đại diện bên cạnh chế độ dân chủ trực tiếp. Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. - Muốn bảo đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước, phải xác định được và thực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và đại biểu cử tri bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ - Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ: Dân là chủ là xác định vị thế của dân. Dân làm chủ là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Trong Nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ.  Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực của xã hội. Quyền lực của dân được đặt ở vị trí tối thượng. Điều đó có ý nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại biểu của nhân dân làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân” 2.    Nhà nước do dân - Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng Nhà nước của mình. “Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm “ghé vai gánh vác  một phần”.Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ. -  Nhân dân có đủ điều kiện, cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý Nhà nước. Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:      + Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội- cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.      + Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ)      + Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.      + Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong  việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra). 3.     Nhà nước vì dân Nhà nước vì dân là một nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi  ích nào khác.  Mọi đường lối, chính sách đều chỉ dẫn nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành. TIẾT 3: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA BẢN CHẤT GIAI CẤP CÔNG NHÂN VỚI TÍNH NHÂN DÂN VÀ TÍNH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC CÂU HỎI: (?). Tính thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta với tính nhân văn, tính dân tộc thể hiện ở chỗ nào? 1) Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt  Nam Dân chủ Cộng hòa được coi là Nhà nước của dân, do dân, vì dân nhưng tuyệt nhiên nó không phải là “Nhà nước toàn dân”. Nhà nước Việt Nam mới mang bản chất giai cấp công nhân, vì:  Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo, thể hiện: -   Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân - Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương thức thích hợp, phù hợp với từng thời kỳ, đó là: - Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch. - Đảng lãnh đạo bằng hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước. -  Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra. Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự phát triển đất nước Ba là, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức, hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ . 2) Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước. - Nhà nước bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí của giai cấp công nhân mà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dân tộc. TIẾT 4: III. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ MẠNH MẼ CÂU HỎI: (?). Tư tưởng HCM về một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ thể hiện ở những vấn đề gì? 1. Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến Chỉ một ngày sau khi đọc bản tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh đã đề nghị tổ chức Tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức mới của Nhà nước mới. Có được một Nhà nước hợp hiến thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân như vậy thì nước ta mới có cơ sở pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng Minh, mới có một quan hệ quốc tế bình đẳng, mới thiết lập được một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một Nhà nước pháp quyền hiện đại. Ngày 2- 3- 1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp Phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây là Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở nước ta. 2. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trong nhất là quản lý bằng hệ thống luật, trong đó quan trong bậc nhất là Hiến pháp- đạo luật cơ bản của nước nhà.  - Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng một nền tảng chế độ XHCN để đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân. Các cơ quan của Nhà nước phải gương mẫu chấp hành một cách nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đòi hỏi mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật, bất kể người đó giữ chức vị cương nào. Chú trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, chú ý bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực của chúng. TIẾT 5, 6: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, HOẠT ĐỘNG CÓ HIÊU QUẢ CÂU HỎI: (?). Tại sao, trong giai đoạn hiện nay cần phải nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý của nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài? (?). Vai trò của đội ngũ cán bộ công chức hiện nay? Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, đủ tài Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đếu do cán bộ tốt hay kém”. Theo Hồ Chí Minh, đó là yêu cầu đối với những người vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý có hiệu quả Những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. HCM nêu lên những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. ·        Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng ·        Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. ·        Ba là, phải có mối quan hệ mật thiết với nhân dân ·        Bốn là, cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”. ·        Năm là, phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước. 2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước. - Đặc quyền, đặc lợi. - Tham ô, lãng phí, quan liêu. - Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. 3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. - Hồ Chí Minh  yêu cầu: pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề gì. Bên cạnh đó, HCM cũng dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người có lỗi làm, kéo họ về phía cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp TIẾT 7: (Hướng dẫn SV thảo luận rút ra kết luận, ý nghĩa của việc học tập, liên hệ thực tế) KẾT LUẬN a) Nhà nước phải bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đòi hỏi phải: + Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực + Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật  và đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống + Bảo đảm mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật + Chú ý thực hiện các  quy tắc dân chủ trong cộng đồng dân cư tùy theo điều kiện từng vùng, miễn là không trái với pháp luật. b) Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực này đòi hỏi phải:   + Đẩy mạnh cải cách nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu  quả đối với nhân dân.   + Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, sa sút về phẩn chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi   + Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân trong  việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng quy định  của pháp luật;   + Thực hiện chuẩn hóa, sắp xếp lại đội ngũ công chức có đức, có tài, tinh thông  chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải được tiến hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng. c) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, đối với Nhà nước Công cuộc đổi mới, chỉnh đốn Đảng gắn liền với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước. Đây là trách nhiệm cực kỳ quan trọng của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở những nội dung sau: - Lãnh đạo nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước. - Đổi mới phương thức lãnh đạo  của Đảng đối với nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu đi đầu, bằng công tác kiểm tra. - Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước, Đảng lãnh đạo thống nhât công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên cơ sở bảo đảm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước theo luật định à Bản chất, tính chất của Nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền, do đó sự trong sạch, vững mạnh của Đảng CSVN là yếu tố quyết định cho thành công của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. CÂU HỎI THẢO LUẬN Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả. Liên hệ việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Lấy ví dụ minh họa sinh động về cải cách hành chính trong thực tiễn cuộc sống. CÂU HỎI ÔN TẬP Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân. Liên hệ thực tiễn cuộc sống và xác định trách nhiệm bản thân trong xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý Nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống. Liên hệ thực tiễn cuộc sống và xác định trách nhiệm của bản thân. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức và tài. Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong học tập và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG VII 1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương VII. 2. Sưu tầm những câu chuyện kể, câu nói, bài viết của Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới. Chương VII TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI (Số tiết 8) A - Mục tiêu: - Sinh viên đạt: - Hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới. - Có thái độ tích cực trong việc hình thành những giá trị đúng đắn về văn hoá, đạo đức và con người mới theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong quá trình phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân. - Vận dụng kiến thức bài học phân tích những vấn đề thực tiễn cuộc sống, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực về văn hóa, đạo đức. B - Nội dung trọng tâm Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới C - Phương pháp Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn D - Phương tiện, thiết bị 1. Phương tiện: giáo trình, giáo án, kế hoạch bài giảng, các tài liệu tham khảo... 2. Tài liệu: - Giáo trình Tư tưởng HCM - Những đoạn trích trong HCM toàn tập có liên quan. - Phạm Văn Đồng. Những nhận thức cơ bản về tư tưởng HCM. NXB CTQG, HN, 1998, (phụ lục 3 HCM về đạo đức) - Võ Nguyên Giáp. Tư tưởng HCM về con đường cách mạng Việt Nam. NXB CTQG, HN 1997, chương VII: Tư tưởng nhân văn, đạo đức, văn hóa HCM. ... E - Nội dung dạy học I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ TIẾT 1 Định nghĩa về văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới Định nghĩa về văn hóa Tháng 8-1943, khi còn ở trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa về văn hoá: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.  Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. b) Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới - Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh còn nêu 5 điểm lớn định hướng cho việc  xây dựng  nền văn hóa dân tộc: “1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường 2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng 3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội 4. Xây dựng chính trị: dân quyền 5. Xây dựng kinh tế”- HCM toàn tập, t3, tr 431 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa. CÂU HỎI: (1). Quan điểm của HCM về văn hóa, nội dung, vị trí, vai trò của VH? a) Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội - Một là, văn hóa là đời sống tinh thấn của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.   Văn hóa  ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau, được coi trọng như nhau. Trong quan hệ với chính trị: Chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hóa  mới được giải phóng. Chính trị mở đường cho văn hóa phát triển. Trong quan hệ với kinh tế: Kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa. Phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng đề có điều kiện  xây dựng và phát triển văn hóa. Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. + Văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế  và chính trị: + Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị có nghĩa là + Văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển  kinh tế. Quan điểm này định hướng cho việc xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam, định hướng cho mọi hoạt động văn hóa. + Kinh tế và chính trị cũng phải có văn hóa. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta chủ trương gắn văn hóa với phát triển, chủ trương đưa các giá trị văn hóa thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm cho văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc  xây dựng và phát triển đất nước. b) Quan điểm về tính chất của nền văn hóa CÂU HỎI (?). Những tính chất cơ bản của nền VH nước ta là gì? (?). Qua tìm hiểu những chức năng của nền VH, hãy cho biết tác động của VH đối với đời sống con người?      + Tính chất dân tộc: Cốt cách dân tộc, tinh tuý bên trong, đặc trưng của văn học      + Tính khoa học: Thuận theo trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: Hoà bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ xã hội. Đấu tranh chống những gì trái với khoa học, phản tiến bộ, duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan, biết gạn đục khơi trong, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.      + Tính chất đại chúng: phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng, đậm đà tính nhân văn, là nền văn hóa do quần chúng xây dựng c) Quan điểm về chức năng của văn hóa: văn hóa có ba chức năng chủ yếu sau - Một là, bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp: - Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí. - Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, phong cách lành mạnh, hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân TIẾT 2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa CÂU HỎI (?). Những quan điểm của HCM về VH GD? (?). Vì sao văn nghệ được xem là một mặt trận, nhệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí? (?). Lối sống mới của chúng ta theo quan điểm HCM thể hiện ở những nét nào? (?) Văn hóa đời sống bao gồm những mặt gì? Mối quan hệ giữa các mặt? a) Văn hóa giáo dục - Phê phán nền văn hoá phong kiến (tầm chương, kinh viện, xa rời thực tế, bất bình đẳng, trọng nam khinh nữ) và nền văn hoá thực dân ( ngu muội, đồi bại, xảo trá) - Đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và hoàn chỉnh về giáo dục, định hướng cho nền giáo dục phát triển đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà b) Văn hóa văn nghệ Văn nghệ là văn hoá và nghệ thuật, biểu hiện tập trung nhất của nền văn hoá, đỉnh cao của đời sống tinh thần, hình ảnh của tâm hồn dân tộc. Có ba quan điểm  chủ yếu: - Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng. - Hai là, văn nghệ gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân - Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc c) Văn hóa đời sống Thực chất của văn hoá đời sống là đời sống mới với ba nội dung: Đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới. Ba nội dung có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu + Đạo đức mới: thực hành đạo đức cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định:“ Nếu không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân „, “ Nêu cao và thực hành Cần, Kiệm, Liêm, Chính tức là nhen lửa cho đời sống mới’’- Hồ Chí Minh: toàn tập, t 5, tr 104, 110 + Lối sống mới: sống có lý tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà, truyền thống dân tộc với tinh hoa văn hoá của nhân loại. Phải làm sao cho mỗi hoạt động của con người đều mang tính văn hóa + Nếp sống mới: nếp sống văn minh, là quá trình làm cho lối sống mới dần dần trở thành thói quen, phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Đời sống mới không phải cái gì cũ cũng bỏ hết, không phải cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ, cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển  thêm, Cái gì mới mà hay thì phải làm, phải bổ sung. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÂU HỎI Vì sao đạo đức cách mạng có vai trò quan trọng đối với mỗi người trong XH? (?). Vì sao - Cần, kiệm, liêm, chính, cần thiết cho mọi người? (?). Nêu nội dung cơ bản những phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam ngày nay? (?). Vì sao HCM luôn nhấn mạnh “nói đi đôi với làm” phải nêu gương về đạo đức? (?). Vì sao xây dựng phẩm chất đạo đức phải đi đôi với việc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân? (?). Việc xây dựng đạo đức mới phải dựa vào nguyên tắc gì? (?). Trong việc giữ gìn niềm tin vào nhân dân, HCM thường căn dặn cán bộ, đảng viên đấu tranh chống những bệnh gì? TIẾT 3: 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức             - Đạo đức là gốc của cách mạng Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Làm cách mạng là để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người trăn trở với nguy cơ xa rời  cuộc sống, xa rời quần chúng, rơi vào thoái hóa biến chất của Đảng. Người yêu cầu Đảng phải là “đạo đức, là văn minh „ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế  Như vậy, trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động. - Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội              Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội trước hết ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.             Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài người không chỉ do chiến lược, sách lược thiên tài của cách mạng vô sản, mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành sức mạnh vô địch. b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng - Trung với nước, hiếu với dân             “Trung” và “hiếu” vốn là những khái niệm đạo đức cũ trong tư tưởng đạo đức Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất, cũng là phẩm chất đạo đức bao trùm nhất: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ „              HCM mượn khái niệm đạo đức cũ và đưa vào đó một nội dung mới, tạo nên một cuộc cách mạng, trong quan hệ về đạo đức, đó là “Trung với nước, hiếu với dân„ Người nói “Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời“. Hồ Chí Minh, toàn tập, t6, tr 320-321             Theo HCM, Trung với nước phải gắn liền với  hiếu với dân, vì nước là của dân và dân là chủ của đất nước. Bao nhiêu quyền hành, lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều  vì dân, cán bộ là đày tớ của dân chứ không phải là “quan cách mạng’’ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng và giữ nước trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân là  thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. Phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc Yêu cầu cán bộ  lãnh đạo phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức cũ, được HCM tiếp thu, chọn lọc, đưa vào những yêu cầu và nội dung mới. Người chỉ ra rằng: ngày xưa phong kiến nêu ra cần, kiệm, liêm, chính nhưng không  bao giờ thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo  để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện, làm gương cho nhân dân theo để đem lại hạnh phúc dân. Với ý nghĩa  như vậy, đây là một biểu hiện cụ thể, một nội dung của phẩm chất“trung với nước, hiếu với dân” - Cần: Siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất với tinh thần tự lực cánh sinh - Kiệm: Tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của nước của dân); không xa xỉ, không hoang phí, phô trương, bừa bãi, liên hoan, chè chén lu bù. - Liêm: Tôn trọng của công, của dân. Phải trong sạch, không tham tiền của, địa vị, danh tiếng. - Chính: Không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Thể hiện qua 3 mối quan hệ: với mình, với người, với việc.             Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người, Cần, Kiêm, Liêm, Chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, văn minh tiến bộ của dân tộc; Là nền tảng của đời sống mới, của thi đua yêu nước, là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Tổ quốc - Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việv gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiện hạ”. Thực hành chí công vô tư là nêu chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. - Thương yêu con người, sống có tình, có nghĩa Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho  những người nghèo khổ, những người bị áp bức bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc. Phải được xây dựng trên lập trường GCCN, thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày ... Nó đòi hỏi mỗi người khác phải chặt chẽ, nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng, giàu lòng vị tha với người khác. Phải tôn trọng những quyền của con người, nâng con người lên, kể cả những người lầm đường lạc lối, không phải là thái độ dĩ hòa vi quý, không phải hạ thấp con người, vùi dập con người - Có tinh thần quốc tế trong sáng - Tư tưởng HCM là sự thống nhất, hoà quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. - Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức CSCN, bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của xã hội XHCN - Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc: + Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc  + Chống hằn thù, bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc hẹp  hòi, biệt lập, bành trướng bá quyền + Chủ trương giúp bạn là tự giúp mình             - Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: Bốn phương vô sản đều là anh em. TIẾT 4: c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.   - Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức:             Là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới             - Nói đi đôi với làm đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm. Cũng là  biểu hiện  của thói đạo đức giả ở  một số cán bộ “ vác mặt làm quan cách mạng” - Nêu gương đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hoá phương Đông: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” - Đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đến “đạo làm gương” Phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt việc tốt trong mọi lĩnh vực, mọi đối tượngNgười nói:“Người tốt việc tốt nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành nào, giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có” - Xây đi đôi với chống Trong cuộc sống hàng ngày, những hiện tượng tốt- xấu, đúng-sai, cái đạo đức và cái vô thường đen xen nhau, đối chọi nhau thông qua hành vi của con người. Vì vậy, việc xây và chống  trong lĩnh vực đạo đức không rõ ràng. Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây Xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục phải phù hợp với từng giai đoạn, lứa tuổi, nghề nghiệp, giai cấp, môi trường . Phải khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người “Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng”             Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, xấu, vô đạo đức trong đời sống hàng ngày. Phải kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen, tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân. - Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời            Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người. Khổng tử nói:“chính tâm, tu thân”.  Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chính tâm tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ, vì đó là cuộc cách mạng trong bản thân mỗi người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, để trở thành con người mới không phải là một việc dễ dàngDù khó khăn gian khổ nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công” - Đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; phải thấy rõ cái hay, cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục; phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày TIẾT 5 2. Sinh viên học tập và làm theo  tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh CÂU HỎI: (?). Nội dung tư tưởng nhân văn của HCM cần được học tập và vận dụng là gì? (?). Tư tưởng nhân văn của HCM được vận dụng trong thời kỳ đổi mới như thế nào? (?). Việc quán triệt tư tưởng HCM về xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được tiến hành như thế nào ở nước ta hiện nay? a) Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân: + Đạo đức, hiểu tổng quát là toàn bộ  những chuẩn mực, những quy tắc, những quan niệm về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, danh dự, hạnh phúc, công bằng được xã hội thừa nhận. Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách tạo nên giá trị con người.             + Hồ Chí Minh quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho thanh niên từ rất sớm, vì thanh niên là “người chủ tương lai của nước nhà”- Sdd, t 5, tr 185.             + Thực hành đạo đức trong đời sống hàng ngày không chỉ có tác dụng tôn vinh, nâng cao giá trị chính họ mà còn tạo sức mạnh nội sinh, giúp họ vượt qua khó khăn, thử thách .     + Trong xã hội, mỗi người có công việc, tài năng và vị trí khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng. - Kiên trì, tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh: + Sinh viên phải có “6 cái yêu”: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu lao động, yêu khoa học và kỷ luật + Sinh viên phải: . Rèn luyện cho mình những đức tính: trung thành, tận tụy, thật thà, chính trực. . Phải xác định  rõ nhiệm vụ của mình. . Trong học tập, phải kết hợp lý luận và thực hành, học tập với lao động; phải chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa các nhân, chống tư tưởng háo danh, hám lợi, chống lười biếng, coi khinh lao động, kiêu ngạo, giả dối, khoa khoangPhải trả lời được câu hỏi: học để làm gì?  Học để phục vụ cho ai? . Phải xác định rõ thế nào là tốt, thế nào là xấu? Ai là bạn, ai là thù?  b) Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay + Phần lớn sinh viên, thanh niên vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh, khiêm tốn, cần cù và sáng tạo, có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp, năng động nhạy bén, dám chịu trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập hút xách, thiếu trung thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng cấp Đây là những biểu hiện không thể coi thường. - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh +  Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng  giai cấp, giải phóng con người + Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức tính khiêm tốn phi thường + Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người. +  Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống. TIẾT 6 III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI CÂU HỎI (?). Tư tưởng HCM về xây dựng con người mới phải dựa trên những yếu tố gì? (?). Quan điểm của HCM về con người và thái độ đối với con người thể hiện như thế nào? (?). Hãy tìm một số sự kiện đê chứng minh rằng HCM vì yêu thương con người nên mới tha thiết với hòa bình song kiên quyết “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu làm nô lệ”? (?). Vì sao xây dựng con người mới là chiến lược hàng đầu của Đảng? 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người a) Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể - Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái Chân- Thiện- Mỹ. Xem xét con người trong tính đa dạng: trong quan hệ xã hội, trong tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện, làm việc - Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ bao gồm cả mặt xã hội và mặt sinh học của con người. “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình” – Sdd, t 7, tr 60 b) Con người cụ thể, lịch sử - Hồ Chí Minh dùng khái niệm con người theo nghĩa rộng trong một số trường hợp (phẩm giá con người, giải phóng con người, người ta, con người, ai..) - Xem xét con người trong các mối quan hệ  xã hội, giai cấp, giới tính, nghề nghiệp, trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Đó là con người hiện thực, cụ thể, khách quan c) Bản chất con người mang tính xã hội - Để sinh tồn, con người phải lao dộng sản xuất, xác lập các mối quan hệ giữa người với người. - Con người là sản phẩm của xã hội, là tổng thể các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm các quan hệ: anh, em, họ hàng, bầu bạn, đồng bào, loài người. 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người” a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người - Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân. Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần. “Lòng yêu nước và sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng hùng hậu, không ai thắng nối” – Sdd, t 6, tr 281.             - Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người Con người là mục tiêu trong điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng: Khi đất nước  còn nô lệ , mục tiêu là giải phóng DT, giành độc lập dân tộc. Khi có chính quyền, mục tiêu là ăn, mặc, ở, đi lại, học hành được ưu tiên. Con người là mục tiêu cách mạng thì mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đều vì lợi ích chính đáng của con người. Con người là động lực của cách mạng, điều này có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH             Không phải mọi người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục, định hướng và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử văn hoá của dân tộc             Con người là động lực khi được hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy cần có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.             - Phải thấy mối quan hệ biện chứng giữa con người mục tiêu và con người động lực. Chăm lo cho con người mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy con người động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người” - Trồng người là  yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,vừa nằm trong chiến lược GD-ĐT  “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”. - Chiến lược trồng người là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội             Để thực hiện  chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, giáo dục là biện pháp quan trọng  bậc nhất                 Nội dung, phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể , mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống XHCN lên hàng đầu. Đức và tài thống nhất với nhau, kết hợp nhận thức và hành động, lời nói và việc làm Có như vậy  mới có thể “ học làm người”             - Con người XHCN có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau: kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp, hình thành những phẩm chất mới: tư tưởng XHCN, có đạo đức cách mạng, có trí tuệ và bản lĩnh làm chủ, có lòng nhân ái, vị tha độ lượng.             Quan niệm: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.             “ Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học” KẾT LUẬN             Hồ Chí Minh được cả thế giới tôn vinh là nhà văn hóa kiệt xuất, không chỉ vì Người đã sáng tạo ra một thời đại mới và một nền văn hóa mới ở Việt Nam mà còn vì những sự đóng góp mới của Người vào lý luận và sự phát triển chung của văn hóa nhân loại - Trong lĩnh vực văn hóa, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trò và sức mạnh của văn hóa, đã sớm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước - Trong lĩnh vực đạo đức, Hồ Chí Minh đã có những đóng góp rất đặc sắc vào tư tưởng  đạo đức macxit. Những đóng góp đó đã nâng Người lên vị trí một nhà đạo đức học lỗi được thế giới thừa nhận - Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới có giá trị lý luận và thực tiễn rất quan trọng: + Về lý luận: có nội dung sâu sắc và mới mẻ, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp GD, ĐT con người Việt Nam. Trên cơ sở quan triệt quan điểm GD đạo lý để làm người, coi con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng XHCN. Đảng ta xác định GD và ĐT là quốc sách hàng đầu. + Về thực tiễn: sự phát triển con người đã trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc xếp hạng các nước trên thế giới. Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta nhấn mạnh việc chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Tư tưởng về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu và học tập theo tấm gương  đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ đơn thuần là vấn đề nhận thức, mà còn là trách nhiệm chính trị của các dân tộc, nhằm xây dựng Việt Nam thành một quốc gia văn minh trong thời kỳ hội nhập quốc tế. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN + KIỂM TRA (2 TIẾT) Quan điểm của Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam trong thời đại mới. Ý nghĩa của quan điểm này đối với công cuộc chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu ở nước ta hiện nay. Để xây dựng những chuẩn mực đạo đức mới theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, anh/ chị đề ra phương hướng phấn đấu của bản thân như thế nào ? CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá và lĩnh vực văn hóa giáo dục. Liên hệ việc thực hiện chức năng văn hóa của giáo dục nước ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân.. 2. Hãy phân tích những chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ vào việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của sinh viên và của bản thân. 3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và tầm quan trọng của chiến lược “trồng người” trong sự nghiệp cách mạng. Liên hệ việc thực hiện chiến lược "trồng người" ở nước ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Nêu và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh Phân tích cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa. Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Hãy nêu một tấm gương sáng về sự cống hiến cho đất nước, qua đó xác định trách nhiệm của bản thân đối với đất nước. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở Việt Nam Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH vào công cuộc đổi mới hiện nay chúng ta tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng gì? Hãy xác định trách nhiệm của bản thân. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay. Xác định trách nhiệm của bản thân. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về những nguyên tắc đoàn kết quốc tế. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong điều kiện hiện nay. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân. Liên hệ việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. xác định trách nhiệm bản thân trong xây dựng Nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý Nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống. Liên hệ thực tiễn và xác định trách nhiệm của bản thân. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài. Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong học tập và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá và về văn hóa giáo dục. Liên hệ việc thực hiện chức năng văn hóa của giáo dục nước ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức mới. Liên hệ vào việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của sinh viên và bản thân. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới. Liên hệ vào việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của sinh viên và bản thân. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và tầm quan trọng của chiến lược “trồng người” trong sự nghiệp cách mạng. Liên hệ việc thực hiện chiến lược "trồng người" ở nước ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_an_2785.doc
Tài liệu liên quan