Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng

Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Quản lý và xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

doc29 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 6835 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát sinh…………………………………………………………………..5 Tổng quan……………………………………………………………………….. Hệ thống quản lý……………………………………………………………….....6 Biện pháp áp dụng trong quản lý, phân loại, lưu trữ chất thải rắn tại nguồn…………………………………………………………………………………7 Kinh nghiệm học được…………………………………………………………...8 Ý nghĩa chuyên đề………………………………………………………….…….8 Nội dung chuyên đề………………………………………………………..……8 Sơ lượt về thành phố Hồ Chí Minh……………………………………………….8 Phần 1……………………………………………………………………………….. Tổng quan về rác thải đo thị và hiện trạng quản lý………………………………9 Tổng quan về rác thải nguy hại và hiện trạng quản lý…………………………..17 Tổng quan về rác độc hại và hiện trạng quản lý…………………………………21 Phần 2 Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng…………………………. Tổng quan………………………………………………………………………..22 Đối với rác thải nguy hại và độc hại……………………………….. Con đường tiếp xúc……………………………………………………………...22 ảnh hưởng của từng giai đoạn trong quản lý rác thải đế sức khỏe cộng đồng…………………………………………………………………………………23 Đối với rác thải đô thị, rác thải công nghiệp và y tế thuộc dạng không nguy hại.25 Phần 3 : Đề suất các biện pháp……………………………………………………25 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………28 Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Quản lý và xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có nhiều tiến bộ, cố gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay, ở khu vực đô thị mới chỉ thu gom đưa đến bãi chôn lấp tập trung đạt khoảng 60-65%, còn lại rác thải xuống ao hồ, sông ngòi, bên đường. Còn ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được thu gom, những điểm vứt rác tràn ngập khắp nơi. Ở khu vực khám chữa bệnh, mặc dù đã có nhiều bệnh viện đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện điều kiện môi trường theo hướng xanh, sạch, đẹp cùng với những thiết bị hiện đại để phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh của nhân dân, song vẫn còn những bất cập trong việc thu gom và tiêu huỷ rác thải, nhất là rác thải có các thành phần nguy hại. Đây cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn đối với môi trường và con người. Hồ Chí Minh đại diện cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam, dân số đông kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế… Đây là nhiệm vụ hang đầu đặt ra cho các cơ quan chức năng, những người làm môi trường phải làm sao để quản lý và xử lý lượng rác thải ra để bảo vệ môi trường và cộng đồng tránh được các bệnh gây ra do rác thải. Trước yêu cầu cấp thiết đó nhóm chúng tôi thực hiện chuyên đề “hiện trạng quản lý rác thải và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Chuyên đề của chúng tôi gồm 4 phần, phần mở đầu: tổng quan về rác thải (khái niệm, nguồn gốc, thành phần rác thải…), phần 1: thực trạng quản lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh, phần 2: Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, và cuối cùng là đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục sai sót trong công tác quản lý rác và bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. PHẦN MỞ ĐẦU Giới thiệu chung Khái niệm chung về rác thải Rác thải là tất cả những gì đã sử dụng, không còn dùng được nửa (hoặc không muốn dùng nửa) nên vứt bỏ. Là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Hình 1: Rác thải được thu gom Nguồn phát sinh Nguồn phát sinh chủ yếu của rác thải ở các đô thị bao gồm: (1) từ các khu dân cư, (2) các trung trung tâm thương mại, (3) các công sở, trường học, công trình công cộng, (4) dịch vụ đô thị, sân bay, (5) các hoạt động công nghiệp, (6) các hoạt động xây dưng đô thị, (7) trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố. Phân loại Theo nguồn phát sinh Chia thành 3 nhóm Nhóm 1 bao gồm rác thải tại hộ gia đình, rác thải tại các trung tâm thương mại ( chợ, siêu thị…), rác thải tại các khu công nghiệp trong phạm vi đô thị, rác thải bệnh viện thuộc dạng không nguy hại. Nhóm 2 bao gồm rác thải bệnh viện thuộc dạng nguy hại và rác thải bệnh viện thuộc dạng độc hại. Nhóm 3 bao gồm rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng không nguy hại, rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng độc hại, rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng nguy hại Theo tính chất Rác thải được tái sinh, tái sử dụng. Ví dụ: lon nhôm ( được tái chế thành công nhất do mang lại hiệu quả kinh tế cao); giấy và carton (giấy báo, thùng carton,giấy chất lượng cao, giấy dộn hỗn hợp..); nhựa; thủy tinh; sắt, thép; kim loại màu; cao su; pim gia dụng; rác thực phẩm ( được phân loại để sản xuất phân compost và khí methane). Rác thải không tái chế được, chúng thường có thành phần độc hại (là các hóa chất…), còn gọi là rác thải nguy hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến còn người và môi trường nếu không được quản lý và xử lý triệt để. Thành phần và tính chất của rác thải Thành phần rác thải: thành phần rác thải ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực rất khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật. Trong rác thải tỷ lệ trung bình thành phần hữu cơ chiếm 75% và vô cơ là 25%. Trong thành phần vô cơ có 15- 20 thành phần từ các nguồn nguyên liệu khác nhau như giấy, các tông, nhựa, ni lông, cao su, thủy tinh, kim loại... Hầu hết các thành phần vô cơ đều có thể thu hồi, tái chế thành nguyên liệu sản xuất cho nhiều sản phẩm khác nhau có ích cho xã hội, thay thế cho lượng phế liệu nhập khẩu của thành phố hàng năm đến hàng trăm ngàn tấn nhưng vẫn không đủ cho nhu cầu sản xuất. Thành phần hữu cơ của rác chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Phần rác hữu cơ có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất phân compost, dùng bón cho nông nghiệp, lâm nghiệp với giá thành thấp vừa không gây tác động xấu đến môi trường, vừa có thể cải tạo được một số vùng đất chết. Do đó ta thấy được rác thải không phải là thứ bỏ đi. Tính chất chung của rác thải Tính chất lý học bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thướt hạt và sự phân bố kích thước, và độ sốp ( độ rỗng) của rác thải đã nén. Khối lượng riêng là khối lượng trên một đơn vị thể tích, phụ thuộc vào vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ…, khối lượng riên của rác thải đô thị lấy từ các xe ép rác thường dao động trong khoảng 200-500 kg/m3 và giá trị đặc trung thường vào khoảng 297 kg/m3. Độ ẩm được xác định theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Kích thướt và sự phân bố kích thướt đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi tái chế phế liệu. Khả năng tích ẩm là tổng lượng ẩm mà rác thải có thể tích trữ được, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rĩ sinh ra từ bãi chon lấp rác thải. Tính chất hóa học đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn công nghệ xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất hóa học của rac thải, đặc biệt rác thải là thành phần hổn hợp của thành phần cháy được và thành phần không cháy được. Tính chất sinh học ngoại trừ nhựa, cao su, thành phần hữa cơ của hầu hết rác thải đô thị có thể phân loại nhu sau: Những loại chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acids và các acids hữa cơ khác; Hemicellulose là sản phẩm của đường 5 carbon và đường 6 carbon; Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6 carbon; Mỡ, dầu, sáp là những ester của rượu và acids béo mạch dài; Lignin là hợp chất cao phân tử chứ các vòng thơm và các nhóm methoxyl (- OCH3); Lignocellulose; Proteins là chuỗi các amino acids. Đặc tính quan trọng của thành phần chất hữu cơ có trong rác thải là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí, thành chất rắn hữu cơ trơ, các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra từ quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm). Tổng quan về rác thải và tốc độ phát sinh rác thải trong tương lai ở Việt Nam Tốc Độ Phát Sinh Ước tính lượng chất thải phát sinh trên toàn quốc khoảng hơn 15 triệu tấn/năm, trong đó có khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010, lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30%. Các thành phố ở Việt Nam là nguồn phát sinh chính rác thải sinh hoạt, tuy chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh tới 50% tổng lượng rác thải sinh hoạt và 80% chất thải rắn. Ước tính mỗi người dân đô thị Việt Nam phát thải trung bình khoảng 2-3 kg chất thải rắn mỗi ngày, gấp đôi lượng phát thải bình quân đầu người ở nông thôn. Tổng lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn, chiếm 20-25% tổng lượng chất thải sinh hoạt (tùy theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của từng thành phố), trong đó chất thải nguy hại chiếm khoảng 130.000 tấn/ năm. Nhưng có tới gần một nửa lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam bộ, trong đó TP. Hồ Chí Minh phát sinh 31% tổng lượng chất thải cả nước. Đặc biệt, phần lớn chất thải nguy hại đều phát sinh từ miền Nam, nhất là khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam, chiếm khoảng 64% tổng lượng chất thải nguy hại của cả nước. Chất thải y tế chiếm tỷ lệ nhỏ so với chất thải rắn nhưng mức độ nguy hại lại lớn nhất. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế chiếm khoảng 300 tấn/ngày đêm, trong đó chất thải y tế nguy hại phát sinh cần xử lý trong cả nước ước tính khoảng 34 tấn/ngày đêm, dự báo đến năm 2010 con số này sẽ tăng lên hơn 500 tấn/ngày đêm, trong đó có 60-70 tấn là chất thải nguy hại. Tổng Quan Tổng Quan Về Hệ Thống Quản Lý Quản Lý rác thải là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung chuyển,vận chuyển, xử lý và đổ chất thải theo phương thức tốt nhất cho sức khỏe cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật bảo tồn, cảm quan và các vấn đề về môi trường khác. Quản lý thống nhất rác thải là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chương trình quản lý thích hợp nhằm hoàn thành mục tiêu quản lý rác thải. Một các tổng quát dược tình bày bằng sơ đồ dưới Nguồn phát sinh Tồn trữ tại nguồn Thu gom Trung chuyển và vận chuyển Tái sinh, tái chế và xừ lý Bãi chôn lấp Tồn trữ tại nguồn: rác thải phát sinh dược lưu trữ trong các loại thùng chứa khác nhau tùy đặc điểm nguồn phát sinh, khối lượng rác cần lưu trữ, vị trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom… Các phương tiện thu chứa phải đảm bảo các tiêu chuẩn: chóng xâm nhập của xúc vật, côn trùng, bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết, dễ cọ rữa khi cần thiết. Thu gom. Rác sau khi được ập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển/ tạm xử lý hoặc bãi chôn lấp. Theo kiểu vận hành, hệ thống thu gom được phân loại thành: Hệ thống thu gom container di động (loại cổ điển và loại thay đổi thùng chứa); hệ thống thu gom container cố định. Trung chuyển và vận chuyển. các trạm trung chuyển được sử dung để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe. Tái sinh, tái chế và xử lý. Rất nhiều thành phần trong rác thải có khà năng tái sinh, tái chế: giấy, carton, túi nilong, nhựa, cao su, thuỷ tinh, kim loại… các thành phần khác có thể được xử lý bằng các phương pháp khác nhau như sản xuất phân compost, đố thu hồi năng lượng hay đổ ra bãi chôn lấp. Bãi chôn lấp. Là phương pháp xử lý và tiêu hủy rác thải kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc loại bỏ phần chất thải còn lại ra khỏi bãi chon lấp là chiến lược quan trọng trong quản lý chất thải rắn. Biện pháp áp dụng. Quản lý, phân loại, lưu trữ chất thải rắn tại nguồn Tổng quan: ảnh hưởng đến đặc tính của chất thải, ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu tiếp theo, đến sức khỏe cộng đồng và quan diểm của quần chúng về việc vận hành hệ thống quản lý. Áp dụng Tại các hộ gia đình Nhà thấp tầng. Dân cư tại các hộ có trách nhiệm mang chất thải rắn và vật liệu tái sinh đến các thùng đặt gần nhà, loại thùng chứa sử dụng tùy thuộc vào quy định phân loại chất thải Khu nhà thấp tầng và trung bình. Phương pháp phân loại rác thải tương tự như những căn hộ thấp tầng riêng lẻ, tuy nhiên có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí lưu chất thải và phương pháp thu gom. Các vị trí lưu trữ chất thải có thể là tầng hầm, ngoài trời đặc biệt là có xe ép rác. Nhà cao tầng. Phương pháp chung để quản lý (1) nhân viên thu gom có trách nhiệm mang rác thải từ các tầng nhà về tập tại các nơi quy định, hoặc (2) người dân có trách nhiệm mang rác thải về các khu vực quy định, hoặc (3) người dân có trách nhiệm mang rác đến bỏ rác vào các máng đổ rác theo quy định đặt ở khu vực trống của mỗi tầng. Tại các khu thương mại và các cơ sở sản xuất công nghiệp Khu thương mại. Hiện nay chất thải từ các khu thương mại được phân loại và lưu trữ ở thùng riêng. Các cơ sở sản xuất. Công tác quản lý và phân loại hoàn toàn tương tự khu thương mại. Kinh nghiệm thực hiện phân loại rác tại nguồn của các nước trên thế giới Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippines, Ấn Độ, Brazinl, Argentina, và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã rút ra kết luận sau: Không phải là vấn đề giải quyết tất cả các bất cập trong quản lý chất thải rắn tại địa phương. Trước khi triển khai cần phân tích một cách cận thận những điểm tích cực và hạn chế để đánh giá khả năng triển khai dự án, Việc lựa chọn chỉ phân loại những vật liệu có khả năng tái chế thì việc mở rộng và nâng cao vai trò của khách hàng là phương án hợp lý nhất, Phân loại chất hữu cơ phức tạp hơn vì chi phí xử lý cao, việc bán sản phẩm (ví dụ compost) khó khăn và thu nhập thấp hơn. Trong trường hợp này động lực môi trường có thể đóng vai trò quan trọng hơn kinh tế. Để người dân tự giác tham gia có thể áp dụng các hình thức như giảm phí thu rác thải Giáo dục vấn đề về môi trường là không thể thiếu trong bất kỳ chương trình phân loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi rác hữu cơ được thực hiện. Ý nghĩa chuyên đề Phân tích hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng xã hội về tình hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đề suất các biện pháp khắc phục và giảm nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nội dung chuyên đề Hiện trạng quản lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Sơ lượt về thành phố Hồ Chí Minh Vị trí địa lý, dân số Hồ Chí Minh là lớn nhất thành phố ở Việt Nam, có vị trí 10 ° 45'N, 106 ° 40'E trong khu vực đông nam của Việt Nam, 1.760 km về phía nam Hà Nội. Các độ cao trung bình là 19 mét trên mực nước biển. Có diện tích 2.095 km 2  (0,63% của bề mặt của Việt Nam), bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01km². Dân số hiện nay 7.123.340 (tính đến điều tra dân số ngày 01 Tháng Tư năm 2009), chiếm khoảng 8,30% dân số Việt Nam, tuy nhiên con số thực tế lớn hơn nhiều. Bao gồm 19 quận và 5 huyện. Điều kiện tự nhiên Khí hậu đặc trưng của khu vực Đông Nam Bộ, nhiệt đới gió mùa. Khí hậu hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, lượng mưa trung bình là 1,979 mm, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 27,9oC – 34oC. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI ĐÔ THỊ VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tìm hiểu chung về rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh Nguồn phát sinh rác thải: Nguồn gốc rác thải của 1 khu đô thị thay đổi dựa vào mục đích sử dụng đất và cách phân vùng. Ở thành phố Hồ Chí Minh việc phân loại theo cách sau là hợp lý nhất: Hộ gia đình; Khu thương mại (khách sạn, nhà hàng, siêu thị, chợ…); Công sở ( cơ quan, trường học, trung tâm, viện nguyên cứu, bệnh viện,…); Xây dựng; Khu công cộng ( nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, dường phố,…); Trạm xử lý chất thải; Công nghiệp; Nông nghiệp. Trong những nguôn phát sinh kể trên, rác thải đô thị ( municipal solid waste) là tất cả các loại chất thải sinh ra từ khu đô thị trừ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Hiện trạng rác thải đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh Khối lượng rác thải đô thị của thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm 2003 được trình bày trong bảng 1.1 và bảng 1.2 Bảng 1.1 Khối lượng rác thải đô thị của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1983 đến năm 2003 Năm Rác Xà bần Tổng lượng rác thải (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) 1983 181.802 498 1984 180.484 494 1985 202.925 556 1986 202.483 555 1987 198.012 542 1988 236.982 649 1989 310.214 850 1990 390.610 107 1991 4911.182 1.346 1992 424.807 1.164 191.600 525 616.407 1.689 1993 562.227 1.540 276.608 758 838.835 2.298 1994 719.889 1.972 285.529 782 1.005.418 2.755 1995 978.084 2.680 329.534 903 1.307.618 3.583 1996 1.058.448 2.900 346.857 950 1.405.345 3.850 1997 983.811 2.695 190.121 521 1.173.972 3.216 1998 939.943 2.575 246.685 676 1.186.628 3.251 1999 1.066.272 2.921 312.659 857 1.378.931 3.778 2000 1.172.958 3.214 311.005 852 1.483.963 4.066 2001 1.396.358 3.752 344.451 944 1.713.809 4.695 2002 1.568.477 4.297 385.763 1.058 1.950.595 5.443 2003 1.662.849 4.619 394.732 1.096 2.063.296 5.731 Bảng 1.2 Khối lượng rác thải đô thị ở Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2002 Quận/Huyện Rác sinh hoạt Xà bần Tổng cộng (tấn/năm) tấn/ngày (tấn/năm) (tấn/ngay (tấn/năm) (tấn/ngày) Quận 1 223 72.003 197 153.712 427 Quận 2 53.279 146 6076 17 59.518 165 Quận 3 68.721 188 45.595 125 114.629 318 Quận 4 144.233 395 9.301 25 153.954 428 Quận 5 44.416 122 45.587 125 90.250 251 Quận 6 81.710 334 25.765 71 107.770 299 Quận 7 69.644 163 - - 59.807 166 Quận 8 97.209 266 7.251 20 104.746 291 Quận 9 50.980 140 - - 51.120 142 Quận 10 127.834 350 89.369 245 271.798 605 Quận 11 148.699 407 28.036 77 177.219 492 Quận 12 15.071 41 23 - 15.135 42 Quận Binh Thạnh 95.548 262 7.937 22 103.796 288 Quận Gò Vấp 93.057 255 14.108 39 107.459 298 Quận Phú Nhuận 91.342 250 14.935 41 106.568 296 Quận Tân Bình 144.851 397 8.153 22 153.423 426 Quận Tân Phú MTL MTL MTL MTL MTL MTL Quận Thủ Đức 75.172 206 10.982 30 86.300 240 Quận Bình Tân MTL MTL MTL MTL 0 0 Huyện Bình Chánh 40.801 112 - - 40.913 144 Huyện Củ Chi 20.505 56 - - 20.561 57 Huyện Cần Giờ 5.840 16 - - 5.856 16 Huyện Hóc Môn 22.481 62 732 2 23.277 65 Huyện Nhà Bè 5.795 16 - - 5.811 16 Tổng cộng 1.568.477 4.297 385.763 1.058 1.959.595 16 Nguồn: Công ty môi trường đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh, 2002 (-): không có giá trị; MTL: mới thành lập. So sánh với các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng thì TPHCM là địa phương tiên phong trong cả nước về vấn đề này, với lượng chất thải khoảng 6.800 tấn/ngày. Chưa hết, số lượng chất thải công nghiệp của TPHCM chiếm đến 50% số lượng chất thải cả nước (khoảng 1 triệu tấn). Thành phần và tính chất rác thải đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh Theo kết quả phân tích thành phần rác thải tại Thành Phố Hồ Chí Minh từ các nguồn phát sinh khác nhau ( từ hộ gia đình, trường học, nhà hàng, khách sạn, chợ, siêu thị,…) đến trạm trung chuyển và bãi chôn lấp thấy: Rác từ hộ gia đình: chứa chủ yếu thành phần rác thực phẩm (61,0-96,6%), giấy (0-19,7%), nilong (0-36,6%) và nhựa (0-10,8%). Các thành phần khác chỉ thỉnh thoảng xuất hiện vời tỷ lệ phần trăm dao động khá lớn. Nếu tính trung bình trên số mẫu khảo sát, thành phần phần phần trăm rác thải sinh hoạt tại thành phố Hồ chí Minh được trình bày trong bảng 1.3. Khoảng 79% khối lượng rác thải độ thị là rác thực phẩm. Thành phần này nếu phân loại riêng có thể tái sử dụng làm phân compost. Bảng 1.3 thành phần rác thải tại các hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh TT Thành Phần Thành phần phần trăm (%) Khoảng dao động Trung bình 01 Thực phẩm 61,0 – 96,6 79,17 02 Giấy 1,0 - 19,7 5,18 03 Carton 0 - 4,6 0,18 04 Nilon 0 - 36,6 6,84 05 Nhựa 0 – 10,8 2,05 06 Vải 0 – 14,2 0,98 07 Gỗ 0 – 7,2 0,66 08 Cao su mền 0 0 09 Cao su cứng 0 - 2,8 0,13 10 Thủy tinh 0 - 25,0 1,94 11 Sắt 0 0 12 Kim loại màu 0 – 3,3 0,36 13 Sành sứ 0 – 10,5 0,74 14 Bông băng 0 0 15 Xà bần 0 – 9,3 0,96 16 Styrofoam 0 – 1,3 0,12 17 Lon đồ hộp 0 – 10,2 1,05 Nguồn: Centema, 2002 Rác từ trường học. Chủ yếu là rác thực phẩm (23,5 – 75,8%), giấy (1,5 – 27,5%), nilon (8,5-34,4%) và nhựa (3,5-18,9%). Rác từ trường học chủ yếu từ khu vực văn phòng, lớp học sân trường và căn-tin. Trong đó, rác từ khu vực văn phòng, lớp học và ở sân trường tương đối sạch và khô. Rác từ căn tin chủ yếu là thực phẩm. Rác từ nhà hàng khách sạn chủ yếu là rác thực phẩm dao động trong khoảng 79,5-100% Rác từ chợ thay đổi tùy theo lĩnh vực hoạt động của từng chợ. Rác từ các chợ bán rau quả, thực phẩm tươi sống chứa chủ yếu là rác thực phẩm. Trong khi đó chợ vải, chợ hóa chất thành phần rác thực phẩm rất ít chỉ từ 20-35%. Bên cạnh đó chợ nằm trong khu dân cư đông đúc sẽ tiếp nhận một phần rác từ các hộ gia đình lân cận đổ vào Dự báo lượng rác thải trong tương lai: Rác thải sinh ra hàng ngày, hằng tuần, hằng giờ, hằng tháng, và thay đổi theo mùa. Tốc độ phát sinh rác thải từ các khu dân cư thường lớn nhất vào mùa giáng sinh,lễ tết. Tổng ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh dến năm 2010 sẽ là 2.308.343 tấn/năm (nguồn CENTEMA, 2003). Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh Ảnh hưởng của hoạt động giảm chất thải tại nguồn: việc giảm chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện thông qua các bước thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian hửu dụng của sản phẩm là dài nhất; Tái sinh, tái sử dụng; Quan điểm của quần chúng. Khối lượng rác thải sẻ giảm đáng kể nếu nhận thức và thói quen thay đổi; Luật pháp. Là yếu tố quan trọng nhất ảnh hường đến tốc độ phát sinh một số loại chất thải; Vị trí địa lý; Mùa trong năm; Tần xuất thu gom; Đặc điềm của khu vực phục vụ. Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh HiệnTrạng Theo công ty môi trường đô thị, năng lực thu gom 82%, tương đương 4928,2 tấn. Thu gom tại 19 quận và 5 huyện. Thu gom theo ngày và vận chuyện vào 4 bãi rác Đông Thạnh (huyện Hóc Môn), Gò Cát (quận Bình Tân), Phước Hiệp (huyện Củ Chi) và Đa Phước (huyện Bình Chánh). Trong số này, 2 bãi rác Đông Thạnh và Gò Cát đã đóng cửa, không tiếp nhận rác nữa. Toàn bộ 6.000 tấn rác hiện hữu của thành phố được chia đều cho 2 bãi rác Phước Hiệp và Đa Phước xử lý. Bãi rác Đa Phước rộng 128 ha để tiếp nhận và xử lý rác trong 50 năm. Trong đó có 21 năm nhận rác và 29 năm còn lại tiếp tục xử lý lượng rác đã nhận để làm phân compost, sục khí phát điện, tái chế nhựa…. Bãi rác Phước Hiệp: Bãi chôn lấp này có diện tích trên 22,8 ha, công suất xử lý rác trung bình khoảng 3.000 tấn/ngày. Công nghệ xử lý của bãi rác này là công nghệ chôn lấp rác hợp vệ sinh, nước rỉ rác tại bãi sẽ được thu gom bằng hệ thống ống HDPE và dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung, sau đó xả vào kênh Thầy Cai. Quản lý hoạt động thu gom rác thuộc UBND thành phố, công ty môi trường đô thị phụ trách thu gom và quản lý bãi rác. Công ty đứng ra thu phí thu gom rác (mức cụ thể theo quyết định : /2006/QĐ-UBND) Hiện nay, rác thải tại bãi rác được chôn lấp trong các ngăn sâu được lóp lớp cách ly, đã có hệ thống thu gom và xử lý nước rĩ rác, xong vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nước rĩ rác của bãi chon lấp Đa Phước Nước rỉ rác tại bãi chon lấp Phước Hiệp Qui trình thu gom rác thải đô thị Chất thải rắn sinh hoạt của thành phố sẽ được các hộ gia đình đổ vào các thùng đựng rác để sẵn các tuyến đường, con hẻm hoặc được bỏ vào các bọc nilon để ở các vệ đường. Sau đó được nhân viên của Công ty môi trường đô thị thu gom bằng xe đẩy tay, bắt đầu từ buổi sáng, tùy vào từng con đường và khu phố mà ấn định thời gian thu gom cụ thể. Rác tại các xe đẩy rác hoặc các thùng rác cố định ven các đường lớn được xe chở rác (có ép rác) chở vào các giờ nhất định trong ngày. Qui trình trung chuyển và vận chuyển rác thải đô thị Trạm trung chuyển và vận chuyển được sử dụng khi: Đổ chất thải không đúng nơi qui định do khoảng cách vận chuyển quá xa, Vị trí thải bỏ quá tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 16,09 km), Sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 15m3), Khu vực phục vụ là dân cư thưa thớt, Sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thương mại. Dự án phân loại chất thải rắn tại nguồn ở thành phố Hồ Chí Minh Thực hiện: nhà nước thực hiện toàn bộ công tác đầu tư ban đầu về thu gom tại các hộ và tại các điểm hiện trên đường phố, vận chuyển, xây dựng các trạm phân loại, tái sinh, tái chế và tái sử dụng các loại phế liệu có khả năng tái sử dụng, thu phí htu gom vận chuyển và xử lý. Chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: khi chưa xây đựng nhà máy phân loại, tái sinh và tái chế tập trung, phế liệu được đem bán toàn bộ cho các cơ sở tái sinh và tái chế tư nhân. Giai đoạn 2: nhà nước xây dựng nhà máy phân loại, tái sinh và tái chế tập thì chu trình khép kín của hệ thống phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Tồn trữ và phân loại Tại hộ gia đình. Trang thiết bị gồm 2 thùng chứa: 1 để phân loại chất hữu cơ, 1 để đựng phần còn lại. Trong các thùng đều có túi PE hoặc polymer có khả năng phân hủy sinh học (túi PVC), túi màu xanh nước biển (Kiến nghị) chứa rác hữu cơ, túi màu xanh lá đựng rác thải còn lại. Căn hộ nào chập hẹp thì có thể thì dùng túi PE. Khu thương mại và siêu thị. Hiện nay, tại các khu thương mại và siêu thị, nhiều loại chất thải có giá trị tái chế được các cơ sở thu mua phế liệu đến mua hàng kỳ. Tuy nhiên, lượng chất thải rắn tái chế này vẫn chưa phân loại triệt để bán cho các cơ sở trên. Số lượng thùng chứa tập trung cho các nhóm thành phần rác thải dự kiến là 5 thùng gồm 01 cho chất hữu cơ, 01 cho giấy, 01 cho túi plactic và chai pet, 01 cho kim loại nói chung (lon đồ hộp, dây thép lá…), 01 cho thủy tinh và 01 cho các các loại còn lại. Công sở và văn phòng làm việc. 4 thùng cho các loại rác như sau: 1 cho giấy, 1 thùng cho túi plactic và nhựa, 1 cho thủy tinh, kim loại…và 1 cho rác thực phẩm. Trường học, trung tâm và viện nguyên cứu. Đặt 3 thùng 1 cho chất hữu cơ, 1 cho giấy, túi plactic, và 1 cho các loại khác. Nhà hàng, khách sạn. 5 thùng chứa chất hữu cơ, giấy, túi platic và chai pet, lon đồ hộp và các loại khác. Nhà nước không đầu tư các thùng chứa phân loại chất thải rắn tại nguồn ở chợ, khu thương mại và siêu thị, nhà hàng, khách sạn, công sở và văn phòng làm việc. Đối với rác chợ tại thành phố Hồ Chí Minh thành phần chất thải hữu cơ chiếm số lượng cao nhất 75-95%. Vì vậy, phương thức quản lý lượng chất thải này cho hết các chợ là xử lý trực tiếp (không cần phân loại) tại bãi xử lý (chôn lấp hoặc làm phân compost). Thu gom. Tại mỗi hộ gia đình, 2 lần/tuần, xe đẩy tay màu vàng của công ty dịch vụ quận đi thu gom rác thải phân loại. Vận chuyển Sau khi thu gom tại các hộ gia đình, xe đẩy tay chở rác đến các điểm hẹn, tương tự các điểm hẹn của hệ thống cũ, và chuyển đến trạm phân loại bằng xe tải (không ép) 10m3/xe. Do khối lượng vận chuyển nhỏ nên mỗi lần vận chuyển, xe tải có thể đến nhiều điểm hẹn hơn. Trạm phân loại Căn cứ vào khối lượng rác thải tái sinh và tái chế,vị trí trạm xử lý được lựa chọn dựa vào khu vực quy hoạch có sẳn. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI NGUY HẠI VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI NGUY HẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SƠ LƯỢC VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI Về cơ bản, chất thải nguy hại gồm có chất hữu cơ và vô cơ. Trong đó các hợp chất hữu cơ là chất chiếm tỷ trọng cao trong các loại chất thải nguy hại Đặc tính hóa học: chất hữu cơ bay hơi; chất hữu cơ dễ bay hơi; chất hữu cơ không bay hơi; thuốc bảo vệ thực vật và thuốc ức chế tăng trưởng (pesticide and herbicide) là những hợp chất hóa học được dùng để diệt nấm, côn trùng, loài gậm nhấm (rodent), cây cỏ,… Đặc tính lý học. Là thông số quan trọng, dựa trên các tính chất này sẽ dự đoán hay xác định sự tương tác, con đường lan truyền của chúng với môi trường như thế nào. Các tính chất có liên quan đến vấn đề quản lý chất thải tính hỏa tan; áp suất hơi; hệ số riêng phần. Là các hằng số thực nghiệm biểu diễn sự phân bố của 1 chất giữa 2 môi trường khác nhau. Trong quản lý chất thải nguy hại 3 hệ số riên phần quan trọng quan tâm khi xem xét 1 chất: hệ số riêng phần octanol – nước (octanol-water), hệ số riêng phần đất-nước (the soil water partition coefficient), và hệ số riêng phần hơi-lỏng (vapor liquid partition). Đinh nghĩa chất thải nguy hại: ngoài chất phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn-semisolid, và các bình chứa khí) mà do hoạt tính hóa học, tính độc, tính nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản than chúng hoặc khi tiếp xúc với các chất thải khác. Nguồn phát sinh Chất thải nguy hại phát sinh nhiều nguồn thải khác nhau. Chủ yếu là do các hoạt động công nghiệp và rác thải y tế bệnh viện nguy hại. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay do trình độ dân trí dẫn đến việc thỉa chất thải có thể do vô tình hay cố ý. Nguồn pháp sinh chất thải nguy hại: Từ hoạt động công nghiệp. Ví dụ: khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung môi methyl chloride, xi mạ sử dụng cyanide, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung môi là tuluen hay xylene… Từ hoạt động nông nghiệp (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật độc hại) Thương mại (quá trình nhập-xuất khẩu các hàng độc hại không đạt yều cầu cho sản xuất hay hàng quá date…) Từ việc tiêu dùng dân dụng (sử dụng pin, hoạt động nguyên cứu khoa học,...) Rác thải y tế từ các ca phẫu thuật như: kim tiêm, ống chích, bông băng nhiễm bệnh phẩm, ống truyền dịch, thuốc y tế quá date… Phân loại Cách phân loại: dựa vào danh sách liệt kê đính kèm theo luật Theo đặc tinh: Tính cháy. Tính phản ứng. Đặc tính độc. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐỘC HẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thu gom lưu trữ và vận chuyển chất thải nguy hại Nguyên tắc chung Thu gom đóng gói và dán nhãn chất thải nguy hại. việc thu gom, đóng gói và dán nhãn thích hợp sẽ làm giãm nguy cơ (cháy, nổ, gây độc hại) cho quá trình tiếp theo như lưu trữ, vận chuyển cũng như nhận diện chất thải để từ đó đưa ra các biện pháp ứng cứu thích hợp. Thu gom rác thải sản xuất công nghiệp. Được thực hiện bời chính các công nhân trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà có một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng ca, ngày hay tuần tùy thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi công ty quản lý chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ tiến hành theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và chủ thu gom xử lý. Thu gom rác thải y tế nguy hại. Tương tự như rác thải sản xuất công nghiệp, tùy thuộc vào qui mô của từng bệnh viện. Đóng gói. Được thực hiện bởi chủ nguồn thải. Dán nhãn và sử dụng biển báo chất thải nguy hại. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng, giúp tránh được các sự cố trong quá trình bốc dở, phân bố chất thải trong kho lưu trữ, vận chuyển và giúp cho việc lựa chọn biện pháp ứng cứu thích hợp kkhi sự cố xảy ra. Vận chuyển rác thải nguy hại. Được vận chuyển từ nơi phát sinh tới nơi thải bỏ Về nguyên tắc chung là như vậy nhưng thực tế việc quản lý chất thải nguy hại ở thành phố Hồ Chí Minh thật sự chưa hiểu quả, một số cơ sở còn thải trực tiếp rác nguy hại vào môi trường mà không thông qua một khâu xử lý nào. Một số cơ sở giấu không đi đăng kí chủ nguồn thải nguy hại với cơ quan chức năng. Hình ảnh đổ lén chất thải nguy hại của các cơ sở sản xuất công nghiệp Hình ảnh đổ chất thải nguy hại y tế ra ngoài môi trường Cụ thể. Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM cho biết: Tính đến đầu năm 2010, toàn TP đã có 1.100 doanh nghiệp đăng ký chủ nguồn chất thải với cơ quan chức năng, lượng doanh nghiệp tìm đến các đơn vị xử lý chất thải nguy hại cũng gấp đôi so với trước. Trong khi đó, hiện nay toàn TP chỉ mới có 52 đơn vị thu gom và 7 cơ sở xử lý chất thải nguy hại của các công ty tư nhân đảm trách với công suất nhỏ (xử lý từ 500 kg - 1 tấn/ngày), quá ít so với nhu cầu. Khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải nguy hại của các cơ sở trên hiện còn nhiều hạn chế là do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại đang thiếu đất để lập các bãi chôn lấp an toàn, cũng như thiếu vốn và thiếu đơn vị hậu cần để triển khai các dự án đầu tư nâng cao năng lực xử lý. Bên cạnh đó, để xử lý chất thải nguy hại, hiện nay phần lớn các cơ sở xử lý ở TP đều áp dụng các công nghệ đốt, chưng cất và hóa rắn là chính và trong quá trình xử lý cuối cùng cũng thải ra môi trường một chất thải không thể xử lý được. Giải pháp duy nhất để xử lý chất thải cuối cùng là phải chôn lấp an toàn. Tuy nhiên, do chi phí xây dựng một bãi chôn lấp an toàn cho chất thải nguy hại rất cao và cũng chưa nhận được sự đồng thuận nên các cơ sở xử lý chất thải nguy hại chưa xây dựng được bãi chôn lấp an toàn theo quy định. Điển hình như Công ty Tùng Nguyên chuyên thu gom và xử lý chất thải nguy hại tại KCN Lê Minh Xuân đã xin thêm đất để mở rộng nhà máy, tăng công suất xử lý từ đầu năm 2009, nhưng đến nay công ty vẫn chưa tìm được đất để làm bãi xử lý chất thải nguy hại vì không nhận được sự đồng thuận từ phía chủ đầu tư cơ sở hạ tầng; chính quyền địa phương cũng không cho phép xây dựng nhà máy xử lý chất thải do không phù hợp quy hoạch của địa phương. Tương tự, Công ty Đại Phúc đến nay tìm mỏi mắt vẫn chưa có đất đầu tư xây dựng nhà máy và bãi xử lý chất thải nguy hại. Mặc dù đơn vị đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất dù còn dư đất cho thuê, nhưng vẫn rất ngại tiếp nhận các dự án đầu tư xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại. Hoặc như Công ty Việt Úc chuyên thu gom chất thải nguy hại về tái chế và xử lý bằng cách đốt ở nhiệt độ cao, nhưng đã 10 năm hoạt động, đến nay công ty vẫn chưa tìm được đơn vị nào có chức năng tiếp nhận tro chất thải, công ty đành phải xây dựng kho lưu chứa an toàn và hiện đang lưu chứa hơn 100 tấn tro. Ngoài ra, hiện nhiều doanh nghiệp chuyên xử lý chất thải nguy hại cũng đang gặp khó khăn còn do thiếu vốn để đầu tư nâng công suất xử lý chất thải. Do không có bãi chôn lấp an toàn chất thải nguy hại, thời gian qua, các cơ quan chức năng đã nhiều lần phát hiện và bắt quả tang nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã mang chất thải độc hại đem làm phân bón cho cây hoặc thuê xe chở đi chôn lấp trái phép ở nhiều nơi. Do vậy, để giải quyết tình trạng thiếu đất làm bãi chôn lấp an toàn dành cho chất thải nguy hại không thể xử lý hoặc tro chất thải sau khi đốt, Công ty Môi trường đô thị TP đang lập dự án xây dựng bãi chôn lấp với tổng vốn đầu tư khoảng 11 triệu USD. Dự kiến, khi đi vào hoạt động, dự án này có khả năng tiếp nhận khoảng 200 tấn chất thải/ngày, với giá thành khoảng 150 USD/tấn. Ngoài nhà máy xử lý chất thải nguy hại có công suất 21 tấn/ngày đang xây dựng ở bãi rác Đông Thạnh (huyện Hóc môn), Sở Tài nguyên và Môi trường cho biết, Chính phủ đã quy hoạch khu xử lý chất thải nguy hại tại khu Tây Bắc - Củ Chi có quy mô 100 ha. Ngay sau khi việc đền bù giải tỏa thực hiện xong, đất sẽ được giao ngay cho các doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại để xây dựng nhà máy xử lý và làm bãi chôn lấp an toàn. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI ĐỘC HẠI VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐỘC HẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sơ lượt về rác thải độc hại Chất thải độc hại là các chất thải có thể được sinh ra do các hoạt chất công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp. Các chất thải độc hại có thể là các chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt. Trong định nghĩa chất thải độc hại không nói đến các chất thải rắn sinh hoạt, nhưng thật ra rất khó phân biệt một cách toàn diện chất thải công nghiệp với chất thải sinh hoạt. Chất thải độc hại không bao gồm chất thải phóng xạ vì loại chất thải này đã được hầu hết các nước phân cách và tổ chức quản lý riêng. Độ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, có chất gây nguy hiểm cho con người như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá phân huỷ chậm, có chất gây tác động nhỏ hơn nhưng khối lượng của nó lại là vấn đề lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khác. Những chất thải có chứa những hoá chất không tương hợp có thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ độc cấp tính. Những thùng, hòm chứa chất thải hoá chất nếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng. Có thể xác định 3 nhóm chất thải độc hại chính Nhóm 1 bao gồm các chất thải có hàm lượng độc tố cao, dễ thay đổi, bền vững hoặc tích tụ sinh học. Ví dụ: Các chất thải dung mô Chất thải thuỷ ngân.  Các chất thải PDB. Nhóm 2 là các chất thải thông thường khác như các sệt Hydroxyt kim loại. Nhóm 3 là các chất thải có khối lượng lớn, có thể hàm lượng độc tố không cao nhưng có khả năng gây hại trên quy mô lớn. Hiện trạng và công tác quản lý chất thải độc hại. Hoàn toàn tương tự như chất thải nguy hại. Được thu gom và xử lý chung với chất thải nguy hại. PHẦN 2 NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG DO RÁC THẢI GÂY RA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỔNG QUAN Hiện nay rác thải là một vấn đề đang được nhiều người quan tâm vì những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đối với sức khỏe của con người, là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát đại dịch. Đặc biệt là rác thải thuộc dạng nguy hại và độc hại. Tính chất của rác thải Khối lượng: phụ thuộc lượng rác thải ra do sinh hoạt, sản xuất và y tế Thành phần hóa học: chủ yếu là các chất hữu cơ – thông số quan trọng đánh giá sức khỏe cộng đồng. Sinh vật gây bệnh trong rác thải Tồn tại 4 nhóm sinh vật gây bệnh gồm: vi khuẩn, virut, nguyên sinh động vật, trứng giun sán. Các dạng côn trùng bên ngoài cũng góp mặt trong rác thải như: ruồi, muỗi, gián, kiến. Đóng vai trò là tác nhân truyền bệnh từ rác. ĐỐI VỚI RÁC THẢI NGUY HẠI VÀ ĐỘC HẠI Khi được thải vào môi trường sẽ sảy ra quá trình lan truyền, tích lũy chất thải nguy hại trong moi trường đất nước không khí, trong quá trình lan truyền sẽ dần tiếp xúc giữa chất nguy hại với con người và vi sinh vật. Do bản chất của chất thải nguy hại mà những chất này gây tác động đến con người theo cách khác nhau. Con đường tiếp xúc Đi vào cơ thể qua 3 con đường tiếp xúc chính : hô hấp, tiêu hóa và tiếp xúc với da. Đi vào trong chúng hấp thu vào máu đi đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, tích lũy trong các cơ quan, hay thải hồi ra ngoài như sơ đồ sau: Hô hấp Da Tiêu hóa Phổi Hệ tuần hoàn Hệ thống đường ruột Gan Thận Mật Túi phổi Ngoại bào Tích lũy trong mỡ, xương và các mô khác Bàng quang Thở Bài tiết Nước Tiểu Phân ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trong từng khâu Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải nguy hại là những người có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, cơ sở sản suất công nghiệp thải ra các chất thải nguy hại, những người ở ngoài các cơ sở y tế, cơ sở sản xuất công nghiệp làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải nguy hại và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu quản lý chất thải nguy hại Khi chưa thu gom: Nhóm có nguy cơ cao gồm: các nhân viên, công nhân làm việc trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viên; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân; những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân…; những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác; ngoài ra còn có các mối nguy cơ liên quan với các nguồn chất thải y tế quy mô nhỏ, rải rác, dễ bị bỏ quên. Chất thải từ những nguồn này có thể sản sinh ra từ những tủ thuốc gia đình hoặc do những kẻ tiêm chích ma túy vứt ra. Đặc biệt đối với rác thải y tế nguy hại, vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh truyền nhiễm nào. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu hóa... Có một mối liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do HIV và virut viêm gan B, C, đó là những bằng chứng của việc lan truyền các bệnh truyền nhiễm qua đường rác thải y tế. Những virut này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Độ tập trung của các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim tiêm qua da) hầu như là những mối nguy cơ tiềm ẩn sâu sắc đối với sức khỏe trong các loại chất thải bệnh viện. Các vật sắc nhọn có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết cắt, vết đâm thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu nó bị nhiễm các tác nhân gây bệnh. Như vậy, những vật sắc nhọn được coi là một loại rác thải rất nguy hiểm bởi nó gây những tổn thương kép: vừa gây tổn thương lại vừa lây truyền các bệnh truyền nhiễm. Những vấn đề đáng lưu tâm là sự nhiễm trùng có thể được lây truyền bởi sự xâm nhập qua da của các tác nhân gây bệnh, ví dụ như nhiễm khuẩn huyết do virut. Các loại kim tiêm đã tiêm qua da là một phần quan trọng của loại hình chất thải sắc nhọn và là mối nguy hiểm đặc biệt bởi chúng thường bị dính máu bệnh nhân. Nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây shock phản vệ...). Các loại chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Chúng có thể gây nhiễm độc do tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng. Khi thu gom: nhân viên thu gom tiếp xúc với các rác thải nguy hại cũng có thể gây bệnh tật hoặc tổn thương, đó là do trong rác thải nguy hại chứa đựng nhiều yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại hợp chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn… Khi vận chuyển. Nếu không cận thận hoặc sơ suất làm rơi vãi rác thải nguy hại trong quá trình vận chuyển gây ảnh hưởng đến sức những ai vô tình hay cố ý tiếp xúc với nó. Khi phân loại, tái sinh và tái chế và xử lý. Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác; ngoài ra còn có các mối nguy cơ liên quan với các nguồn chất thải y tế quy mô nhỏ, rải rác, dễ bị bỏ quên. Chất thải từ những nguồn này có thể sản sinh ra từ những tủ thuốc gia đình hoặc do những kẻ tiêm chích ma túy vứt ra. ĐỐI VỚI RÁC THẢI ĐÔ THỊ, RÁC THẢI Y TẾ VÀ CÔNG NGHIỆP THUỘC DẠNG KHÔNG ĐỘC HẠI Khi rác thải còn ở các hộ gia đình Chứa trong các thùng gồm những thực phẩm thừa, để lâu ngày nếu không được nhân viên thu gom, các thực phẩm này sẽ phân hủy cơ gây vấn đề về mùi, thu hút các con trùng trung gian gây bệnh truyền nhiễm như: gián, kiến, ruồi, muỗi... Khi rác thải được nhân viên thu gom Khi nhân viên thu gom đến lấy rác mùi bốc lên khắp nơi, lượng nước khi rác phân hủy cộng thêm lượng rác rơi vãi tạo thành nguy cơ truyền bệnh cho mọi người dân. Xe lấy rác. Chứa dựng rác thường xuyên, lại gần như không được cọ rửa thường xuyên nên chứa đựng đầy vi trùng gây bệnh cho những người tiếp xúc với nó đầu tiên nhất là nhân viên thu gom bằng xe đẩy, lan truyền theo nhiều đường khác nhau làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mọi người. Xe lấy rác- ổ vi trùng di động Những chiếc xe đựng rác, không đảm bảo an toàn vệ sinh đã phát tán những nguồn lây bệnh nguy hiểm cho người đi đường. Những ổ vi trùng này nằm rải rác khắp các quận huyện ở TPHCM. Khi rác được trung chuyển đến bãi tập trung bằng xe ép rác. Khi ép rác, lượng nước từ rác vun vãi chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh cùng với mùi hôi thối đến từng đoạn đường mà nó đi qua. Chưa cần nói đến chuyện xe chở rác bên dân lập chở cồng kềnh lại chạy nghênh ngang giữa ban ngày, chỉ riêng xe ép rác của công ty vệ sinh môi trường, ngay cả lúc ban ngày không chở rác vẫn bốc mùi hôi nồng nặc. Đơn giản vì các xe ép rác hầu hết không được xịt rửa sạch sau khi “hoàn thành công vụ”, tức là sau khi đã "xả” rác xuống bãi trung tâm, trên đường quay ra xe vẫn còn những mảng bám, nước rỉ rác nhất là phía phần đuôi xe và cả bánh xe. Có khi xe còn nguyên rác trên thùng xe, trên đường di chuyển mùi hôi bay xa cả... dặm, lâu lâu nước “rác ép” nhỏ xuống, chảy dài dọc theo đường, đó là chưa kể đôi khi xe ép rác còn để rơi vãi nhiều cục “lầy nhầy” ra đường làm người đi đường phải tăng ga chạy tán loạn. Không cần phải là dân chuyên môn bên ngành y, có lẽ ai cũng biết sự bốc mùi của các bô rác bên đường cũng như xe chở rác phát tán mùi hôi và vi trùng trên khắp đường phố mà xe di chuyển có hại cho sức khỏe con người như thế nào. Bãi chôn lấp rác Thành phần đầu tiên phải kể đến là nước rác rò rỉ. Thành Phần nước rò rĩ từ bãi rác rất phức tạp trong đó ô nhiễm chất hữu cơ là chủ yếu, bên cạnh còn ô nhiễm chất vô cơ. Thật khó có thể tối ưu hoá phương pháp xử lý nước rác rò rỉ vì đặc tính của nước rác rất phức tạp và bị thay đổi theo thời gian. Nước rác rò rỉ có chứa lượng lớn hợp chất hữu cơ rất bền với quá trình phân huỷ vi sinh. Ngoài ra rác tại bãi ch6n lấp còn được nhiều người đào bới để bán ve chai, nguy cơ tiế xúc và nhiễm bệnh của các đối tượng nay rất cao. Bên cạnh đó, các khu vực dân cư vấn đề về mùi, cộng thêm các loại côn trùng gây bệnh đặc biệt là ruồi và muỗi của các bãi chôn lấp đang gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. PHẦN 3 CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Cơ sở khoa học Giải pháp phải đảm bảo được các điều kiện sau: Xuất phát từ hiện trạng – thực trạng của vấn đề cụ thể, các vấn đề của thực trạng như đặc tính, khối lượng…của rác thải, xu hướng thải bỏ rác thải, thói quen bỏ rác; nguồn lực vật chất; các giải pháp và dự án đã thực thi… Đảm bảo tính khoa học về mặt kĩ thuật được phân tích và đặt trong phạm trù kinh tế, tức đảm bảo về mặt kĩ thuật với phương án chi phí khả thi nhất. Phù hợp với điều kiện địa phương: đó là về văn hóa, phong tục tập quán, về điều kiện tự nhiên, về định hướng phát triển… Định hướng, giải pháp tổng thể Tăng cường truyền thông nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng Cải thiện và vâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Nâng cao năng lực thu gom, mở rộng địa bàn đến các phường ngoại thành, hạn chế chôn lấp rác thải và tiến tới xử lý hoàn toàn CTRSH Chủ động hợp tác quốc tế và tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương trong việc xây dựng nhà máy xử lý rác thải Giải pháp cụ thể Giải pháp đã thực hiện nhưng chưa có hiệu quả Xã hội hóa công tác thu gom và xử lý CTRSH Cần có ngay cơ chế khuyến khích, thu hút tư nhân tham gia vào công tác thu gom và xử lý CTRSH: Quỹ đất, ưu đãi thuế, vốn, đầu ra… Khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tổ chức hoặc cá nhân thành lập các hợp tác xã dịch vụ môi trường, tổ thu gom rác thải… Cung cấp thông tin thường xuyên: lĩnh vực cụ thể khuyến khích tư nhân hóa, danh mục hạng mục dự án kêu gọi đầu tư… Phân loại rác tại nguồn Phân loại rác tại nguồn, đảm bảo hiệu quả sau xử lý cao và giảm chi phí xử lý so với chưa phân loại đến 60 -70% Giảm thiểu chất thải tại nguồn Kỹ thuật giảm thiếu chất thải có thể áp dụng cho các nhà máy có quy mô nhỏ đến qui mô lớn, với công nghệ từ đơn giản đến phức tạp. Kỹ thuật đơn giản nhất là thay đổi chế độ vận hành cho đến việc áp dụng các kỹ thuật thiết bị tiên tiến. Chia thành 4 nhóm: Quản lý và kiểm soát sản xuất : kiểm soát quản lý và kiểm soát nguyên vật liệu. Cải tiến qui trình sản xuất: chế độ vận hành và bảo dưỡng; thay đổi nguyên liệu; cải tiến thiết bị. Giảm thể tích và khối lượng chất thải: tách nguồn thải; cô đặc chất thải. Thu hồi, tái sinh, tái sử dụng: ngoài nhà máy và tại nhà máy. Việc lựa chọn kỹ thuật thực hiện phải dựa theo các thông tin chính xác về lượng chất thải phát sinh thực tế và chi phí quản lý nó. Ứng dụng công nghệ ủ sinh học (composting) Rác thải được xử lý tập trung và rác đã được phân loại Công nghệ ủ compost: Rác " Phân loại " rác hữu cõ " men vi sinh " bể ủ " phân hữu cơ. Lựa chọn mô hình ủ compost hệ thống nửa mở, kiểu chia ô không liên tục, điều khiển thông khí tự động. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Môn Sức Khỏe Cộng Đồng_ ThS. Lê Thị Kim Loan. Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt_ TS. Trần Thị Mỹ Diệu, Đại học DL Văn Lang, 2005. Giáo trình quản lý chất thải rắn công nghiệp cho cán bộ kỹ thuật_ TS. Trần Thị Mỹ Diệu, Đại học DL Văn Lang, 2005. Giáo trình quản lý chất thải rắn_ Lâm Minh Triết. Số liệu rác thải từ Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường TP Hồ Chí Minh. Trang web Môi Trường Xanh Đề tài nguyên cứu khoa học “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn hữu cơ”_ PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái. (www.luanvan.com)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.doc
Tài liệu liên quan