Giáo trình Lý thuyết chính sách thương mại quốc tế

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTii MỤC LỤCiv Chương 1KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ1 1.1Đối tượng và nội dung môn học. 1 1.1.1Khái niệm1 1.1.2Đối tượng và mục đích nghiên cứu. 1 1.1.3Nội dung nghiên cứu. 1 1.2Tại sao các nước phải giao thương với nhau?. 2 1.3Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế. 2 1.3.1Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity. 2 1.3.2Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN)2 1.3.3Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)2 1.3.4Ưu đãi cho các nước đang phát triển. 3 1.4Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT)3 1.4.1Khái niệm3 1.4.2Điều kiện thương mại tổng quát3 1.5Một số khái niệm khác. 4 1.5.1Giá quốc tế. 4 1.5.2Cân bằng mậu dịch cục bộ. 4 1.5.3Đường cong ngoại thương. 4 1.5.4Cân bằng mậu dịch tổng quát5 Chương 2CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN6 2.1Thuyết trọng thương. 6 2.2Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)6 2.3Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)7 2.4Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)9 2.5Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale)10 Chương 3CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI. 12 3.1Chi phí cơ hội gia tăng. 12 3.2Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin. 12 3.2.1Giả định. 12 3.2.2Lợi thế tương đối12 3.3Lý thuyết H-O-S. 13 3.3.1Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào?. 13 3.3.2Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối13 3.3.3Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S. 13 3.3.4Kiểm chứng thực tế. 14 3.3.5Nghịch lý Leontief14 3.4Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm14 3.4.1Giai đoạn sản phẩm mới:14 3.4.2Giai đoạn sản phẩm chín mùi:14 3.4.3Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa:14 3.5Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter. 15 3.5.1Nhu cầu thị trường. 15 3.5.2Các yếu tố sản xuất15 3.5.3Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ. 15 3.5.4Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty. 15 Chương 4THUẾ QUAN17 4.1Khái niệm17 4.2Các phương pháp đánh thuế. 17 4.3Thuế xuất khẩu. 17 4.4Thuế nhập khẩu. 17 4.5Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu. 17 4.5.1Thuế suất danh nghĩa. 17 4.5.2Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu. 17 4.6Chi phí và lợi ích của Thuế quan. 18 4.6.1Thuế quan đối với một nước nhỏ. 18 4.6.2Thuế quan đối với một nước lớn. 20 4.6.3Phản ứng của các doanh nghiệp. 21 Chương 5HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN22 5.1Hạn ngạch nhập khẩu. 22 5.2Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER)23 5.3Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện. 23 5.4Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm23 5.5Cartel quốc tế. 23 5.6Bán phá giá. 23 5.6.1Khái niệm23 5.6.2Mặt tích cực của bán phá giá. 24 5.7Trợ cấp. 24 5.8Hàng rào kỹ thuật25 5.9Chính sách mua hàng của chính phủ. 25 Chương 6LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ26 6.1Khái niệm26 6.2Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế. 26 6.2.1Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone)26 6.2.2Liên minh về thuế quan (Customs Union)26 6.2.3Thị trường chung (Common Market)27 6.2.4Liên minh về kinh tế (Economic Union)27 6.2.5Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union)27 6.3Liên hiệp thuế quan. 27 6.3.1Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch. 27 6.3.2Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch. 28 6.4Các định chế thương mại quốc tế. 29 6.4.1WTO29 6.4.2ASEAN29 6.4.3APEC29 6.4.4Liên minh Châu Âu. 29 6.4.5IMF29 6.4.6WB29 6.4.7ADB29 Chương 7MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN30 7.1Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển. 30 7.1.1Bi quan. 30 7.1.2Lạc quan. 30 7.1.3Quan điểm của Harbenler. 30 7.1.4Cơ hội nào cho các nước nghèo?. 30 7.2ToT ở các nước đang phát triển. 31 7.2.1Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu. 31 7.2.2Thử lý giải nguyên nhân. 31 7.3Xuất khẩu không ổn định. 31 7.3.1Nguyên nhân và ảnh hưởng. 31 7.3.2Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế. 32 7.4Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển. 32 7.4.1Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. 32 7.4.2Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI)33 7.4.3Công nghiệp hóa ở một số nước. 33 7.5Các chính sách của Việt Nam33 Phụ lục 01 Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành. 34 Phụ lục 02 Ngoại thương Việt Nam35 Phụ lục 03 Quan hệ của Việt Nam và các tổ chức, định chế quốc tế. 43 Phụ lục 04 Các hợp tác kinh tế khu vực hiện nay. 49 Phụ lục 05 Vài tổ chức kinh tế tài chính quốc tế hiện nay. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO56

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3929 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Lý thuyết chính sách thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua hàng với giá cao hơn giá thế giới ở những năm “khó khăn”. Ví dụ Ghana (cacao); Burma (gạo). Thỏa thuận dự trữ đệm: chính phủ sẽ tham gia thị trường bằng cách mua hàng hóa dự trữ khi giá thấp và bán ra khi giá cao. Ví dụ: thiếc (1956); cao su thiên nhiên (1986: 375.000 tấn = chi phí: 300 triệu USD/năm) Thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu: điều chỉnh lượng xuất khẩu nhằm mục đích giữ giá bán có lợi. Ví dụ: OPEC Thỏa thuận hợp đồng mua hàng: là thỏa thuận nhiều bên quy định giá tối thiểu cho bên mua và giá tối đa cho bên bán với một lượng hàng xác định. Ví dụ: Thỏa thuận lúa mì quốc tế (1949) bị phá vỡ do năm 1970 Liên Xô mua một khối lượng khổng lồ làm tăng giá nhanh. Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu Đặt trọng tâm phát triển công nghiệp để thay thế những hàng hóa nhập khẩu. Chiến lược này nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, dùng các hàng rào thuế quan để nâng đỡ các ngành sản xuất non trẻ trong nước. Chiến lược này có những mặt yếu sau: Ngành công nghiệp được bảo hộ nên dễ rơi vào tình trạng trì trệ, sản xuất kém hiệu quả, kém cạnh tranh. Thị trường nội địa không nuôi nổi, không có lợi thế về quy mô. Xu hướng toàn cầu hóa và thế giới phẳng làm các chiến lược này có thể không tác động đến các công ty xuyên quốc gia. Các nhóm lợi ích cũng dễ dàng lợi dụng chính sách này. Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI) Chiến lược này hướng đến xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. EOI tập trung toàn bộ nguồn lực trong nước và tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh nhằm mục đích xuất khẩu càng nhiều càng tốt. Chính sách thương mại tự do thường hữu dụng trong chiến lược này. Công nghiệp hóa ở một số nước Bài học Thái Lan về mở cửa nhanh. Bài học Singapore: đứng trên vai người khổng lồ, chiến lược vệ tinh. Bài học Đài Loan: chiến lược thị trường ngách. Bài học Mỹ, Nhật về tổ chức hiệp hội. Các chính sách của Việt Nam Chính sách bảo hộ nền công nghiệp non trẻ? Chính sách tập trung phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước? Bài học Ngọt hóa bán đảo Cà Mau và chi phí cơ hội tăng lên. Bài học đóng cửa. Bài học về xây dựng chuỗi sản xuất, chuỗi liên kết. Bài học đi tắt đón đầu và lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Bài học thuế quan ------------------ Phụ lục 01 Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành Mức độ thâm dụng vốn theo ngành Hoa Kỳ (1992) K/L ($/người) x/may (lần) May mặc 8.274 1,0 Da & SP da 12.465 1,5 Đồ dùng nội thất 21.735 2,6 Kim loại cơ bản 123.594 14,9 SP Dầu mỏ và than 468.085 56,6 Nguồn: Dennis R. Appleyard et al (2006). International Economics. Fifth edition. McGraw Hill. p.129. Lợi thế về nguồn lực sản xuất dồi giàu Hoa Kỳ Việt Nam r (%/năm) 6 18 w ($/giờ) 8 3.375 ĐVN ≈ 0,21 GDP/capita ($/n) 2007 46.000 2.600 r/w thấp cao có sẵn/dư thừa tư bản lao động Tỷ lệ vốn/công nhân (1990) Quốc gia K/L Quốc gia K/L Thụy Sỹ 73.549 Hàn Quốc 17.995 Đức 50.116 Mexico 12.900 Canada 42.745 Hongkong 12.762 Nhật Bản 36.480 Argentina 11.244 Hoa Kỳ 34.705 Chile 9.543 Ý 31.640 Thái Lan 4.912 Đài Loan 25.722 Philippines 3.698 Anh 21.179 Ấn Độ 1.991 Nguồn: Steven Husted, Michael Melvin. International Economics. Fifth edition. Addison Wesley. p.91. Phụ lục 02 Ngoại thương Việt Nam Tình hình xuất nhập khẩu Quy mô và tốc độ Bảng 01: Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngoại thương Việt Nam (1989 – 2006) Đơn vị tính : triệu USD Kim ngạch XK % thay đổi Kim ngạch NK % thay đổi Kim ngạch XNK % thay đổi 1989 1,946 2,566 4,512 1990 2,404 24 2,752 7 5,156 14 1991 2,087 -13 2,338 -15 4,425 -14 1992 2,581 24 2,541 9 5,122 16 1993 2,985 16 3,924 54 6,909 35 1994 4,054 36 5,826 48 9,879 43 1995 5,449 34 8,155 40 13,604 38 1996 7,256 33 11,144 37 18,399 35 1997 9,185 27 11,592 4 20,778 13 1998 9,360 2 11,500 -1 20,860 0 1999 11,541 23 11,742 2 23,283 12 2000 14,483 25 15,637 33 30,119 29 2001 15,029 4 16,218 4 31,247 4 2002 16,706 11 19,746 22 36,452 17 2003 20,149 21 25,256 28 45,405 25 2004 26,485 31 31,969 27 58,454 29 2005 32,447 23 36,761 15 69,208 18 2006 39,826 23 44,891 22 84,717 22 Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) Kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 20 lần trong vòng 17 năm qua với tốc độ tăng bình quân là 19%. Tương tự, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 18% trong giai đoạn 1989-2006. Năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của nước ta lớn gấp 17 lần so với năm 1989. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh hơn kim ngạch nhập khẩu nên nhập siêu có xu hướng giảm. Tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu không ngừng tăng nhanh trong suốt 17 năm (trung bình 19%/năm) nên đến năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã gấp 19 lần so với năm 1989. Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Đến năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã vượt tổng sản lượng quốc nội. Cán cân thương mại 1989 – 2006 : Nhập siêu kéo dài (chỉ có năm 1992 là xuất siêu). Nhập siêu kéo dài gây áp lực về cung-cầu ngoại tệ của nước ta. Tỷ lệ nhập siêu trên GDP thấp nhất là 2% vào năm 2000-2001; còn cao nhất là 11% vào năm 1996. Tính tích lũy, tỷ lệ nhập siêu/GDP là 6% trong giai đoạn 1990-2006 Nhập siêu thường được Quốc hội chấp thuận là 5% . Nhìn chung từ 1990 đến 2006 do xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu nên tỉ lệ nhập siêu có giảm. Từ năm 2003 – 2006 tỷ lệ nhập siêu Việt Nam có chiều hướng giảm. Bảng 02: Cán cân ngoại thương Việt Nam (1989 – 2006) Đơn vị tính : triệu USD Kim ngạch XK Kim ngạch NK Xuất khẩu ròng NX/GDP (%) 1989 1,946 2,566 -620 1990 2,404 2,752 -348 -9 1991 2,087 2,338 -251 -5 1992 2,581 2,541 40 -4 1993 2,985 3,924 -939 -9 1994 4,054 5,826 -1,772 -9 1995 5,449 8,155 -2,706 -9 1996 7,256 11,144 -3,888 -11 1997 9,185 11,592 -2,407 -8 1998 9,360 11,500 -2,140 -7 1999 11,541 11,742 -201 -3 2000 14,483 15,637 -1,154 -2 2001 15,029 16,218 -1,189 -2 2002 16,706 19,746 -3,040 -5 2003 20,149 25,256 -5,107 -8 2004 26,485 31,969 -5,484 -8 2005 32,447 36,761 -4,314 -4 2006 39,826 44,891 -5,065 -3 1989-2006 20 17 8 -6 Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) Cơ cấu hàng xuất khẩu Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn nhất chiếm gần 1/5 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt giai đoạn 1991-1993 cứ 3 đồng thu được từ xuất khẩu thì có 1 đồng từ dầu thô. Dệt may, giày dép, máy móc và đồ gỗ là những mặt hàng công nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. 4 nhóm mặt hàng này cũng chiếm khoảng 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Những mặt hàng này có đặc điểm chung là sử dụng nhiều lao động với trình độ tay nghề không cao. Hải sản, gạo và cà phê là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của chúng ta; chiếm khoảng 1/5 kim ngạch xuất khẩu. Hàng nông, thủy sản của chung ta còn có khả năng mang về nhiều ngoại tệ hơn nếu chúng ta xuất khẩu được hàng tinh chế. Hiện nay chúng ta chỉ chủ yếu sơ chế những mặt hàng này khi xuất khẩu. Bảng 03: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam (1989 – 2006) Đơn vị tính : % Xuất khẩu Dầu thô Dệt may Hải sản Giày dép Máy móc Gạo Cà phê Đồ gỗ Cao su Khác 1989 100 22 8 16 … 0 15 4 … 2 16 1990 100 21 10 16 … 0 13 4 … 3 17 1991 100 30 6 22 … 0 12 4 … 2 1 1992 100 34 8 19 … 0 12 4 … 2 3 1993 100 33 8 22 … 1 12 4 … 2 -4 1994 100 25 12 21 … 2 10 8 … 3 -3 1995 100 22 16 17 … 2 10 11 2 3 1 1996 100 22 16 14 … 6 12 6 2 4 5 1997 100 18 16 9 … 8 9 5 2 2 21 1998 100 16 15 14 11 9 11 6 1 1 1 1999 100 21 15 12 12 8 9 5 2 1 3 2000 100 26 13 10 10 9 5 3 2 1 10 2001 100 23 13 12 10 9 4 3 2 1 10 2002 100 21 16 12 11 8 4 2 3 2 8 2003 100 21 18 11 11 9 4 3 3 2 8 2004 100 24 17 9 10 10 4 2 4 2 9 2005 100 26 15 8 9 10 4 2 5 2 10 2006 100 … 15 8 9 … 3 3 5 3 46 1989-2006 100 19 15 11 8 7 6 3 3 2 15 Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) riêng số liệu giày dép được tính từ nguồn Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2006-2007 Việt Nam và Thế giới, 2007, trang 72. Đặc điểm chung của hàng xuất khẩu chủ yếu của chúng ta trong giai đoạn 1989-2006 là : Hàng thô, sơ chế và khai thác nhiều từ tài nguyên thiên nhiên. Hàng sản xuất cần nhiều lao động có trình độ thấp, hay nói theo cách khác chúng ta đang bán sức lao động có trình độ thấp và năng suất chưa cao là chính. Cơ cấu nhập khẩu Máy móc, thiết bị vận chuyển và các sản phẩm sản xuất cơ bản là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam. Nhóm hàng phục vụ cho sản xuất trong nước này chiếm hơn ½ kim ngạch nhập khẩu trong 16 năm qua. Những mặt hàng phục vụ cho sản xuất khác như hóa chất và xăng dầu cũng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam. Trong nhóm hàng tư liệu sản xuất: máy móc thiết bị, động cơ và phụ tùng tăng nhanh nhưng nguyên vật liệu vẫn chiếm tỉ lệ cao. Nhìn chung cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam thiên về phục vụ sản xuất hơn là tiêu dùng vì thế có lợi cho việc gia tăng sản xuất trong nước. Bảng 04: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam (1989 – 2005) Đơn vị tính : % Nhập khẩu Thực phẩm & động vật sống Xăng dầu Hóa chất Sản xuất cơ bản Máy móc và thiết bị vận chuyển Khác 1989 100 6 24 17 21 24 7 1990 100 4 23 16 22 27 7 1991 100 6 23 18 23 19 11 1992 100 6 25 21 20 19 9 1993 100 3 18 17 19 34 9 1994 100 3 13 17 18 34 14 1995 100 5 11 16 19 29 21 1996 100 4 11 16 21 31 17 1997 100 4 10 17 23 30 16 1998 100 4 8 19 21 30 18 1999 100 4 10 17 23 29 16 2000 100 4 14 15 22 30 15 2001 100 5 12 15 23 30 14 2002 100 5 11 15 27 29 13 2003 100 5 11 14 26 31 12 2004 100 5 12 15 28 27 13 2005 100 5 15 14 28 25 13 1989-2005 100 5 13 16 25 29 14 Thị trường xuất nhập khẩu Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã chuyển dịch sang hướng tích cực, đa dạng hóa thị trường và bạn hàng, xâm nhập những thị trường cao cấp như Hoa Kỳ, EU. Mua bán với các nước Châu Á (Nhật, ASEAN, Trung Quốc,..) tăng dần lên. Ngược lại, mua bán giảm rất nhanh ở thị trường Nga và Đông Âu. Hiện nay đối tác ngoại lớn nhất của Việt Nam là : EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Ba trung tâm kinh tế này chiếm khoảng 40% kim ngạch mua bán của Việt Nam. Mua bán nhiều với những quốc gia này sẽ giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với những công nghệ kỹ thuật cao nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Đóng góp của ngoại thương vào GDP Bảng 05: Đóng góp của xuất khẩu ròng trong sản lượng nền kinh tế kinh tế (1995-2006) Đơn vị tính : % 1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Xuất khẩu 36 33 55 55 57 60 66 69 74 Nhập khẩu -45 -42 -58 -57 -62 -68 -73 -74 -77 Xuất khẩu ròng -9 -9 -3 -2 -5 -8 -8 -5 -3 Nguồn: Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) Do nhập siêu nên xuất khẩu ròng trực tiếp làm suy giảm GDP. Tuy nhiên nếu xét gián tiếp, ngoại thương đã góp phần rất lớn trong việc tăng đầu tư, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nền kinh tế nên sự gia tăng từ tiêu dùng cá nhân, đầu tư của doanh nghiệp và chi tiêu chính phủ có phần đóng góp không nhỏ từ các hoạt động ngoại thương. Triễn vọng dự báo Việc dự đoán tương lai luôn là khát khao không thể đạt tới của con người trong nhiều lĩnh vực, kinh tế cũng không ngoại lệ. Một logic có thể rút ra từ các dự báo kinh tế là sự vận động không ngừng của nền kinh tế làm cho các lời tiên tri kém chính xác. Tuy vậy những dự báo được thực hiện nghiêm túc, với phương pháp khoa học luôn mang đến những suy nghĩ lý thú, nhất là với mục đích học thuật, nghiên cứu. Phần này chúng tôi tóm tắt nghiên cứu rất hay được David Vanzetti và Phạm Lan Hương David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. cùng thực hiện. Hai tác giả này đã dùng Mô hình cân bằng tổng thể Theo GTAP – Global Trade Analysis Project, https://www.gtap.agecon.purdue.edu/ (CGE) nhằm dự báo 6 kịch bản về chính sách ngoại thương của Việt Nam. Bảng 06 : Sáu kịch bản chính sách thương mại Việt Nam Kịch bản Tiêu đề Thay đổi thuế nhập khẩu, công nghiệp và thuế xuất khẩu 1 Đơn phương Giảm 100% tại Việt Nam 2 Hài hòa hóa Mọi mức thuế là 11,9% tại Việt Nam 3 Song phương Giảm 100% đối với thương mại giữa Việt Nam và EU. 4 Khu vực Giảm 100% đối với thương mại giữa AFTA, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. 5 Đa phương Giảm 50% thành viên của WTO 6 Thương mại tự do Giảm 100% tất cả khu vực Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. Các kịch bản này được đánh giá dựa trên 5 tiêu chí: xuất khẩu, nhập khẩu, nguồn thu chính phủ, phúc lợi và điều chỉnh cơ cấu. Xuất khẩu Trừ kịch bản 2, các kịch bản còn lại đều gia tăng xuất khẩu. Bảng 07 : Tác động xuất khẩu Việt Nam Đơn vị tính % Ngành Số liệu năm gốc (triệu $) Đơn phương Hài hòa hóa Song phương Khu vực Đa phương Thương mại tự do Gạo 418 0 -5 1 17 16 31 Rau quả và hạt 256 -8 -1 0 26 10 29 Chăn nuôi 64 -19 -2 -1 -7 -7 -13 Cây trồng khác 839 -7 -3 0 -4 -8 -12 Thủy hải sản 49 -9 0 -1 -2 0 2 Khai thác tài nguyên 2315 0 -5 0 0 -2 -4 Thịt 33 4 -14 -2 -23 6 8 Đường 14 -10 -5 -1 -6 3 -1 Đồ uống & thuốc lá 23 16 -3 5 12 2 4 Hàng nông sản chế biến khác 1390 -6 -8 0 -7 -10 -21 Dệt 2868 196 7 8 43 75 187 May 1579 138 28 6 86 44 115 Hóa chất 497 7 -21 -1 269 41 207 Luyện kim 152 0 -22 -1 -5 -7 -15 Sản phẩm gỗ và giấy 563 100 -13 -1 7 39 88 Công nghiệp chế tạo khác 1551 16 -14 0 10 3 4 Điện tử 447 13 -31 -1 8 14 25 Vận tải & thông tin liên lạc 534 19 -4 0 6 10 21 Dịch vụ kinh doanh 975 -20 -8 -1 -9 -18 -36 Dịch vụ & các hoạt động khác 576 -19 -7 -1 -7 -13 -27 Tổng cộng 15143 57 -2 2 27 21 56 Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. Kịch bản 1 và 6 làm gia tăng xuất khẩu cao nhất. Nhập khẩu Bảng 08 : Tác động nhập khẩu Việt Nam Đơn vị tính % Ngành Số liệu năm gốc (triệu $) Đơn phương Hài hòa hóa Song phương Khu vực Đa phương Thương mại tự do Gạo 16 51 4 1 62 19 46 Rau quả và hạt 71 74 15 1 40 30 89 Chăn nuôi 39 37 -15 2 16 25 58 Cây trồng khác 191 21 -5 1 7 9 24 Thủy hải sản 6 32 -4 1 12 15 35 Khai thác tài nguyên 1635 33 -2 1 19 14 34 Thịt 27 43 -1 5 17 17 52 Đường 39 33 -2 3 3 14 36 Đồ uống & thuốc lá 594 7 0 2 8 -2 4 Hàng nông sản chế biến khác 684 38 12 5 11 17 41 Dệt 1741 176 19 3 68 57 160 May 109 82 34 5 59 26 77 Hóa chất 2747 39 -5 1 23 15 45 Luyện kim 1448 13 -8 1 4 5 11 Sản phẩm gỗ và giấy 483 56 0 2 17 20 54 Công nghiệp chế tạo khác 4698 26 7 2 18 8 24 Điện tử 985 12 -4 1 7 5 13 Vận tải & thông tin liên lạc 2457 23 -9 0 8 7 20 Dịch vụ kinh doanh 4268 21 -5 1 8 8 19 Dịch vụ & các hoạt động khác 2358 27 -15 1 11 13 32 Tổng cộng 24595 37 -1 1 17 13 36 Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. Tương tự như xuất khẩu. Nguồn thu chính phủ Bảng 09 : Tác động nguồn thu chính phủ Việt Nam Kịch bản Tiêu đề Tác động (%) 1 Đơn phương -100 2 Hài hòa hóa 56 3 Song phương -8 4 Khu vực -78 5 Đa phương -26 6 Thương mại tự do -100 Kỳ gốc (triệu$) 1846 Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. Nguồn thu chính phủ nhìn chung đều giảm trừ kịch bản 2. Phúc lợi Phúc lợi đạt được ở kịch bản 6 là cao nhất, kế đến là kịch bản 2. Kịch bản 3 và 2 lần lượt mang lại phúc lợi thấp nhất. Bảng 10 : Tác động phục lợi kinh tế Đơn vị tính: triệu USD Kịch bản Tiêu đề Phúc lợi Việt Nam Phúc lợi Hoa Kỳ 1 Đơn phương 3459 241 2 Hài hòa hóa 666 -84 3 Song phương 248 -5 4 Khu vực 1481 -1906 5 Đa phương 2382 6921 6 Thương mại tự do 4705 14362 Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. Kịch bản 2, 3, 4 Hoa Kỳ thiệt hại trong khi Việt Nam có lợi một ít. Cả Hoa Kỳ và Việt Nam đều đạt được lợi ích tối đa khi áp dụng kịch bản 6. Điều chỉnh cơ cấu Bảng 11 : Thay đổi giá trị sản lượng của Việt Nam theo các kịch bản Đơn vị tính % Ngành Số liệu năm gốc (triệu $) Đơn phương Hài hòa hóa Song phương Khu vực Đa phương Thương mại tự do Gạo 4560 1 -2 0 2 3 5 Rau quả và hạt 946 1 -2 0 6 4 8 Chăn nuôi 1028 10 3 1 3 7 13 Cây trồng khác 934 -5 -2 -1 -5 -6 -10 Thủy hải sản 821 4 -1 0 2 3 5 Khai thác tài nguyên 4234 -1 -5 0 -3 0 -1 Thịt 137 4 -3 0 -6 6 6 Đường 217 -6 -2 0 1 -1 -6 Đồ uống & thuốc lá 651 6 -6 0 -5 4 2 Hàng nông sản chế biến khác 2594 -9 -9 -1 -5 -7 -17 Dệt 3538 216 2 2 41 80 215 May 1690 159 29 1 96 51 143 Hóa chất 1596 23 -5 0 96 22 91 Luyện kim 870 -5 -2 -1 -4 -4 -11 Sản phẩm gỗ và giấy 1972 51 -9 0 3 21 48 Công nghiệp chế tạo khác 5363 -6 -17 0 -12 -3 -10 Điện tử 1118 3 -14 -1 1 6 9 Vận tải & thông tin liên lạc 2409 40 2 0 12 18 43 Dịch vụ kinh doanh 3132 -6 4 0 -3 -7 -14 Dịch vụ & các hoạt động khác 25743 7 1 0 4 5 10 Tổng cộng 63554 13 4 1 5 7 15 Lao động không tay nghề 38 0 0 13 17 42 Nguồn : David Vanzetti và Phạm Lan Hương. Một số kịch bản cho chính sách thương mại của Việt Nam. Đại học quốc gia Úc, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 2006. Kịch bản 6 tạo ra giá trị gia tăng GDP cao nhất. Ngành dệt, may và hóa chất sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn các ngành khác. Ngược lại các ngành hàng nông sản chế biến khác, cây trồng khác, đường, luyện kim, dịch vụ kinh doanh, công nghiệp chế tạo khác phải hy sinh. Kết luận Ưu điểm Tốc độ tăng trưởng ngoại thương khá cao qua các năm (trung bình 20%/năm) và cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất xã hội (2-3 lần). Quy mô kim ngạch tăng nhanh chóng: năm 1988 đạt 1 tỷ USD thì đến 2000 hơn 14 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhanh cho thấy quá trình hội nhập của Việt Nam với thế giới đang nhanh. Thị trường ngoại thương đang mở rộng, từ đơn thị trường sang đa thị trường. Hiện nay ta đã có quan hệ mua bán với 165 quốc gia trong đó đã ký hiệp định thương mại song phương với 72 nước, Những nước lãnh thổ có nền kinh tế lớn quan trọng trên thế giới đều có giao thương với Việt Nam. Đang từng bước xây dựng những mặt hàng được thị trường thế giới chấp nhận như: dầu khí, gạo, thủy sản, dệt may, giày dép …qua đó lợi thế so sánh của một số mặt hàng đã được ta khai thác tốt. Bước đầu chúng ta đã tham gia quá trình phân công lao động với thế giới. Chính sách ngoại thương của Việt Nam đang đổi mới theo hướng tăng tự do thương mại và đầu tư, giảm thiểu mức độ, phạm vi can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực này. Nhược điểm Quy mô xuất-nhập khẩu còn quá nhỏ bé so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Cơ cấu xuất khẩu còn lạc hậu, chất lượng thấp, manh mún, sức cạnh tranh yếu. Gần 40% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thủy sản sơ chế; 30% kim ngạch là hàng khoáng sản; trên 20% là hàng gia công. Cho thấy chúng ta chỉ mới bán được nguyên liệu, hàm lượng khoa học -công nghệ thấp, chưa tạo được nhiều giá trị gia tăng và tạo lợi thế cạnh tranh. Thị trường ngoại thương của Việt Nam còn nhiều bấp bênh, ngắn hạn, dễ biến động xáo trộn; rất thiếu những hợp đồng lớn dài hạn. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại đang trở thành “quốc nạn” trong khi các biện pháp giải quyết còn chưa theo kịp. Tuy cơ chế chính sách đang đổi mới theo hướng nới lỏng can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực ngoại thương nhưng với chính sách hiện tại cũng như việc tổ chức thực thi nó đang bộc lộ không ít bất cập đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ. Điều này đang là lực cản rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước, rủi ro kinh doanh cao, giảm uy tín hàng hóa Việt Nam. Phụ lục 03 Quan hệ của Việt Nam và các tổ chức, định chế quốc tế Việt Nam và APEC Nhiệm vụ của VN cần thực hiện khi tham gia APEC: Tham gia các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ chương trình hợp tác Kinh tế - Kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch hành động riêng về tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư cho 15 lĩnh vực để đạt được mục tiêu tự do hóa vào năm 2020 (đối với nước đang phát triển). Việt Nam và WTO * Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập WTO Được hưởng chế độ tối huệ quốc của tất cả các nước thành viên. Là thành viên WTO sẽ được hưởng mức thuế quan giới hạn khi xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong tổ chức. Việc giải quyết tranh chấp, khó khăn thương mại, giữa các nước thành viên dựa trên nguyên tắc các nước thành viên cùng trao đổi. Tận dụng được vai trò của WTO là diễn đàn đàm phán cho các cuộc thảo luận đa phương hay riêng lẻ về các vấn đề thương mại. Tranh thủ được sự giúp đỡ của WTO về kỹ thuật, thông tin, đào tạo,… * Nghĩa vụ khi tham gia WTO Tuân thủ các nguyên tắc và không được phép tự do lựa chọn trong lĩnh vực chính sách ngoại thương. Phải cho các nước thành viên hưởng chế độ tối huệ quốc nên thuế nhập khẩu giảm. Tuân thủ thể chế điều hòa các cuộc tranh chấp buôn bán đã thiết lập trong hiệp định. Thường xuyên cung cấp thông tin về cơ cấu quản lý nền kinh tế quốc dân, quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại thương, thuế, …. Việt Nam và ASEM Việt Nam là một trong 26 thành viên sáng lập ASEM. Trong suốt 10 năm tham gia, Việt Nam ngày càng đóng vai trò tích cực và quan trọng trong Diễn đàn này. ASEM 5 được tổ chức tại Hà Nội, đã thể hiện vai trò quốc tế đang lên của Việt Nam xem thêm từ . Việt Nam và ASEAN a) Lịch sử hình thành và phát triển của ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (The Association of Southeast Asians Nations – ASEAN) được thành lập ngày 08/08/1967 với 5 quốc gia sáng lập là Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore và Thái Lan. Ngày 08/01/1984 kết nạp thêm Brunei Daruxalam. Tháng 7/1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy. Tháng 7/1997 Lào và Mianma cũng trở thành thành viên chính thức. Ngày 30/04/1999 Campuchia cũng trở thành thành viên của tổ chức này. Tính đến năm 2000, ASEAN bao gồm 10 nước với các số liệu cơ bản sau : Tổng diện tích : 4.493.600 km2 Tổng dân số : 524,6 triệu người Tổng GDP : 591,82 tỷ USD GDP bình quân đầu người : 1.128,14 USD Tổng kim ngạch xuất khẩu : 429,548 tỷ USD Tổng kim ngạch nhập khẩu : 317,679 tỷ USD Do bối cảnh lịch sử nên mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEAN chỉ nhằm giữ gìn sự ổn định và an ninh trong khu vực, những hợp tác về kinh tế giữa các nước trong ASEAN chưa được xem trọng. Mãi đến năm 1991, ông Anand Panyara Thun, thủ tướng Thái Lan bấy giờ, đề xuất thành lập một khu vực thương mại tự do và ngay lập tức được nhiều nước ủng hộ. Tháng giêng năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tại Singapore các nước thành viên đã tuyên bố sẽ thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm (2008). Để thành lập AFTA các thành viên đã cùng tham gia ký kết Hiệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferentical Tariffs – CEPT). Chương trình này bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/1993, lúc đầu dự kiến thực hiện CEPT trong 15 năm, những trước những thay đổi nhanh chóng tình hình phát triển kinh tế thế giới (như thành lập WTO, xu thế toàn cầu hóa …) nên tại Hội nghị các bộ trưởng kinh tế (AEM) lần 26 tại Chiêngmai (Thái Lan) tháng 09/1994, các nước ASEAN đã quyết định rút ngắn thời hạn hiệu lực thực hiện CEPT xuống còn 10 năm để AFTA được hình thành vào năm 2003. Tháng 12 năm 1998 Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần 6, một lần nữa trước sức ép cạnh trạnh toàn cầu, 6 nước ASEAN cũ (ASEAN-6 bao gồm : Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, Thái Lan và Brunei) đã quyết định thực hiện AFTA vào ngày 01/01/2002. Đối với Việt Nam thì thời hạn cuối phải hoàn thành việc cắt giảm thuế theo CEPT là 01/01/2006; trong khi Lào và Mianma ngày 01/01/2008; Campuchia ngày 01/01/2010. b) Nguyên tắc hoạt động của ASEAN: Sáu nguyên tắc thiết lập quan hệ song phương và đa phương Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc. Quyền của mỗi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình mà không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực. Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả. Ba nguyên tắc điều phối hoạt động Nguyên tắc nhất trí Nguyên tắc bình đẳng Nguyên tắc 6 - X c) Hợp tác thương mại của các nước ASEAN Chương trình xây dựng ASEAN trở thành khu mậu dịch tự do (AFTA) bằng thực hiện kế hoạch thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT (Common Effective Preferencial Tariff). Chương trình hợp tác hàng hóa. Hội chợ thương mại ASEAN Chương trình tham khảo ý kiến khu vực tư nhân. Phối hợp lập trường trong các vấn đề thương mại quốc tế có tác động đến ASEAN. d) AFTA và Việt Nam * Tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam khi Việt Nam gia nhập AFTA Giúp Việt Nam đẩy mạnh quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực (APEC, WTO…) Kích thích Việt Nam đề xuất những biện pháp duy trì ở tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Kích thích mạnh mẽ việc thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa phục vụ cho xuất khẩu. Giúp Việt Nam tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động của khu vực . Thúc đẩy các đơn vị sản xuất trong nước đổi mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài. AFTA ra đời tạo ra môi trường cạnh tranh, tạo động lực cho các Doanh nghiệp Việt Nam hoàn thiện để phát triển. Thúc đẩy Việt Nam cải tổ nhanh bộ máy tổ chức, cơ cấu quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô. Tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân lao động . * Nguy cơ khi Việt Nam gia nhập AFTA: Sản phẩm hàng hóa không đủ sức cạnh tranh với hàng hóa của các nước trong khu vực sẽ làm mất luôn thị trường nội địa. * Để cạnh tranh Việt Nam cần: Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu không hợp lý: Tỷ lệ xuất khẩu nông sản chưa qua chế biến lớn nhưng đây lại là nhóm hàng được các nước bảo hộ nhiều nhất (Những mặt hàng giảm thuế chậm) Tỉ lệ nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp từ các nước khác của Việt Nam cao; đây là nhóm hàng hóa giảm thuế nhanh rất có lợi cho các nước xuất khẩu mặt hàng công nghiệp sang Việt Nam. Phải cạnh tranh quyết liệt để thu hút vốn đầu tư với các nước AFTA. Trước mắt sẽ gặp khó khăn về tài chính do: giảm thuế suất nhập khẩu, xuất khẩu, đóng góp về con người, tài chính để tham gia hoạt động của ASEAN. * Kết luận Gia nhập AFTA, nền kinh tế Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi lẫn những thách đố khó khăn. Nếu ta hội nhập quá nhanh sẽ gây sốc về mọi mặt đối với nền kinh tế, ngược lại, nếu hội nhập chậm sẽ kéo dài tình trạng trì trệ, lạc hậu, mất cơ hội phát triển kinh tế. Bài toán đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế vĩ mô là phải hoạch định một "lộ trình" phát triển cho nền kinh tế Việt Nam sao cho theo kịp các nước trong khu vực. Việt Nam và các liên kết song phương a. Việt Nam – Nhật Bản Từ thế kỷ 15 đã có người Nhật đến buôn bán ở Việt Nam, Hội An trở thành thương cảng và phố Nhật lớn nhất Việt Nam. Từ năm 1635, Nhật thi hành chính sách “đóng cửa” – quan hệ Việt – Nhật bị gián đoạn. Đầu thế kỷ 20, quan hệ được nối trở lại nhưng mang đậm màu sắc chính trị. Từ khi Việt Nam thực hiện đổi mới (1986) đến nay, quan hệ Việt – Nhật phát triển mạnh ở mọi mặt Năm 2002, Việt Nam và Nhật Bản đã ký tuyên bố chung “Vươn tới tầm cao mới của đối tác bền vững” Cuối 2003, Việt Nam và Nhật Bản ký kết “Hiệp định bảo hộ và đầu tư” Hiện nay, Nhật Bản đang là nước đứng đầu về viện trợ ODA và trong quan hệ thương mại với Việt Nam. b. Việt Nam – Hoa Kỳ 1975 – 1993: băng giá Từ 1975 – 1989: sau chiến tranh Hoa Kỳ cấm vận Việt Nam chặt chẽ, hai nước hầu như giao thương không đáng kể. Từ 1986 – 1989: chỉ có 5 triệu USD hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ vào Việt Nam, những năm sau đó con số này chỉ ngoài 10 triệu. Đến năm 1991, Hoa Kỳ đã thực hiện dỡ bỏ một loạt các hạn chế trong buôn bán với Việt Nam; như cho phép thông thương bưu chính viễn thông, xuất sang Việt Nam những mặt hàng phục vụ nhu cầu cơ bản và bỏ hạn chế đối với các Tổ chức phi chính phủ Hoa Kỳ viện trợ cho Việt Nam. Năm 1993, Hoa Kỳ quyết định không ngăn cản việc các nước giúp Việt Nam trả nợ cho IMF. Các tổ chức tài chính quốc tế nối lại viện trợ cho Việt Nam. Từ cột mốc này, các doanh nghiêp Hoa Kỳ bắt đầu tham gia và thực hiện các dự án phát triển ở Việt Nam do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ. Nhìn chung, vì lí do chính trị mà quan hệ song phương của hai nước ở tình trạng đối đầu nhiều hơn hợp tác. Ngoại thương hầu như không đáng kể trong suốt 20 năm giai đoạn này. 1994 – 2000: tan băng Tháng 3/1994, sau khi Hoa Kỳ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận chống Việt Nam, quan hệ Việt – Mỹ đã sang trang mới. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng nhanh, hoạt động đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng được cải thiện và tăng mạnh. Ngày 11/7/1995: Hoa Kỳ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ngay sau đó ngày 12/7, Việt Nam tuyên bố thiết lập quan hệ ngoại giao với Mỹ. Thương mại Hoa Kỳ - Việt Nam cũng tăng mạnh cả về số lượng và chủng loại. Mặc dù quan hệ ngoại giao đã bình thường nhưng hàng Việt Nam vẫn khó bán vào thị trường Hoa Kỳ do hai nước chưa ký hiệp định thương mại song phương và chưa trao cho nhau quy chế tối huệ quốc (MFN). Trên thị trường Mỹ, hàng hóa Việt Nam thất thế vì trong biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ đã phân biệt rõ thuế suất tối huệ quốc và thuế suất đánh vào hàng hóa của các nước không được hưởng tối huệ quốc. Vì vậy sản phẩm Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh công bằng với hàng hóa các nước khác khi có MFN. Mặc dù đến muộn hơn các nước khác nhưng đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tăng lên rất nhanh. Tính đến tháng 4/1996 Hoa Kỳ đã trở thành quốc gia thứ 6 trong danh sách các nước đầu tư lớn tại Việt Nam, với tổng vốn đầu tư trên một tỷ USD. Ngày 13/7/2000: Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ đã được ký tại Washington D.C. 2001 đến nay: xây dựng lòng tin Việc thông qua Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) là một tiến bộ vượt bậc trong quan hệ thương mại giữa hai nước. Năm 2004, kim ngạch thương mại hàng hóa hai nước đã tăng gấp năm lần so với năm 2001. Năm 2003, Việt Nam đã trở thành bạn hàng thương mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ. Nếu tính riêng về xuất khẩu, hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 38 vào Hoa Kỳ.  2002 – 2004: Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu hàng hóa quan trọng nhất của Việt Nam. Do Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên hàng hóa từ Việt Nam còn cạnh tranh chưa bình đẳng với 150 nước khác (có Trung Quốc, Thái Lan và các nước các nước ASEAN khác). Tương lai gia nhập tổ chức này Nhiều chuyên gia cho rằng có thể tháng 10, 11 năm nay Việt Nam sẽ gia nhập WTO. , nhất là thỏa thuận đạt được với Hoa Kỳ trong tháng 7/2006 vừa qua cho phép Việt Nam kỳ vọng cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường tiềm năng lớn nhất thế giới này. Ngày 31/5, Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ - USTR đã công bố một bản danh sách chi tiết các cam kết cắt giảm thuế và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan của Việt Nam theo thỏa thuận đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo đó, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường trên nhiều lĩnh vực quan trọng như cho phép thành lập chi nhánh bảo hiểm (phi nhân thọ), công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, cũng như thực hiện những cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp. c. Việt Nam – EU 01/1990: thiết lập quan hệ ngoại giao. 12/1992: ký Hiệp định dệt may. 07/1995: ký Hiệp định khung về hợp tác (cam kết MFN). 03/1997: Hiệp định hợp tác ASEAN – EU (EU cam kết GSP). 01/2002: đồng Euro lưu hành tại EU. 2003: Hiệp định Dệt may được bổ sung sửa đổi: theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hàng dệt may Việt Nam. 2004: Hiệp định tiếp cận thị trường song phương được ký kết: ngày 01/01/2005 EU đã xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam. 10/2004: EU đồng ý kết thúc đàm phán song phương để Việt Nam gia nhập WTO. EU là nhà cung cấp ODA lớn thứ 3 cho Việt Nam (sau Nhật Bản và Ngân hàng thế giới ); đứng đầu các nhà tài trợ về viện trợ không hoàn lại (2005: 410/720 triệu euro là viện trợ không hoàn lại). Theo cam kết ODA của EU cho Việt Nam trong năm 2006 là 800 triệu euro www.mofa.gov.vn . Mức ODA của EU dành cho Việt Nam chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, y tế, môi trường , cải cách hành chính. Các công ty của EU cũng là nhà đầu tư đáng kể vào Việt Nam, đưa tổng số vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) vào Việt Nam của EU là 4 tỷ euro, EU là nguồn cung cấp FDI lớn thứ 2 của Việt Nam. Phụ lục 04 Các hợp tác kinh tế khu vực hiện nay AFTA ASEAN Free Trade Area    Brunei Darussalam Cambodia Indonesia Laos Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thailand Vietnam    ASEAN Association of South East Asian Nations Brunei Darussalam Cambodia Indonesia Laos Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thailand Vietnam    BAFTA Baltic Free-Trade Area Estonia Latvia Lithuania    BANGKOK Bangkok Agreement Bangladesh China India Republic of Korea Laos Sri Lanka    CAN Andean Community Bolivia Colombia Ecuador Peru Venezuela    CARICOM Caribbean Community and Common Market Antigua & Barbuda Bahamas Barbados Belize Dominica Grenada Guyana Haiti Jamaica Monserrat Trinidad & Tobago St. Kitts & Nevis St. Lucia St. Vincent & the Grenadines Surinam    CACM Central American Common Market Costa Rica El Salvador Guatemala Honduras Nicaragua    CEFTA Central European Free Trade Agreement Bulgaria Croatia Romania    CEMAC Economic and Monetary Community of Central Africa Cameroon Central African Republic Chad Congo Equatorial Guinea Gabon    CER Closer Trade Relations Trade Agreement Australia New Zealand    CIS Commonwealth of Independent States Azerbaijan Armenia Belarus Georgia Moldova Kazakhstan Russian Federation Ukraine Uzbekistan Tajikistan Kyrgyz Republic   COMESA Common Market for Eastern and Southern Africa Angola Burundi Comoros Democratic Republic of Congo Djibouti Egypt Eritrea Ethiopia Kenya Madagascar Malawi Mauritius Namibia Rwanda Seychelles Sudan Swaziland Uganda Zambia Zimbabwe    EAC East African Cooperation Kenya Tanzania Uganda    EAEC Eurasian Economic Community Belarus Kazakhstan Kyrgyz Republic Russian Federation Tajikistan    EC European Communities Austria Belgium Cyprus Czech Republic Denmark Estonia Finland France Germany Greece Hungary Ireland Italy Latvia Lithuania Luxembourg Malta Netherlands Poland Portugal Slovak Republic Slovenia Spain Sweden United Kingdom    ECO Economic Cooperation Organization Afghanistan Azerbaijan Iran Kazakhstan Kyrgyz Republic Pakistan Tajikistan Turkey Turkmenistan Uzbekistan    EEA European Economic Area EC Iceland Liechtenstein Norway    EFTA European Free Trade Association Iceland Liechtenstein Norway Switzerland    GCC Gulf Cooperation Council Bahrain Kuwait Oman Qatar Saudi Arabia United Arab Emirates    GSTP General System of Trade Preferences among Developing Countries Algeria Argentina Bangladesh Benin Bolivia Brazil Cameroon Chile Colombia Cuba Democratic People's Republic of Korea Ecuador Egypt Ghana Guinea Guyana India Indonesia Islamic Republic of Iran Iraq Libya Malaysia Mexico Morocco Mozambique Myanmar Nicaragua Nigeria Pakistan Peru Philippines Republic of Korea Romania Singapore Sri Lanka Sudan Thailand Trinidad and Tobago Tunisia United Republic of Tanzania Venezuela Vietnam Yugoslavia Zimbabwe    LAIA Latin American Integration Association Argentina Bolivia Brazil Chile Colombia Cuba Ecuador Mexico Paraguay Peru Uruguay Venezuela    MERCOSUR Southern Common Market Argentina Brazil Paraguay Uruguay    MSG Melanesian Spearhead Group Fiji Papua New Guinea Solomon Islands Vanuatu NAFTA North American Free Trade Agreement Canada Mexico United States    OCT Overseas Countries and Territories Greenland New Caledonia French Polynesia French Southern and Antarctic Territories Wallis and Futuna Islands Mayotte Saint Pierre and Miquelon Aruba Netherlands Antilles Anguilla Cayman Islands Falkland Islands South Georgia and South Sandwich Islands Montserrat Pitcairn Saint Helena Ascension Island Tristan da Cunha Turks and Caicos Islands British Antarctic Territory British Indian Ocean Territory British Virgin Islands    PATCRA Agreement on Trade and Commercial Relations between the Government of Australia and the Government of Papua New Guinea Australia, Papua New Guinea PTN Protocol relating to Trade Negotiations among Developing Countries Bangladesh Brazil Chile Egypt Israel Mexico Pakistan Paraguay Peru Philippines Republic of Korea Romania Tunisia Turkey Uruguay Yugoslavia    SADC Southern African Development Community Angola Botswana Lesotho Malawi Mauritius Mozambique Namibia South Africa Swaziland Tanzania Zambia Zimbabwe SAPTA South Asian Preferential Trade Arrangement Bangladesh Bhutan India Maldives Nepal Pakistan Sri Lanka    SPARTECA South Pacific Regional Trade and Economic Cooperation Agreement Australia New Zealand Cook Islands Fiji Kiribati Marshall Islands Micronesia Nauru Niue Papua New Guinea Solomon Islands Tonga Tuvalu Vanuatu Western Samoa    TRIPARTITE Tripartite Agreement Egypt India Yugoslavia    UEMOA WAEMU West African Economic and Monetary Union Benin Burkina Faso Côte d'Ivoire Guinea Bissau Mali Niger Senegal Togo Nguồn: cập nhật ngày 15/11/2005 Phụ lục 05 Vài tổ chức kinh tế tài chính quốc tế hiện nay Tổ chức thương mại thế giới (WTO) * Chức năng chính Điều hành Ban thư ký Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Là diễn đàn đàm phán, tổ chức và phục vụ các hiệp định đàm phán trong khuôn khổ và liên quan tới WTO. Quản lý công tác giải quyết tranh chấp. Quản lý cơ chế rà soát chính sách ngoại thương. Hợp tác chặt chẽ với WB, IMF và các tổ chức quốc tế khác. * Cơ cấu WTO Hội nghị 2 năm một lần giữa các Bộ trưởng, cơ quan quyền lực cao nhất. Đại hội đồng là cơ quan thường trực. Hội đồng chuyên trách về hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ. Các cơ quan trực thuộc. Các cơ chế (rà soát chính sách ngoại thương và kiểm soát các hiệp định đa phương) * WTO thành lập, hệ thống đa biên bao trùm: Thương mại hàng hóa Thương mại dịch vụ Quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại. Những biện pháp đầu tư liên quan. Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại. Cơ chế rà soát lại chính sách thương mại của các nước thành viên. * WTO hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản: Duy trì và phát triển tự do hóa mậu dịch. Chống phân biệt đối xử. Ưu đãi thương mại thực hiện trên cơ sở có đi có lại. Thực hiện công bằng bình đẳng trong cạnh tranh. Luật lệ chính sách của các quốc gia thành viên phải bảo đảm sự minh bạch và công khai. * Lợi ích của việc trở thành thành viên WTO Mở rộng cơ hội thương mại cho các nước thành viên. Bảo đảm môi trường thương mại ổn định, có thể tiên liệu được và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn. Được hưởng các quyền ghi trong các hiệp định của WTO. Có cơ hội bảo vệ lợi ích và quyền lợi thương mại của mình thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Nâng cao được lợi ích kinh tế thông qua việc tham gia vào các cuộc đàm phán thương mại đa biên. Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) Lịch sử hình thành Thập niên 80 thế giới đã chứng kiến trào lưu liên kết khu vực như Bắc Mỹ có AFTA, Châu Âu có EU. Nhật và Úc thấy cần thiết liên kết vùng Châu Á – Thái Bình Dương để hỗ trợ nhau phát triển. Ý tưởng này được 10 nước khác trong khu vực hưởng ứng nên Diễn đàn hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương đã được thành lập vào năm 1989 tại Canberra. APEC là tổ chức duy nhất hoạt động dựa trên đối thoại và tôn trọng tất cả các thành viên. Thỏa thuận đạt được thông qua thảo luận và trợ giúp lẫn nhau trong khuôn khổ hợp tác kinh tế và kỹ thuật. với tôn chỉ hoạt động này, APEC đã thu hút thêm 6 thành viên tham gia sau 5 năm thành lập. Tính đến năm 1998, Nga, Peru và Việt Nam là 3 thành viên gia nhập trễ nhất của tổ chức này. Kể từ đó đến nay APEC tạm ngưng việc xem xét kết nạp thêm thành viên mới để củng cố tổ chức. Các thành viên của APEC Tên thành viên Năm gia nhập Nền kinh tế 01 Brunei 1989 Đang phát triển 02 Canada 1989 Phát triển 03 Chile 1994 Đang phát triển, NIE 04 Đài Loan 1991 Đang phát triển, NIE 05 Hàn Quốc 1989 Phát triển, NIE 06 Hoa Kỳ 1989 Phát triển 07 Hong Kong 1991 Đang phát triển, NIE 08 Indonesia 1989 Đang phát triển 09 Malaysia 1989 Đang phát triển 10 Mexico 1993 Phát triển 11 New Zealand 1989 Phát triển 12 Nga 1998 Đang phát triển 13 Nhật Bản 1989 Phát triển 14 Papua New Guinea 1993 Đang phát triển 15 Peru 1998 Đang phát triển 16 Philippines 1989 Đang phát triển 17 Singapore 1989 Đang phát triển, NIE 18 Thái Lan 1989 Đang phát triển 19 Trung Quốc 1991 Đang phát triển 20 Úc 1989 Phát triển 21 Việt Nam 1998 Đang phát triển Mục tiêu hoạt động Khi mới thành lập, APEC có ba mục đích ban đầu là: hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ổn định, phát triển và đẩy mạnh hệ thống thương mại đa phương, tăng cường hợp tác và thịnh vượng cho các nền kinh tế thành viên. Đến năm 1994, tại Bogor (Indonesia) APEC đã đặt ra mục tiêu cụ thể: APEC sẽ tự do về thương mại và đầu tư vào năm 2010 đối với các nước phát triển và 2020 đối với các nước đang phát triển. Ngoài ra APEC cũng hành động để tạo ra môi trường an toàn và hiệu quả cho hàng hóa, dịch vụ, con người qua lại dễ dàng biên giới giữa các thành viên bằng sự liên kết chính phủ, hợp tác kinh tế và kỹ thuật. Mối hợp tác này nhằm bảo đảm cho mọi công dân trong khu vực có thể tiếp cận đào tạo và công nghệ để thu được lợi ích từ đầu tư và thương mại ngày càng rộng mở hơn. Cơ cấu tổ chức và những thể chế chính Cũng giống như ASEAN và WTO, APEC là một tổ chức hợp tác quốc tế nhằm phát triển hợp tác kinh tế giữa các thành viên. Điểm khác biệt của APEC là nó hoạt động như một diễn đàn kinh tế - thương mại đa phương. Các thành viên có thể hành động đơn lẻ hay kết hợp để mở cửa thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì thế có thể nói APEC giống như là một hợp tác xã. Với cơ cấu gọn nhẹ và ít ràng buộc hơn (WTO, ASEAN) cho phép APEC hoạt động linh hoạt, thích nghi tốt với những thay đổi ngoài dự kiến. Cùng với nguyên tắc đồng thuận, ra quyết định tập thể tạo sự bình đẳng cho mọi thành viên tham gia, đã làm tăng cao khả năng thực thi các thỏa ước. Những ý định hợp tác sẽ được thảo luận trong hàng loạt các cuộc họp tại Hội nghị các quan chức cao cấp (SOM), Hội nghị bộ trưởng và cuối cùng là Hội nghị thượng đỉnh. Định hướng cho chính sách APEC sẽ do 21 lãnh đạo các nền kinh tế thành viên. Trước khi các nhà lãnh đạo này luôn cân nhắc những ý kiến chiến lược của Hội đồng cố vấn kinh doanh APEC và các bộ trưởng APEC. Những hoạt động và dự án thực thi luôn được hướng dẫn bởi các chuyên gia cao cấp APEC và dưới quyền của bốn ủy ban chính là: Ủy ban Thương mại và Đầu tư, Ủy ban Hợp tác Kinh tế - Kỹ thuật, Ủy ban Kinh tế và Ủy ban Hành chính và Ngân sách. Ngoài ra các ủy ban phụ, nhóm chuyên gia, nhóm công tác thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo của bốn ủy ban chính này. Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) Nguồn: cập nhật 21h23p ngày 17/9/2006 Diễn đàn hợp tác Á - Âu (tên tắt là ASEM - Asia - Europe Meeting) được thành lập tháng 3-1996, với 26 thành viên sáng lập gồm: 10 nước châu Á (Brunei, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Nhật, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Việt Nam), 15 nước thành viên Liên minh châu Âu (Ireland, Anh, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hi Lạp, Ý, Luxembourg, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển) và Ủy ban châu Âu (EC). Đến Hội nghị cấp cao lần 5 tổ chức tại Hà Nội (năm 2004), ASEM đã kết nạp thêm 13 thành viên gồm ba nước châu Á: Campuchia, Lào, Myanmar và 10 nước châu Âu: Cyprus, CH Czech, Estonia, Hungary, Latvia, Lithuania, Malta, Ba Lan, Slovakia và Slovenia, nâng tổng số các nước thành viên ASEM lên 39 nước. 2006: ASEM chiếm 40% dân số thế giới; chiếm 50% GDP toàn cầu; tổng kim ngạch thương mại chiếm 60% tổng kim ngạch thương mại toàn thế giới. Các hội nghị cấp cao ASEM được tổ chức 2 năm 1 lần, luân phiên giữa 1 nước thành viên Châu Á và 1 nước thành viên Châu Âu. 1996: ASEM lần 1 (ASEM-1): được tổ chức tại Bangkok (Thái Lan) trong hai ngày 1 và 2-3. 1998: ASEM lần 2 (ASEM-2): được tổ chức ở London (Anh) trong hai ngày 3 và 4-4. 2000: ASEM lần 3 (ASEM-3): được tổ chức tại Seoul (Hàn Quốc) trong hai ngày 20 và 21-10. 2002: ASEM lần 4 (ASEM-4): được tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch) từ ngày 22 đến 24-9. 2004: ASEM lần 5 (ASEM-5): được tổ chức tại Hà Nội (VN) trong hai ngày 8 và 9-10. 2006: ASEM lần 6 (ASEM-6): được tổ chức tại Helsinki (Phần Lan) trong hai ngày 10 và 11-9. Ngân hàng thế giới (WB) Mục đích: Nâng cao mức sống ở các nước đang phát triển bằng cách chuyển các nguồn tài trợ từ những nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển. Gồm 4 tổ chức: Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD). Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA). Công ty tài chính quốc tế (IFC). Công ty đảm bảo đầu tư đa biên. Quan hệ giữa Việt Nam với IMF và nhóm ngân hàng thế giới. Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, hoạch định chính sách kinh tế, quản lý vĩ mô, đào tạo cán bộ ngân hàng, tài chính tiền tệ. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) * Chức năng và nhiệm vụ chính: Giám sát hoạt động hệ thống tiền tệ quốc tế. Khuyến khích ổn định tỷ giá hối đoái. Cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn các nước thành viên gặp khó khăn về cán cân thanh toán. Bổ sung dự trữ ngoại hối của các nước thành viên. Huy động nguồn vốn tài chính từ các nước thành viên. IMF có loại tín dụng bằng thương mại: Tín dụng thông thường. Tín dụng bổ sung. Tín dụng dài hạn. Tín dụng bù đắp thất thu xuất khẩu. Tín dụng duy trì dự trữ điều hòa. Tín dụng điều chỉnh cơ cấu. Tín dụng điều chỉnh cơ cấu mở rộng. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) * 4 chức năng chính: Cho vay vốn và đầu tư phát triển kinh tế của các nước hội viên Châu Á đang phát triển. Trợ giúp kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các dự án, chương trình phát triển và làm tư vấn. Tăng cường đầu tư vốn cho Nhà nước và tư nhân vì mục đích phát triển. Đáp ứng yêu cầu trợ giúp bằng cách phối hợp chính sách và kế hoạch phát triển của các nước hội viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Asian Development Bank (ADB). 2005. Key Indicators. Asian Development Bank (ADB). 2006. Key Indicators. Bùi Lê Hà, Nguyễn Đông Phong, Ngô Thị Ngọc Huyền, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Hồng Thu. 2001. Quản trị kinh doanh quốc tế. Nhà xuất bản thống kê. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng. 2004. Giáo trình Kinh tế Quốc tế. Hà Nội. NXB Lao động - Xã hội. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng. 2005. Giáo trình Kinh tế Quốc tế. Hà Nội. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hoàng Thị Chỉnh (chủ biên) và các tác giả khác. 1998. Kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Giáo dục. (trích dẫn vắn tắt là [H.T. Chỉnh]) Hoàng Thị Chỉnh (chủ biên) và các tác giả khác. 2002. Bài tập Kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê. (trích dẫn vắn tắt là [Bài tập H.T. Chỉnh]) Hoàng Thị Chỉnh. 2002. Giáo trình Kinh tế các nước Châu Á – Thái Bình Dương. Nhà xuất bản Thống kê. Học Viện Quan hệ Quốc tế. 2006. Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế. Hà Nội. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Kim Ngọc (chủ biên). 2004. Kinh tế thế giới 2003-2004: Đặc điểm và triển vọng. Hà Nội. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Kim Ngọc. 2004. Kinh tế thế giới 2020: xu hướng và thách thức. Hà Nội. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Lê Bộ Lĩnh (chủ biên). 2005. Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế 2004-2005. Hà Nội. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Lê Xuân Bá (chủ biên) và các tác giả khác. Hội nhập kinh tế áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối sách của một số nước. Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Nguyễn Đông Phong, Nguyễn Văn Sơn, Ngô Thị Ngọc Huyền, Quách Thị Bửu Châu. 2001. Kinh doanh toàn cầu ngày nay. Nhà xuất bản Thống kê. Nguyễn Thanh Xuân. Tóm tắt bài giảng môn Kinh tế Quốc tế. 2007. (trích dẫn vắn tắt là [N.T. Xuân]). Phạm Đỗ Chí. 2004. Kinh tế Việt Nam trên đường hóa rồng. Nhà xuất bản Trẻ. Phạm Đỗ Chí, Trần Nam Bình, Vũ Quang Việt chủ biên. 2002. Những vấn đề kinh tế Việt Nam Thử thách của hội nhập. NXB TP. Hồ Chí Minh. Thời báo kinh tế Sài Gòn, tạp chí ngoại thương và các tạp chí chuyên ngành khác. Trần Bích Vân và các tác giả khác. 2007. Tài liệu môn học Kinh tế Quốc tế. (trích dẫn vắn tắt là [T.B. Vân]). Trần Ngọc Thơ. Tài chính Quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê. Võ Thanh Thu. 1999. Kinh tế đối ngoại. Nhà xuất bản Thống kê. Võ Thanh Thu. 2003. Quan hệ kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê. Vũ Trọng Lâm. 2005. Kinh tế tri thức ở Việt Nam – quan điểm và giải pháp phát triển. Hà Nội. Paul R.Krugman, Maurice Obstfeld. Fifth Edition. International Economics - Theory and Policy. Addison-Wesley Publising Company. Internet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiáo trình Lý thuyết chính sách thương mại quốc tế.doc
Tài liệu liên quan