Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô

a. Đèn không sáng. Bị cháy tóc: Chủ yếu là do điện áp máy phát quá cao, làm việc lâu ngày. Nếu bị cháy tóc thay bóng đèn khác và kiểm tra điều chỉnh lại điện áp máy phát Nếu cần. Đèn khống cháy tóc có thể do công tắc hỏng, dây nối đứt, tuột, mất mát kiểm 92 tra lại công tắc và dây dẫn. Đèn sáng mở đôi khi lúc bật đèn pha một số đèn khác sáng theo. Nguyên nhân thiếu mát do tiếp xúc không tốt. b. Đèn pha sáng nhấp nháy. Do tiếp xúc giữa bóng đèn và đui đèn không tốt. Đầu dây dẫn bắt không chặt. Khắc phục bằng cách kiểm tra lại và sửa chữa kịp thời hư hỏng do nguyên nhân trên. Chùm ánh sáng đèn pha không đúng quy định. ánh sáng chiếu lên hoặc chiếu xuống quá gần do điều chỉnh không đúng, chất lợng đèn không tốt. Điều chỉnh đèn pha như sau: - Đỗ xe trên mặt bằng, phía trước xe treo một tấm vải đen hoặc vách tường với khoảng cách đúng quy định theo từng loại xe thường từ 5 đến 10m. - Vẽ những đường thẳng đường tâm xe theo đúng quy định khi điều chỉnh xe phải đứng thẳng góc với tấm vải. - Khoảng cách chiều cao của tấm vải so với mặt đất phải đúng quy định.

pdf94 trang | Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lách cách. 5. Kiểm tra tổng hợp hệ thống phanh: + Kiểm tra khi xe đứng: Kiểm tra cần kéo tay phanh có chuyển động có dễ dàng không, không được vướng, hai kiểm tra hành trình tự do có đúng tiêu chuẩn không, kiểm tra các ốc hãm, chốt chẻ … đã đầy đủ chưa. Kiểm tra hệ thống phanh có chảy dầu không. Kiểm tra các ống dẫn dầu phanh có bị bẹp không. Nếu là phanh hơi thì cần kiểm tra: các đường ống dẫn và bình chứa hơi có bị hở không. áp lực hơi có tăng nhanh và đủ không ( từ 6 – 7 kg/cm2). Van xả tổng phanh có bị hở không. Bàn đạp phanh khi đã có hơi, giữ nguyên bàn đạp xem áp suất hơi của đồng hồ có xuống không. Nếu có tức là hệ thống có chỗ hở, cần phát hiện và sửa chữa kịp thời. Mỗi lần đạp áp suất hơi xuống tối đa cho phép 1kg/cm2. Sau khi đã kiểm tra kỹ lưỡng hệ thống khi xe đứng rồi và thấy các yêu cầu đã đảm bảo thì mới kiểm tra hệ thống phanh bằng cách cho xe chạy. + Kiểm tra cho xe chạy: Trước khi cho xe chạy chính thức trên mặt để điều chỉnh hệ thống phanh trên mặt đường, cần cho xe chạy chậm, tốc độ 10 đến 15 km/h đạp thử phanh chân, bỏ hờ tay lái xem hệ thống phanh chân có ăn tốt không, hệ thống lái có làm lệch xe khi phanh không. Sau khi hai yêu cầu trên đã đảm bảo thì tiến hành thử xe trên mặt đường Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống treo và khung xe I – Bảo dưỡng: 1 – Bảo dưỡng hàng ngày: Xem xét tình trạng khung xe, giá nhíp, bộ giảm xóc, lốp xe. 2 –Bảo dưỡng cấp1: Kiểm tra siết chặt quang nhíp, chốt nhíp. Bôi trơn chốt nhíp. Kiểm tra trạng thái của lốp, áp suất hơi lốp. Nếu cần bơm thêm. 73 3. Bảo dưỡng cấp 2: Kiểm tra tình trạng khung xe xem các mối ghép đinh tán có bị lỏng không, có vết nứt và các dầm dọc dầm ngang của khung có bị uốn cong không. Xem xét tình trạng lớp sơn của khung nếu bị bong cần sơn lại để tránh gỉ. Tiến hành đảo lốp xe, những lốp bị hỏng cần phải đưa đi sửa chữa, các đai ốc của quang nhíp cần được xiết đều đặn. Kiểm tra phát hiện nứt, gẫy các lá nhíp, đo độ võng của nhíp ở trạng thái tự do để xác định độ đàn hồi, độ cong của nhíp bên phải, bên trái không được chênh quá 10 mm. Kiểm tra sự bắt chặt của cửa buồng lái vào khung xe và thùng xe vào khung xe. Kiểm tra sự rò rỉ của bọ giảm sóc. . Sửa chữa: 1 . Khung xe: Thường có những hư hỏng: Dầm dọc, dầm ngang bị cong, xuất hiện vết nứt, lỏng đinh tán. Các dầm bị cong cần nắn nguội trên máy ép. Kiểm tra chất lượng nắn bằng thước kiểm tra hoặc bằng dưỡng. Các khe nứt khắc phục bằng phương pháp hàn. Trước khi hàn vá các vết nứt do mỏi phải cắt rộng các khe nứt ra rồi hàn nối lại. Nếu khe nứt đi qua lỗ đinh tán của đầm ngang thì cắt bỏ chi tiết rồi hàn chỗ nứt phụ vào đó. Những đinh tán bị lỏng phải đánh bật ra rối tán đinh mới vào. Sau khi phục hồi các bộ phận đã qua sửa chữa phải được cọ rửa sơn lót rồi sơn lại. 2. Buồng lái, thùng xe: Nếu có những vết lõm thì nắn lại. Những chỗ thủng do bị ăn mòn, những vết nứt sửa chữa bằng phương pháp hàn. Cửa buồng lái nếu bị hư hỏng nhiều phải thay mới. 3. Nhíp xe: Thường có những hư hỏng: Gẫy lá nhíp, mất tính đàn hồi, bu lông tâm nhíp bị nghiến đứt, chốt và ống lót ở vấu nhíp và giá treo bị mòn. Các lá nhíp nứt và gẫy cần thay mới. Các ống lót ở giá treo và vấu nhíp nếu bị mòn thì phải thúc ra và thay thế. Các giá treo nhíp mòn ở chỗ tiếp xúc chỗ mặt đầu vấu nhíp thì lắp thêm vòng đệm vào chốt bắt chặt nhíp. Độ cong tự do của nhíp, nếu bị giảm đi chút ít thì nắn nguội; nếu giảm quá một nửa thì nung nóng nhíp từ 700 đến 800 OC rồi nắn. Nắn xong, tôi trong dầu nhờn rồi tiến hành ram để đảm bảo độ cứng, độ bền cho nhíp. 4. Bộ giảm xóc: a – Giảm xóc đòn: Thường bị dò dầu hoặc chuyển động của các đòn bị cứng. Phải tháo giảm xóc ra khỏi xe, cọ rửa và làm sạch kỹ bằng dầu lửa. Phải tháo nắp van và nút lỗ xả dầu để hết dầu ra vào thùng sạch. Rút van công tác ra, cọ rửa sạch và kiểm tra nếu còn tốt thì lắp lại. Nếu bị xước thì rà lại. Pít tông phải dịch chuyển được dễ dàng, không bị kẹt trong xi lanh và không được có vết mài mòn. Kiểm tra độ kín khít của giảm xóc trên bàn kiểm nghiệm. b –Giảm xóc ống: Hư hỏng: Dò rỉ dầu và hoạt động không đồng đều trong việc dập tắt các dao động. Kiểm tra các đệm làm kín. Nếu hỏng phải thay mới. Kiểm tra sức cản kéo căng và nén. Nếu giảm xóc chuyển động về cả hai phía đều gặp sức cản như nhau thì tốt. Nêu sức cản khác nhau và khoảng cách chạy không đều thì phải tháo rời hoàn toàn hoặc thay các chi tiết mòn hoặc vỡ. Mặt nhẵn cần pít tông bị xước hay mòn cần thay mới. Van đĩa bị xước phải thay. Bề mặt ma sát pít tông có vết xước thì loại bỏ. Câu hỏi : 74 1. Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa ly hợp. 2 . Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa hộp số. 3. Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa cầu xe. 4. Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa hộp lái. 5. Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa cụm chốt chuyển hướng. 6 . Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa Hệ thống phanh dầu. 7 . Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa hệ thống phanh hơi. 8. Trình bày những hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa hệ thống treo. Chương 4 Sửa chữa điện ôtô. Bài 1: Bảo dưỡng Sửa chữa ắc quy. I - Các hư hỏng thường gặp: 1. ắc quy tự phóng điện: ắc quy tốt được nạp đầy nhưng để lâu điện áp giảm đố là hiện tượng tự phóng điện. Tốc độ phóng điện trong 1 ngày đêm từ 1 đến 2 % dung lượng ắc quy, đây là hiện tượng không thể tránh khỏi. + Nguyên nhân: Do tác dụng lẫn nhau giữa các chất tạo nên tấm bản cực. Trong tấm bản cực có lẫn tạp chất. Tạp chất càng nhiều phóng điện càng mạnh. Các tấm bản cực hoặc các ngăn ắc quy bị nối tắt do cặn bẩn có trong dung dịch hoặc trên mặt bình dung dịch điện phân tràn lên mặt bình. Tấm ngăn mất tác dụng cách điện. Nồng độ dung dịch trong ngăn không đều do H2SO4 lắng xuống dưới nên phía dưới ngăn có nồng độ lớn hơn phía trên. Trường hợp này cần xúc rửa ắc quy rồi đổ dung dịch mới vào và nạp điện cho đầy. 2 . Tấm bản cực bị sun phát hoá: Đây là hiện tượng sun phát chì (PbSO4) kết tinh màu trắng bám trên bề mặt các tấm cực dương và âm. Tinh thể này khó hoà tan trong dung dịch điện phân với chế độ nạp bình thường. Nguyên nhân: Do phóng với dòng điện quá lớn hoặc phóng trong thời gian quá dài, khi điện áp dưới quy định. Nhiệt độ dung dịch tăng quá cao PbSO4 bám trên bề mặt tấm cực nhiều, Khi Nhiệt độ giảm thấp một phần PbSO4 bão hoà bám chắc vào bề mặt tấm bản cực. Nồng độ dung dịch điện phân quá cao. Tấm bản cực không được ngâm kín trong dung dịch. ắc quy tự phóng điện do dòng cục bộ. Các tấm cực bị nối tắt. Tác hại hiệu điện thế và nồng độ dung dịch ắc quy giảm. Phá hỏng tấm ngăn nhất là tấm ngăn bằng gỗ. Nếu bị sun phát quá nhiều thì ắc quy không dùng được nữa. 3. Các tấm cực dương và âm bị chạm nhau ( nối tắt ): ắc quy tự phóng điện trong thời gian ngắn. Khi nạp điện áp tăng chậm nhưng khi thôi nạp điện áp giảm nhanh, sủi bọt nhiều khi bắt đầu nạp. Dung lượng ắc quy giảm. Nguyên nhân: Bột chì và các tạp chất, cặn bẩn rơi nhiều xuống đáy bình làm nối tắt giữa các tấm bản cực với nhau. Tấm bản cực bị thủng, mục nát làm mất tính cách nhiệt. Tác hại: Điện áp và dung lượng ắc quy giảm không khởi động động động cơ được. 75 4 . Các tấm cực bị cong vênh chai cứng: Nguyên nhân: Tấm cực bị ngắn mạch làm cho một phần chất hoạt tính nở ra. Nạp với dòng điện ngược chiều, khe hở giữa hai tấm bản cực quá lớn. Phóng điện với dòng điện quá lớn trong thời gian dài. Tác hại: Các tấm kẽm bị nén chặt dễ bị rách thủng gây hiện tượng ngắn mạch, điện áp ắc quy giảm nhanh, dung lượng ắc quy giảm. các tấm bản cực bị chai cứng. Các cọc bắt dây bị ô xy hoá làm tăng điện trở gây sụt áp và dung lượng ắc quy giảm. Vỏ bình bị nứt vỡ do va chạm hoặc do khi nạp điện lỗ thông hơi bị tắc. . iểm tra: 1. Kiểm tra điện áp ắc quy. Dùng phóng điện kế để kiểm tra từng ngăn ắc quy, thời gian không quá 5 giây nếu vôn kế chỉ 1, 75V là ngăn đó bị hỏng, yêu cầu điện áp giữa các ngăn lệch nhau không quá 0,1V. 2. Kiểm tra tỉ trọng dung dịch. Khi đo phải để điện kế nối thẳng đứng và mắt quan sát phải nhìn ngang với mức dung dịch điện phân. 3. Kiểm tra các vách ngăn. Dùng hai que thử điện cắm vào hai ngăn của ắc quy, hai que thử nối vào một bóng đèn và nguồn điện một chiều Nếu đèn sáng chứng tỏ vách ngăn giữa hai que thử điện thủng. 4. Kiểm tra vỏ bình. Đặt ắc quy vào chậu dung dịch đặt một que thử vào trong chậu dung dịch. Que thứ hai cho vào từng ngăn ắc quy. Nếu đèn sáng là vỏ bình bị nứt. . Sửa chữa. + ắc quy tự phóng điện. Cần xúc rửa ắc quy bằng nước cất cứ 3 giờ một lần cho thật sạch, sau đó đổ dung dịch mới có nồng độ thích hợp và nạp điện cho ắc quy đúng điện áp và dòng điện nạp định mức. Nếu ắc quy không sử dụng thì mỗi tháng phải nạp bổ sung 1 lần. Tấm bản cực bị sun phát hoá: Sun phát hoá nhẹ: Thay nước cất mới vào và nạp cho theo chế độ 3A, khi nạp nhiệt độ không được quá 40 oC. Khi dung dịch sủi nhiều bọt thì giảm dòng nạp xuống 1/3 hoặc 1/2 dòng nạp định mức. Khi dung dịch sôi mà dòng điện tăng nên 3 A và ổn định trong 3 đến 4 h là hiện tượng sun phát hoá đã được khử. Nhanh chóng thay dung dịch mới có tỷ trọng phù hợp và vẫn dùng dòng điện nhỏ để nạp cho đủ điện rồi tiến hành phóng, nạp vài lần. Sun phát hoá nặng: Nếu tấm bản cực vẫn được ngâm trong dung dịch thì rút tấm bản cực ra rồi dùng bàn chải sắt hoặc cưa sắt cạo từ từ lớp sun phát hoá và thay tấm khác. Rối thực hiện khử sun phát hoá như trên. Tấm cực cong vênh: Kẹp tấm bản cực vào tấm gỗ rồi dùng êtô ép từ từ để nắn hoặc đặt trên ghế gỗ phẳng rồi dùng vật nặng để nắn. Các cọc đấu dây bị ôxy hoá: Cạo sạch và tẩy rửa lớp a xít bằng ammoniac. Vỏ bị nứt nhỏ: Khoan chặn hai đầu vết nứt, đục rãnh chữ V dọc vết nứt và lắp thêm lớp vai để tăng bền sau đó hàn lại. V. ạp điện: Để nạp điện cho ắc quy dùng nguồn điện một chiều hay xoay chiều có bộ chỉnh lưu thành dòng điện một chiều. Nạp ắc quy có thể theo nhóm hoặc từng cái. Có hai phương pháp nạp cơ bản. 1. Nạp với điện áp không đổi: ở phương pháp này các ắc quy phải có cùng hiệu điện thế được lắp song song với nhau tức là các cực dương đấu với nhau, các cực âm 76 đấu với nhau rồi đầu dương được nối với đầu dương của nguồn, âm nối với âm của nguồn. Điện áp nguồn dùng để nạp phải lớn hơn điện áp ắc quy theo đúng quy định, ví dụ ắc quy 12 V thì điện áp nguồn nạp 15 V, ắc quy 6 V thì điện áp nguồn nạp 7. 5 V. 2 . Nạp với dòng điện không đổi: ở phương pháp này các ắc quy phải có cùng điện dung và mắc nối tiếp với nhau tức là cực dương của ắc quy này nối với cực âm của ắc quy kia. Dòng điện nạp phải quy định cho từng ắc quy và giai đoạn nạp. 3 . Chế độ nạp lần đầu: Các bước tiến hành như sau: Lau chùi sạch sẽ bên ngoài rồi tháo nút đổ dung dịch đã pha sẵn đúng quy định vào và ngâm 3 đến 4 h để dung dịch ngấm vào các tấm cực và các tấm ngăn, nhiệt độ dung dịch ở nhiệt độ bằng 25 độ C bắt đầu nạp là tốt nhất. ắc quy nạp phải luôn theo dõi kiểm tra nhiệt độ, điện áp, tỷ trọng từng ngăn để điều chỉnh dòng điện nạp kịp thời. Giờ đầu theo dõi từ 3 đến 4 lần, từ giờ tứ 2 trở đi theo dõi 1 lần. Nhiệt độ tăng 40 oC giảm dòng điện nạp hoặc ngừng nạp để hạ nhiệt độ. Nước dung dịch giảm bổ sung ngay bằng nước cất. Tổng số giờ nạp từ 60 đến 70 h không kể giờ nghỉ, dấu hiệu đã nạp đủ là điện áp ắc quy không giảm trong 3 h. Thực hiện phóng nạp từ 2 đến 3 lần để các tấm bản cực làm quen với phản ứng hoá học và ổn định cực tính. 4. Chế độ nạp thường: Là chế độ nạp cho ắc quy đang sử dụng khi điện áp ngăn giảm xuống còn 1, 7 đến 1, 8V phải tiến hành nạp ngay, chậm nhất là sau 24 h. Trước khi nạp phải kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của ắc quy và dung dịch điện phân, sau đó nạp như lần đầu. Dòng điện nạp lớn hơn quy định là 1 A. Thời gian nạp từ 12 đến 16 H. Khi nạp tỷ trọng dung dịch trong các ngăn không lệch nhau quá 0,01. Bài 2: Bảo dưỡng sửa chữa máy phát I . áy phát điện 1 chiều: 1 . Các hư hỏng thường gặp: Máy phát điện một chiều thường bị những hư hỏng sau: Đứt cháy, chạm mát, chập ở các cuộn dây rô to hoặc cuộn dây kích từ. Cổ góp điện bị mòn cháy, chổi than và vòng bi bị mòn, Nguyên nhân: Máy phát điện bị rung động trong quá trình làm việc. Bị quá tải làm việc với dòng điện lớn, nhiệt độ máy phát cao. Bị sát cốt do ổ bi đỡ bị mòn, lệch. Chối than mòn do ma sát với cổ góp, tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp không đảm bảo sẽ phát sinh tia lửa làm cháy cổ góp. Tác hại: Máy phát không phát điện. Điện áp phát ra thấp hơn giá trị định mức. 2.Kiểm tra: a. Kiểm tra stato: Kiểm tra đứt dùng ôm kế đưa que đo vào 2 đầu cuộn dây kiểm tra thông mạch. Nếu ôm kế chỉ chứng tỏ cuộn dây không đứt. Nếu ôm kế không chỉ chứng tỏ cuộn dây bị hở mạch do tiếp xúc không tốt hoặc bị đứt ( dùng bóng đèn và ắc quy mắc nối tiếp với cuộn dây. Nếu đèn không sáng là cuộn dây bị đứt - hình a). 77 Hình 4.1: Kiểm tra cuộn kích thích bằng que đo a. Kiểm tra đứt dây b- Kiểm tra chạm mát Kiểm tra chạm mát: Dùng ôm kế để kiểm tra một đầu que đo đưa ra vỏ, dầu còn lại đưa vào 1 đầu của cuộn dây. Nếu ôm kế chỉ, chứng tỏ cuộn dây bị chạm mát, ôm kế không chỉ chứng tỏ cuộn dây không bị chạm mát. Có thể vừa đo vừa kéo, đẩy tìm chỗ chạm mát, không được thì phải tháo má cực từ ra để kiểm tra (hình b) . Chú ý: Để đơn giản và thuận tiện. Nếu không có ôm kế ta dùng ắc quy và bóng đèn để kiểm tra thông mạch. Đấu nối tiếp bóng đèn, cuộn dây kích từ và nguồn điện để kiểm tra thông mạch, đèn sáng là cuộn dây còn tốt và ngược lại. Đấu nối tiếp bóng đèn, cuộn dây kích từ, vỏ máy vào nguồn điện để kiểm tra thông mạch. Nếu đèn sáng là cuộn dây bị chạm mát và ngược lại. Kiểm tra chập các vòng dây: Dùng đồng hồ ôm kế đo điện trở rồi so sánh với các tiêu chuẩn. Dùng đồng hồ vôn kế đo điện áp rơi trên cuộn kiểm tra và cuộn mẫu, hai cuộn này nối tiếp nhau và nối với nguồn 2 hoặc3 V. Nếu điện áp đo bằng nhau là tốt, khác nhau là bị chập. b. Kiểm tra roto: Kiểm tra đứt mạch: Thường bị đứt ở các mối nối hàn có thể nhìn thấy thông qua phiến góp bị cháy. Nếu không nhìn thấy có thể kiểm tra trên grônha. Đặt rô to lên grônha dùng lá thép mỏng ghép vào hai phiến góp kề nhau, mở công tắc điện rồi quay roto, lúc này phải có tia lửa điện phát ra ở chỗ đặt lá thép. Nếu không có tia lửa chứng tỏ cuộn dây đứt. Hoặc dùng am pe kế để kiểm tra, rô to vẫn đặt trên grônha, hai quy đo chạm vào hai phiến góp kề nhau. Nếu kim am pe kế không lệch thì cuộn dây bị đứt. Hình 4.2: a – Hình dáng chung của gronha b – Kiểm tra đứt dây trong cuộn cảm ứng 78 Nếu không có gronha thì dùng một ngăn ắc quy 2 V đấu vào 2 chổi tham của máy phát, hàn một bóng đèn vào hay dây dẫn, cho hai đầu dây bóng đèn lần lượt tiếp xúc vào 2 phiến góp đứng kế nhau. Nếu đèn sáng chứng tỏ cuộn dây đấu vào 2 phiến góp đứt. Kiểm tra chạm mát: Kiểm tra trên grô nha dùng đồng hồ am pe kế cho một đầu que đo tiếp xúc với trục rô to, que đo kia tiếp xúc với phiến góp ở vị trí nằm ngang. Nếu kim am pe kế lệch đi thì cuộn dây rô to bị chạm mát. Nừo từ từ quay rô to, kim am pe kế sẽ chỉ từ lớn đến bé hoặc ngược lại, khi kim chỉ ở vị trí bé nhất thì cuộn dây có que đo tiếp xúc với phiến góp bị chạm mát. Nếu không có grônha thì quan sát sự cọ xát của rô to với má cực và sự cào xước sứt mẻ của cổ góp, cách điện có chỗ nào hỏng. Hình 4.3:Kiểm tra chập mạch và chạm mát trong cuộn cảm ứng 3. Sửa chữa. 3. 1. Cuộn dây kích từ. Cuộn dây bị đứt ở đầu day thì cho phép hàn lại, các trường hợp hư hỏng khác thì phải cuốn lại đúng số vòng, đúng chiều và đúng loại dây. 3. 2. Cuộn dây rô to. Nếu hư hỏng thì phải thay roto mới hoặc có thể cho phép khắc phục theo ba cách sau. Lấy dây hỏng ra bằng cách cắt đứt hai đầu dây bị hỏng, rút ra rồi cuốn dây mới. Rút ngắn cuộn dây, cắt đứt từng vòng của bút dây bị hỏng lấy vòng hỏng ra rồi hàn đầu ngắn để nối tắt. 3. 3. Cổ góp, chổi than, lò xo. Kiểm tra và sửa chữa tương tự hư hỏng ở máy khởi động. Nếu chiều cao chổi than nhỏ hơn tiêu chuẩn thì phải thay mới(chiều cao chổi than tuỳ vào từng loại động cơ). Nếu đủ chiều cao nhưng bị nứt vỡ ta thay mới. Lực ép lò xo phải đúng quy định nhỏ hơn phải thay lò xo . áy phát điện xoay chiều 1. Những hư hỏng, nguyên nhân tác hại. 1. 1. Cuộn kích thích. Đứt chạm mát, bị chập nguyên nhân và hậu quả tương tự như máy phát điện một chiều. 1. 2. Cuộn dây stato. Bị đứt: Nếu đứt một pha thì hai pha còn lại sẽ mắc nối tiếp làm điện trở cuộn dây tăng điện áp máy phát tăng dẫn đến có thể làm hỏng đi ốt. Nếu đứt hai pha thì mạch điện bị ngắt và máy phát không làm việc được. Trường hợp cuộn dây bị chập mát, chập sẽ làm ảnh hưởng đến công suất của máy phát. 1. 3. Chổi than, vòng bi. 79 Vòng tiếp xúc mòn hỏng do ma sát, bị chất ô xi hoá hoặc dính dầu mỡ làm tăng điện trở mạch kích thích, cường độ dòng điện kích thích giảm, công suất máy phát điện giảm. Vòng bi bị mòn rỗ, hỏng do làm việc lâu ngày. 2. Kiểm tra sửa chữa: 2. 1. Cuộn dây stato. a. Kiểm tra đứt mạch. Kiểm tra: Dùng ôm kế hoặc mắc nối tiếp một bóng đèn với ắc quy 12V để kiểm tra một đầu của nguồn đấu chung của các pha, đầu kia qua đèn đấu với đầu ra của pha. Nếu đèn sáng là pha đó không đứt, lần lượt kiểm tra các pha khác. Nếu máy phát các bộ chỉnh lưu thì kiểm tra một đầu dây của nguồn phải nối sau đi ốt. Sửa chữa: Cuộn dây bị bong mối hàn, hàn lại đứt ở giữa tháo ra hàn rồi tẩm sơn cách điện và cuốn lại, đứt nhiều thay dây mới. b. Kiểm tra chạm mát. Kiểm tra: Dùng ôm kế hoặc dùng nguồn xoay chiều 220V và bóng đèn để kiểm tra, khi kiểm tra tách riêng từng pha, nối một cực của nguồn vào vỏ (mát) cực kia thông qua bóng đèn nối với từng pha. Nếu đèn sáng ở pha nào thì pha đó bị chạm mát. Sửa chữa: Chạm mát ít thì lót và sơn cách điện lại, sấy khô, chạm mát nhiều thì thay mới. c. Kiểm tra cháy chập: Có thể dùng vôn kế, ampekế, ôm kế để kiểm tra. Sửa chữa: Chập ít tẩm sơn cách điện, chập nhiều thay dây mới. 2. 3. Cuộn dây kích từ. Kiểm tra đứt mạch, cháy chập tương tự như các trường hợp trên. Kiểm tra cách điện của rôto. Dùng ôm kế hoặc đèn để kiểm tra như hình bên. Nếu kim chỉ chứng tỏ bị chạm mát. Nếu không tức là cách điện còn tốt. 2. 4. Chổi than vòng bi, điốt. Chổi than vòng bi bị mòn hỏng thay mới. Điốt bị thủng thay mới. 2. 5 Kiểm tra cầu chỉnh lưu Khi kiểm tra cầu chỉnh lưu ta kiểm tra toàn bộ cầu rồi kiểm tra từng điốt Dùng nguồn điện ắc quy 12- 24 V và một bóng đèn mắc với cầu chỉnh lưu tháo rời theo hai kiểu Cho cực dương của nguồn nối với cực dương của cầu âm với âm nếu đèn sáng là điốt còn tốt, không sáng là điốt bị thủng Cho cực dương nối với cực âm của cầu, cực âm với cực dương của cầu Nếu thấy đèn sáng là điốt bị chập Khi phát hiện thấy cầu bị hỏng ta kiểm tra từng điốt cách kiểm tra như sau Cho hai đầu đo chạm hai cực của điốt rồi đổi chiều Nếu có một lần đèn sáng mà một lần đèn không sáng là điốt còn tốt. Nếu cả hai lần đều sáng là điốt bị chập. Nếu cả hai đều không sáng là điốt bị thủng 2. 6 Kiểm tra máy phát khi động cơ làm việc Khi động cơ làm việc quan sát trên đồng hồ ampe Nếu ở tốc độ vòng quay trung bình kim đồng hồ lệch về dương, trị số này giảm dần, trường hợp ắc quy tốt khi nạp đủ điện thì đồng hồ không báo dòng điện nạp. Điều đó chứng tỏ máy phát điện tốt Khi thấy máy phát không phát ra điện thì dừng máy lại để kiểm tra Trước hết kiểm tra sức căng dây đai, bề mắt của đai có dính dầu mỡ không, trục rôto có quay nhẹ nhàng không các đường dây có bị đứt tuột không. Sau khi kiểm tra thấy các yếu tố trên tốt ta kiểm tra tiếp Dùng một bóng đèn ( đèn soi sáng bảng đồng hồ ). Mở khoá điện cho một cực của bóng chạm mát, còn cực kia chạm cực F. Nếu đèn không sáng là đường dây bị đứt ( 80 bộ điều chỉnh hỏng ) Nếu mạch ngoài tố thì tháo đầu dây nối với cọc F rồi chạm nhẹ nếu thấy có tia lửa là mạch trong tốt 2. 7. Khảo nghiệm. Sau sửa chữa lắp ghép phải tiến hành khảo nghiệm để đánh giá chất lượng, cho máy phát làm việc với phụ tải và số vòng quay định mức. Thể hiện ở các pha lệch nhau không quá 0,2VV nhiệt độ máy phát không quá 700c. Tăng số vòng lên cực đại trong 2 phút, máy phát không có sự cố xảy ra là đạt. Bài 3: Bảo dưỡng sửa chữa b điều chỉnh điện . Bảo dưỡng sửa chữa b điều chỉnh điện từ 1. Những hư hỏng. Đối với những tiết chế thông thường có những hư hỏng sau. Các tiếp điểm làm việc cháy rỗ do làm việc lâu ngày. Các cuộn dây bị đứt, cháy chạm chậm làm thay đổi lực từ hoá khiến cho tiết chế làm việc không chính xác. Các lò xo bị giảm đàn tính do làm việc với dòng quá cao. Tác hại: Tất cả những hư hỏng trên làm cho điện áp của máy phát ra không đúng giá trị định mức. 2. Kiểm tra sửa chữa. Đối với tiết chế điện thông thường chỉ bảo dưỡng và điều chỉnh. Các tiếp điểm cháy, rỗ đánh lại. Các cuộn dây đứt, hỏng, chạm chập ta thay mới. Điều chỉnh điện áp và dòng điện phát ra của máy phát thông qua sức căng lò xo. (chú ý phải lắp vônkế và ampe kế và điều chỉnh theo tiêu chuẩn của từng loại). . Bảo dưỡng sửa chữa b điều chỉnh điện bán dẫn 1. Các hư hỏng của bộ điều chỉnh bán dẫn + Điện áp của máy phát tăng cao quá với bộ điều chỉnh pp 362 và pp – 363 là do trandito bị ngắn mạch ( luôn có dòng điện qua ) bộ điều chỉnh điện áp không làm việc Với bộ điều chỉnh PP 350 do điốt bị đứt mạch làm cho các bóng T1 luôn đóng, T2, T3 luôn mở làm cho giá trị dòng kích thích luôn lớn không điều chỉnh được + Điện áp luôn thấp khi tốc độ của vòng quay tăng Với bộ điều chỉnh PP 362 và PP 363 Trandito bị đứt mạch ( không dẫn điện ) tiếp điểm PH bị chập làm cho Trandito luôn đóng Với bộ điều chỉnh PP 350 do điốt D1 bị thông mạch làm cho bóng T1 luôn đóng hoặc T2, T3 bị đứt mạch các cuộn xung và các điện trở mạch phân áp bị cháy + Bộ điều chỉnh không điều chỉnh được Với bộ điều chỉnh PP 362 và PP – 363 điốt dập tắt bị thông mạch cuộn dây nối tiếp của P3 bị đứt cháy. Trandito bị đứt điện trở bù nhiệt hỏng Với bộ điều chỉnh PP 350 điốt D2 bị thông mạch, D3 bị đứt mạch Trandito T2 bị đứt 2. Kiểm tra sửa chữa a. kiểm tra + Kiểm tra bằng cách so sánh Lắp tiết chế với máy phát đang làm việc tốt để kiểm tra + Kiểm tra khi tháo rời bộ điều chỉnh Dùng đồng hồ đo điện vạn năng để kiểm tra các linh kiện trong bộ điều chỉnh Dùng bóng đèn và nguồn điện ắc quy Với PP 362 dùng ắc quy 12V và bóng đèn một đầu của đầu đo nối với +B3 một 81 đầu nối với cọc ỉ Nếu thấy đèn sáng bình thường khi tiếp điểm đóng với K1 khi ấn cho tiếp điểm đóng sang K2 đèn sáng yếu đi là bộ điều chỉnh làm việc tốt Nếu đèn vẫn sáng bình thường là tranzitor bị chập Với bộ điều chỉnh PP 363 cách kiểm tra như trên nhưng dùng nguồn 24V + Với bộ điều chỉnh PP 350 dùng đồng hồ đo điện vạn năng để ở nấc đo ôm cho đầu dương với cọc + đầu âm với cọc ỉ Nếu kim báo thông mạch có trị số lớn hoặc không báo thì cần kiểm tra bóng T2, T3 b. Sửa chữa các hư hỏng của bộ điều chỉnh bán dẫn được sửa chữa trong các xưởng công việc sửa chữa bao gồm thay thế các linh kiện tương ứng cùng loại 3. Kiểm tra các linh kiện bán dẫn a. Tradito: Dùng ôm kế hoặc dùng đồng hồ đo điện vạn năng để ở nấc đo ôm cách kiểm tra như sau Bóng thuận ( p n p ). đầu âm tiếp xúc với cực gốc, đầu dương tiếp xúc với cực phát sau đó tiếp xúc cực góp trong hai trường hợp ôm kế phải báo điện trở nhỏ nhất đầu dương chạm vào cực gốc rồi lần lượt cho đầu âm chạm cực phát và góp trong cả hai trường hợp ôm kế báo điện trở lớn nhất . + Bóng ngược ( n p n ) cách kiểm tra như trên nhưng giá trị đo báo ngược lại. b. Kiểm tra điốt giống như kiểm tr diốt cầu chỉnh lưu của máy phát điện xoay chiều c. Kiểm tra điện trở: Dùng ôm kế hoặc đồng hồ để kiểm tra thông mạch khi kiểm tra phải tách một chân của điện trở ra khỏi mạch Bài 4: Bảo dưỡng sửa chữa máy khởi đ ng . Các hư hỏng : 1. Khi khởi động máy khởi động không làm việc Nguyên nhân. Không có dòng điện chạy vào máy, ắc quy yếu, các đầu dây nối bị xô, bị ô xi hoá hoặc bắt không chặt, dây dẫn bị đứt. Khoá điện, rơ le đóng mạch bị cháy hỏng, tiếp xúc không tốt do làm việc lâu ngày. 2. Máy khởi động quay chậm. Nguyên nhân. Nguồn điện yếu, các đầu dây, tiếp điểm tiếp xúc không tốt do làm việc lâu ngày. Máy khởi động hỏng: Chổi than cổ góp bị mòn hỏng, bẩn, phần mica cách điện giữa các phiến góp nhô cao. Cuộn kích từ hỏng cách điện, cuộn dây rô to bị chập. 3. Trục máy khởi động quay nhưng không kéo nổi động cơ. Nguyên nhân: Nối mát giữa máy khởi động và thân xe không tốt. Bộ phận truyền động: Khớp nối một chiều, Bánh răng hỏng, càng gạt gẫy. Sơ đồ hệ thống khởi động (loại điều khiển gián tiếp) 82 Hình 4 . 4: Sơ đồ hệ thống khởi động 1 –Máy khởi động 2- ắc quy 3 – Công tắc khởi động 4 - Động cơ điện khởi động 5 – Rơ le kéo 6 - Đĩa đồng tiếp điện 7 – Cuộn dây của rơ le kéo 8 –Lõi thép 9 –Lò xo hồi vị 10 - Dẫn động bánh khởi động 11. Cần gạt 12 – Bánh răng khởi động 13 – Vành răng bánh đã 4. Khởi động có tiếng kêu va đập giữa các bánh răng. Nguyên nhân. Bánh răng truyền động hoặc vành bánh răng đã sứt mẻ, hỏng. Khe hở giữa hai bánh răng máy khởi động với vòng chặn điều chỉnh không đúng. Điều chỉnh thời điểm đống máy khởi động sai. Trục máy khởi động bị lệch do xiết bu lông không đều. Tác hại chung là không khởi động được động cơ và làm hư hỏng cho các chi tiết của hệ thống khởi động. iểm tra , Sửa chữa 1. Kiểm tra Stator (phần tĩnh). a. Kiểm tra đứt: Dùng ôm kế đưa que đo vào hai đầu của cuộn dây kiểm tra thông mạch. Nếu ôm kế chỉ cứng tỏ cuộn dây không đứt. Nếu ôm kế chỉ chứng tỏ cuộn dây bị hở mạch tiếp xúc không tốt hoặc bị đứt. (dùng bóng đèn và ác quy mắc nối tiếp với cuộn dây Nếu đèn không sáng là cuộn dây bị đứt). Hình 4 . 5: Kiểm tra đứt dây b. Kiểm tra chạm mát Dùng ôm kế để kiểm tra một đầu que đo đưa ra vỏ đầu còn lại đưa vào một đầu 83 của cuộn dây. Nếu ôm kế chỉ chứng tỏ cuộn dây bị chạm mát. Nếu ôm kế không chỉ chứng tỏ cuộn dây không bị chạm mát. có thể vừa đo, vừa kéo, đẩy tìm chỗ chạm mát, không được thì phải tháo má cực từ ra để kiểm tra Hình 4 . 6: Kiểm tra chạm mát Chú ý: để đơn giản và thuận tiện nếu không có ôm kế ta dùng ắc quy và bóng đèn để kiểm tra thông mạch , đấu nối tiếp bóng đèn, cuộn dây kích từ và nguồn điện để kiểm tra thông mạch, đèn sáng là cuộn dây còn tốt và ngược lại , đấu nối tiếp bóng đèn và cuộn dây kích từ vỏ máy và nguồn điện để kiểm tra thông mạch, đèn sáng là cuộn dây bị chạm mát và ngược lại c. Kiểm tra chập các vòng dây: Theo các cách sau: Dùng đồng hồ ôm kế đo điện trở rồi so sánh với tiêu chuẩn (mẫu). Dùng đồng hồ vôn kế đo điện áp rơi trên cuộn kiểm tra và cuộn mẫu hai cuộn này mắc nối tiếp nhau và mắc nối tiếp với nguồn (2 hoặc 3V). Nếu điện áp đo bằng nhau là tốt, khác nhau bị chập. Sửa chữa: Cuộn dây bị đứt cho phép hàn lại bằng thiếc nhưng phải kẹp chặt. Cuộn dây chạm mát lót cách điện chỗ chạm mát và tẩm lại sơn cách điện. Cuộn dây chạm, chập do lớp êmay và sợi bóc cách điện hỏng. Thay mới hoặc cuốn lại lớp cách điện và tẩm sơn lại. 2. Kiểm tra sửa chữa Rô to. Thông thường rô to có những hư hỏng sau: Đứt cháy, chạm mát ra lõi thép do va quệt (sát cốt) hoặc chịu dòng điện lớn, làm việc lâu ngày làm cho máy khởi động không hoạt động được. Cổ góp bị mòn, bẩn, cháy rỗ, cách điện giữa các phiến góp nhô cao làm cho chổi than và cổ góp tiếp xúc không tốt gây đánh lửa mạnh máy khởi động có thể không làm việc được hoặc yếu. a. Kiểm tra: Kiểm tra đứt mạch: Hình 4 . 7: Kiểm tra đứt dây trong cuộn cảm ứng 84 Nếu dây trong cuộn cảm ứng bị đứt sẽ được xác minh qua miliampemet.muốn vậy đặt đầu đo của hai que đo lên hai phiến bên cạnh nhau của cổ góp và xoay từ từ cổ góp trên khối lăng trụ khoảng 200 đến 30o đồng thời theo dõi kim đồng hồ miliampemet, nếu kim dịch khỏi vị trí ban đầu nghĩa là mạch điện đã khép kín và bộ phận kiểm tra không có chỗ nào bị đứt . Tiếp tục quay khối lăng trụ để kiểm tra các bộ phận khác của cuộn dây . Kiểm tra chạm mát: Dùng ôm kế đưa một que đo ra lõi thép hoặc trục que còn lại đưa vào cuộn dây(phiến góp) Nếu thông mạch là bị chạm mát và ngược lại. Hình 4 . 8: Kiểm tra chạm mát trong cuộn dây Chú ý: Có thể dùng bóng đèn và nguồn điện để kiểm tra tương tự như stator. Kiểm tra vị trí chạm chập: Đặt rôto lên grônha để kiểm tra, dùng một lá thép mỏng đặt cách rôto khoảng 510 mm. Quay rôto từ từ Nếu mà vị trí nào lá thép rung len chứng tỏ vị trí đó bị chập b. Sửa chữa: + Cuộn dây: Cuộn dây đứt hàn lại. Cuộn dây chập ta thay rô to hoặc sửa chữa cuốn lót lại chỗ bị chạm chập. + Cổ góp: Nếu cổ góp mòn ít, cháy ít rửa sạch rồi dùng giấy nhám mịn đánh bóng lại. Nếu mòn nhiều và mòn không đều cháy xám thì đưa lên máy tiện để tiện lại cổ góp hoặc thay cổ góp mới. Cách điện giữa các phiến góp nhô cao ta dùng lỡi ca cắt lại. Các vòng bi bị mòn hỏng thay mới. + Chổi than, lò xo chổi than: Bị mòn, nứt vỡ do ma sát. Nếu chiều cao chổi than nhỏ hơn tiêu chuẩn thì phải thay mới(chiều cao chổi than tuỳ vào từng loại động cơ). Nếuđủ chiều cao nhng bị nứt vỡ ta thay mới. 85 Hình 4 . 9 Lực ép lò xo phải đúng quy định nhỏ hơn phải thay lò xo (thông thường 3,4KG). + Rơ le kéo. Cặp tiếp điểm, đồng xu bị bẩn, cháy rỗ dùng giấy nhám mịn đánh sạch, cặp tiếp điểm bẩn, cháy rỗ do tia lửa lớn, làm tăng điện trở trong mạch, dòng điện vào động cơ khởi động giảm. Cuộn hút, giữ bị đứt, chạm mát thay rơ le mới hoặc cuốn lại. Kiểm tra thông mạch của chúng bằng đồng hồ ôm kế hoặc bóng đèn. Cọc tiếp điện và đồng xu bị cháy dùng giấy nhám đánh sạch. Cách điện hỏng thay cách điện khác. + Khớp nối một chiều, cần gạt và bánh răng. Các chi tiết bị mòn hỏng do làm việc lâu ngày thay mới Cần gạt bánh răng bị cong, nắn lại, gẫy thay mới. Bánh răng bị mòn nhiều hay nứt, mẻ thay bánh răng khác. + Giá đỡ chổi than và bạc. Giá đỡ chổi than sau một thời gian làm việc do cổ góp sinh nhiệt lớn làn cho cách điện giá đỡ chổi than dương bị cháy, chạm chập. Nếu bị cháy, chạm chập ta thay cách điện mới. Các bạc bị mòn ta thay mới Nếu độ mòn còn cho phép ta tháo ra đảo đầu ngược lại 1800 dùng lại. + ắp ghép điều chỉnh và khảo nghiệm. - Lắp ghép và điều chỉnh. Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Các chi tiết sau khi đã sửa chữa thì tiến hành lắp ghép, lắp cần kiểm tra lại. Khe hở hờng kính của trục. Dùng căn lá đo yêu cầu khe hở 0,12 0,25mm. Kiểm tra sự tiếp xúc giữa bánh răng máy khởi động và vành răng bánh đà. - Khảo nghiệm máy khởi động. Sau khi sửa chữa lắp ghép và điều chỉnh cần khảo nghiệm máy khởi động để xác định tình trạng kỹ của nó. Yêu cầu máy phải quay đều đặn không có tiếng kêu va đập cơ khí. Dòng điện lớn, momen xoắn hoặc số vòng quay nhỏ điện áp thấp thì rô to quá chặt hoặc ngắn mạch giữ rô to và cuộn kích thích. Dòng điện mo men xoắn điện áp ác quy đều thấp do ác quy hỏng. Khi thử nghiệm lực xoắn mà rô to vẫn quay thì khớp nối bị trượt. Nếu không có điện thử nghiệm thì cho máy khởi động, chạy không tải rồi so sánh với máy khởi động còn tốt. Bài 5: Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống đánh lửa I. Hệ thống đánh lửa thường 86 Hình 4 . 10: Các bộ phận hệ thống đánh lửa thường trên ôtô Hình 4 . 11: Sơ đồ hệ thống đánh lửa thường trên ôtô 1 – ắc quy 2 – Khoá điện 3 - Điện trở 4 – Biến áp đánh lửa 5 – Cơ cấu xung điện thấp áp 6 – Nắp 7 - Con quay 8 – Bu gi I vị trí khởi động, II – Vị trí làm việc bình thường, O – ngắt điện động cơ , K – Tiếp điểm, C- Cam quay , T – Tụ điện , V- Các vấu chia điện , G – mát 1. Các hư hỏng thường gặp Công suất động cơ yếu: Nguyên nhân: Đặt lửa sai, nhiên liệu cháy không hết. Bugi làm việc không tốt, khe hở không đúng. Bô bin yếu, tia lửa cao áp Đặt lửa sai, nhiên liệu cháy không hết. Bugi làm việc không tốt, khe hở không đúng. Bô bin yếu, tia lửa cao áp yếu. 1.2. Đánh lửa quá sớm. Hiện tượng: Khi khi khởi động, động cơ có hiện tượng quay ngược ( đánh trả lại), có tiếng nổ ở bộ chế hoà khí. Động cơ cháy chậm được, tốc độ không ổn định, động cơ chạy rung giật. Khi tăng ga có tiếng gõ (kích nổ). Nhiệt độ động cơ tăng cao, công suất động cơ giảm, không bốc, tiêu tốn nhiên liệu. Nguyên nhân: Điều chỉnh thời gian đánh lửa quá sớm, mâm tiếp điểm bị kẹt hoặc do khe hở tiếp điểm quá lớn. 87 1.3. Đánh lửa quá muộn. Hiện tượng: Động cơ khó nổ có tia lửa điện ở ống xả Nhiệt độ động cơ lên cao. Động cơ tăng tốc không tốt. Công suất động cơ giảm, tiêu tốn nhiên liệu. . Bảo dưỡng sửa chữa các chi tiết 1. Sửa chữa bô bin dây cao áp a. Hư hỏng, nguyên nhân tác hại. Cuộn dây sơ cấp, thứ cấp bị hỏng cách điện. chạm chập, bị đứt do làm việc lâu ngày. Điện trở phụ bị đứt do làm việc lâu ngày hoặc do dòng điện sơ cấp quá lớn. Nắp bị nứt vỡ do va chạm, thao tác không đúng kỹ thuật. Các cọc đầu dây bị đứt, gãy do tháo lắp không đúng kỹ thuật. Dây cao áp bị đứt làm tăng trị số điện trở do làm việc lâu ngày, do thao tác không đúng bị gấp khúc nhiều. Những hư hỏng trên gây lên tác hại không có dòng điện cao áp hoặc điện cao áp quá thấp làm cho động cơ không chạy được hoặc chạy không ổn định. b. Kiểm tra và sửa chữa. + Kiểm tra sơ bộ khi chưa tháo khỏi hệ thống: Rút dây cao áp ra khỏi bộ chia điện để cách Mở khoá điện, tháo nắp chia điện ra dùng tuốc nơ vít để đóng mở tiếp điểm, quan sát tia lửa điện. Nếu tia lửa điện yếu khi đầu dây gần mát và không có khi để xa mát chứng tỏ bô bin bị hỏng. + Kiểm tra bằng cách so sánh: Lắp bô bin tốt vào hệ thống đánh lửa cho động cơ làm việc. Nếu động cơ làm việc tốt thì chứng tỏ bô bin cũ bị hỏng. Có thể thay dây cao áp mới để so sánh. + Kiểm tra bằng đo kiểm. Dùng đồng hồ ôm kế để đo các cuộn dây xem có bị đứt hay không. Đo điện trở xem có đúng quy định không. Dùng ôm kế đo trị số điện trở của dây cao áp và so sánh với giá trị tiêu chuẩn (thông thờng điện trở của dây cao áp khoảng 15  30 K). Dùng nguồn điện một chiều 6V hoặc 12 V và một bóng đèn đầu nối tiếp với nhau để kiểm tra cuộn dây và kiểm tra điện trở phụ. ống tăng điện nếu kiểm tra thấy yếu hoặc hỏng thị phải thay mới. Có thể dùng thiết bị chuyên dùng kiểm tra công suất điện động tự cảm khoảng 360  400v là bô bin còn tốt. 2. Sửa chữa bộ chia điện a . Hư hỏng, nguyên nhân: Cặp tiếp điểm bị bẩn, cháy rỗ do làm làm việc lâu ngày, do tụ điện bị hỏng. Cam ngắt điện và giá đỡ tiếp điểm động bị mòn không đều. Do làm việc lâu ngày, làm thay đổi cặp khe hở của cặp tiếp điểm. Lò xo kéo quá găng của bộ tự động đánh lửa sớm ly tâm yếu gãy do làm việc lâu ngày gây mỏi. Các đầu nối dây bị tuột, đứt, các đệm cách điện ở má vít và đầu nối dây bị nứt vỡ, gây chạm mát. Bạc, trục bộ chia điện bị mòn làm cho cam cắt điện đóng mở tiếp điểm không chính xác làm sai thời điểm đánh lửa. Nắp chia điện, đầu chia điện bị nứt vỡ, do điện, than dẫn điện bị mòn, lò xo yếu gẫy. Tất cả những hư hỏng trên làm ảnh hưởng không tốt đến hệ thống đánh lửa, 88 công suất động cơ yếu, động cơ làm việc rung giật và có thể không hoạt động được. b. Kiểm tra và sửa chữa. + Kiểm tra. Tháo rời các chi tiết của bộ chia điện dùng xăng lau sạch rửa và tiến hành kiểm tra bằng mắt để phát hiện những hư hỏng thông thường như: má vít bị cháy rỗ, nắp chia điện và đầu chia điện bị nứt vỡ, các điện cựa và tấm dẫn điện bị cháy vỡ. Dùng dụng cụ để xác định: Dùng lực kế để kiểm tra đàn hồi của thanh tiếp điểm động và lò xo. Dùng panme để đo độ mòn của cam chia điện và trục chia điện. Kiểm tra độ cong của trục chia điện trên bàn máp trên máy tiện, độ cong cho phép là 0,03mm. - Kiểm tra đầu chia điện. Trường hợp dây cao áp ở bô bin có điện cao áp mà các dây cao áp bugi không có điện thì có thể đầu chia điện bị hỏng. Tháo đầu chia điện ra đặt ngược lên lắp máy đặt đầu dây cao áp ở bô bin cách đầu dây chia điện từ 78mm, mở khoá điện, dùng tuốc nơ vít đóng mở tiếp điểm của bộ chia điện. Nếu có tia lửa cao áp thì chứng tỏ đầu chia điện bị nứt vỡ, dò điện. - Kiểm tra nắp bộ chia điện. Hiện tượng: Khi nắp bộ chia điện bị nứt vỡ, dò điện. Biểu hiện khi quay động cơ có tia lửa điện nơi nắp và có tiếng kêu " lách cách", ban đêm nhìn tia lửa điện sẽ rõ hơn. Khi động cơ làm việc dung giật. Kiểm tra ta tháo nắp ra khỏi bộ chia điện. Tháo dây cao áp ra khỏi bugi, cầm các đầu dây để cách nắp máy 56mm, đóng mở tiếp điểm bộ chia điện. Nếu có tia lửa điện cao áp ở dây nào thì chứng tỏ lỗ cắm dây cao áp chính với lỗ cắm dây cao áp chính với lỗ cắm đó bị dò điện. - Kiểm tra dò điện giữa các lỗ xung quanh (lỗ bugi). Cắm dây cao áp vào một lỗ xung quanh và cắm hai dây cao áp của bugi vào hai bên cho hai đầu dây kia cách mát từ 56mm. Đóng mở tiếp điểm nếu dây nào có tia lửa thì chứng tỏ hai lỗ đó bị dò điện. Hình 4 . 12: Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa vấu rô to và cuộn dây cảm biến 1- Vít và rãnh để điều chỉnh 2 –Khe hở cần kiểm tra 3– Dưỡng kiểm tra không nhiễm từ - Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa vấu rô to và mặt đầu cuộn dây cảm biến. Quoay động cơ để trục bộ chia điện quay tới vị trí mà vấu trên rô to nằm chính diện với mặt đầu cuộn dây cảm biến rối dùng thước lá hoặc dưỡng bằng vật liệu không nhiễm từ như đồng – nhôm đưa vào khe hở kiểm tra ( hình trên ), khe hở yêu cầu 0.2 mm .Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách nới lỏng vít giữa thân cuộn dây cảm biến ,đưa dưỡng 0.2 mm vào khe hở cần kiểm tra rồi đẩy cuộn dây ép nhẹ nên dưỡng, sao cho khi 89 kéo dưỡng có cảm giác ma sát nhẹ rồi hãm vít giữ. Hình 4 . 13: Kiểm tra cuộn dây cảm biến đánh lửa. 1 - Ôm kế 2- Cảm biến đánh lửa 3 – Rô to 4 - Dây nối của cuộn dây - Kiểm tra cuộn dây của cảm biến đánh lửa: Dùng ôm kế kiểm tra điện trở của cuộn dây và sự cách điện của cuộn dây với mát trên thân bộ chia điện( hình vẽ) bằng cách rút phích cắm của cuộn dây cảm biến khỏi modun đánh lửa, dùng ôm kế đo điện trở giữa hai đầu dây của cuộn cảm biến , điện trở đo được phải ổn định và có trị số nằm trong phạm vi cho phép theo tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo . Ví dụ : Cuộn dây cảm biến của động cơ Ford có điện trở từ 400 đến 1000Ù,của động cơ GM có điện trở từ 500 đến 1500 Ù.Điện trở giữa một trong hai đầu dây và mát trên thân bộ chia điện phải bằng vô hạn. Nếu cuộn dây cảm biến không đạt tiêu chuẩn kiểm tra quy định cần thay cuộn dây cảm biến mới. + Sửa chữa: Lắp bộ chia điện, đầu chia điện bị nứt vỡ thì phải thay mới. Tấm cách điện của cần tiếp điểm bị mòn thì phải thay/ Tiếp điểm bị cháy rỗ thì dũa hoặc mài rà lại. Sau khi mài rà lại mỗi tiếp điểm không được thấp hơn 0,5mm. Khe hở giữa trục bộ chia điện và bạc lót lớn hơn 0,07mm thì phải thay bạc mới. Trục bộ chia điện cong lớn hơn 0,03mm thì phải nắn lại. Màng lò xo của bộ điều chỉnh đánh lửa sớm tự động bị hỏng thì phải thay mới. Các ống cách điện, đệm cách điện hỏng thay mới. Sau khi sửa chữa tiến hành lắp ghép và điều chỉnh lại khe hở tiếp điểm cho phù hợp với kích thước tiêu chuẩn của bộ chia điện đó. Khe hở tiếp điểm thông thường là 0,03 - 0,45mm. c. Sửa chữa tụ điện. - Hư hỏng: Trong quá trình sử dụng tụ điện thường có những hư hỏng như: Chạm, chập do làm việc với điện áp cao quá. Tụ bị đứt đầu dây nối do tháo lắp không đúng kỹ thuật. Tụ giảm trị số điện dung. Tất cả những hư hỏng trên làm mất khả năng tích điện, giảm thế hiệu của mạch cao áp và cặp tiếp điểm bị cháy rỗ. - Kiểm tra và sửa chữa. Bằng phương pháp so sánh: Thay tụ điện mới vào cho động cơ làm việc nếu tốt hơn thì chứng tỏ tụ điện cũ bị hỏng. Tháo đầu dây ở tụ điện ra cho tiếp xúc với đường dây cao áp của bô bin. Mở khoá điện cho tiếp điểm đóng mở 3 - 4 lần để nạp điện. Sau đó lấy đầu dây của tụ điện 90 quẹt ra vỏ của nó. Nếu không có tia lửa là tụ điện bị hỏng, đầu nối tụ điện với một bóng đèn và nguồn 110 hay 220v nếu bóng đèn sáng thì tụ điện bị hỏng. Nếu bóng đèn không sáng tháo đầu dây ở tụ ra quệt với vỏ của nó nếu có tia lửa điện mạnh thì tụ điện còn tốt. Dùng đồng hồ ôm kế để kiểm tra Tụ điện; kiểm tra bị yếu, hỏng thì thay mới. d. Sửa chữa bu gi + Hư hỏng : Sứ cách điện bị nứt vỡ do nhiệt độ động cơ quá cao, dùng không đúng chủng loại do tháo lắp không đúng kỹ thuật . Điện cực bị mòn do bám nhiều muội than do nhiên liệu cháy không hết, muội than bám sẽ gây ngắn mạch giữa các điện cực. Phần ren bị chờn hỏng do tháo lắp không đúng yêu cầu kỹ thuật. + Kiểm tra sửa chữa Khi động cơ đang hoạt động cho động cơ chạy ở tốc độ ổn định, dùng tô vít nối ngắn mạch tiếp mát với nắp máy của từng bu gi. Nếu bugi của xi lanh nào khi ngắn mạch mà động cơ vẫn hoạt động bình thường thì bugi đó bị hỏng. Thông thường bu gi hỏng khi có nhiệt độ cao và tải nặng được thể hiện rõ nhất, lúc này ta thấy động cơ có hiện tượng lửa không bốc. Bu gi bị hỏng thay bu gi mới. chú ý thay đúng trị số và khi vặn bu gi vào cần phải vặn trước bằng tay sau đó mới dùng tay đòn vặn chặt. . Hệ thống đánh lửa bán dẫn 1. Các hư hỏng của hộp điều khiển a. Với hộp Tk102 + Không có tia lửa cao áp Nguyên nhân do trandito bị hỏng + Tia cao áp bị yếu Dây nối mát bị hỏng. Biến áp xung bị cháy. Điện trở R2 bị đứt b. Với hộp TK 200 + Không có tia cao áp Bóng T1 ngắn mạch luôn mở, dẫn đến T4 luôn mở + Tia cao áp yếu, động cơ khó khởi động Các tụ điện bị hỏng 2. Phương pháp kiểm tra sửa chữa a. Với hộp TK 102 Khi phát hiện hộp chuyển mạch bị hỏng còn các thiết bị khác vẫn tốt ta khắc phục như sau: Tháo đầu dây K ở hộp chuyển mạch ra bọc cách điện lại Tháo đầu dây cọc không ký hiệu và cọc P, chập hai đầu dây này nối vào cọc K của hộp chuyển mạch sau đó điều chỉnh cho khe hở bu gi nhỏ lại. b. Với hộp TK 200 Tháo đầu ra của cuộn dây sơ cấp bô bin nối với thiết bị phòng hỏng pp 331 phương pháp này cho xe hoạt động tối đa 30h. Căn cứ vào sự hỏng của các linh kiện của từng loại để thay thế linh kiện tương ứng hoặc tương đương. 3. Phương pháp đặt lửa cho động cơ. a. Công việc chuẩn bị: Công việc đặt lửa cho động cơ đóng vai trò quan trọng, quyết định tình hình làm việc tốt hay xấu của động cơ. Đặt lửa quá sớm hoặc quá muộn đều làm cho công suất động cơ bị giảm, lượng tiêu hao nhiên liệu tăng. Ngoài ra động cơ khó khởi động, nhiên liệu cháy không hết, buồng đốt kết nhiều muội than, động cơ nóng gây hiện tư- ợng kích nổ, đặt lửa quá sớm còn gây mất an toàn cho ngơi khi khởi động bằng tay quay. 91 Dụng cụ cần thiết: Tuốc nơ vít, cơ lê các loại tuýp tháo bu gi. . . Tìm hiểu động cơ như: Xác định chiều quay động cơ. Thứ tự nổ, tìm đấu điểm đánh lửa. Xác định chiều quay trục bộ chia điện. b. Các bước tiến hành. Trước khi đặt lửa phải tháo nắp bộ chia điện ra kiểm tra lại khe hở tiếp điểm. Nếu cần thì phải điều chỉnh đúng quy định (0,35 0,45). Tháo bugi của máy số 1, dùng giẻ hoặc tay bịt vào lỗ bu gi. Quay trục khuỷu theo chiều làm việc khi nào giẻ bật ra thì quay từ từ và quan sát, dấu đánh lửa (chữ F) của máy số 1. Khi nào dầu trên bánh đà hoặc puly trùng với dấu trên thân động cơ thì dừng lại. Quay trục bộ chia điện theo chiều làm việc cho đầu chia điện chỉ đúng vị trí chia cho xi lanh số 1. Khi nào má vít chớm mở thì dừng lại. Đặt bộ chia điện vào động cơ cho khớp bánh răng dẫn động của nó. Bắt chặt vít cố định của bộ chia điện lại, rồi tiến hành quay và kiểm tra theo trình tự trên. Khi dấu của máy số 1 trùng mà quan sát má vít bộ chia điện hé mở con quay chia co xi lanh số 1 là đạt yêu cầu. Nếu không đạt thì tháo bộ chia điện ra quay cùng hoặc ngược chiều quay trục bộ chia điện từ máy số 1 ( Theo chiều làm việc cắm các dây tiếp theo, theo thứ tự nổ của động cơ. Cắm dây cao áp trung tâm vào giữa. Lắp các bộ phận còn lại và cho động cơ làm việc. Nếu có đưa động cơ vào thiết bị chuyên dùng để điều chỉnh góc đánh lửa sớm theo chỉ số của động cơ đó (đèn kiểm tra góc đánh lửa hoặc thiết bị kiểm tra động cơ). Cắm dây cao áp trung tâm vào giữa. Nếu không có thiết bị thì có thể bằng phương pháp cho động cơ làm việc ở nhiệt độ ổn định ta làm như sau ( theo kinh nghiệm). Nới lỏng bu lông cố định bộ chia điện ra một chút, nâng vòng quay của động cơ và để cố định. Xoay bộ từ từ bộ chia điện sớm, muộn và nghe động cơ khi nào động cơ chạy ở vị trí thích hợp thì thì giữ nguyên và văn bu lông lại. . Cách thứ 2: Có thể dùng một bóng đèn 12V mắc song song với cặp má vít. Qua bóng đèn ta xác định chính xác thời điểm cặp tiếp điểm bắt đầu hé mở (tiếp điểm mở đèn sáng). Một đầu dây của bóng đèn nối với mát, đầu dây kia nối với đầu dây hạ thế (cọc P) của bô bin. Mở chìa khoá điện, quay động cơ quan sát dấu của máy số bu ly hay bánh đà, quay từ từ khi nào bóng đèn loé sáng mà dấu chưa tới là lửa sớm. Nếu bóng đèn loé sáng mà dấu qua rồi thì lửa muộn tuỳ theo mức độ sớm hay muộn mà xoay bộ điện chỉ đến khi nào đạt yêu cầu thì thôi. Chú ý: Trên một số xe hiện đại như TOYTA, NISSAN, MAZDA, DAEWOO. . trục cam đợc bố trí trên lắp máy, một số trường hợp ta chỉ việc lắp bộ điện vào ăn khớp là được (khớp này lệch tâm chỉ lắp được một chiều). Bài 6: Bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng ,tín hiệu . Hệ thống chiếu sáng. 1. Sửa chữa những hư hỏng thông thường: a. Đèn không sáng. Bị cháy tóc: Chủ yếu là do điện áp máy phát quá cao, làm việc lâu ngày. Nếu bị cháy tóc thay bóng đèn khác và kiểm tra điều chỉnh lại điện áp máy phát Nếu cần. Đèn khống cháy tóc có thể do công tắc hỏng, dây nối đứt, tuột, mất mát kiểm 92 tra lại công tắc và dây dẫn. Đèn sáng mở đôi khi lúc bật đèn pha một số đèn khác sáng theo. Nguyên nhân thiếu mát do tiếp xúc không tốt. b. Đèn pha sáng nhấp nháy. Do tiếp xúc giữa bóng đèn và đui đèn không tốt. Đầu dây dẫn bắt không chặt. Khắc phục bằng cách kiểm tra lại và sửa chữa kịp thời hư hỏng do nguyên nhân trên. Chùm ánh sáng đèn pha không đúng quy định. ánh sáng chiếu lên hoặc chiếu xuống quá gần do điều chỉnh không đúng, chất lợng đèn không tốt. Điều chỉnh đèn pha như sau: - Đỗ xe trên mặt bằng, phía trước xe treo một tấm vải đen hoặc vách tường với khoảng cách đúng quy định theo từng loại xe thường từ 5 đến 10m. - Vẽ những đường thẳng đường tâm xe theo đúng quy định khi điều chỉnh xe phải đứng thẳng góc với tấm vải. - Khoảng cách chiều cao của tấm vải so với mặt đất phải đúng quy định. - Khoảng cách ánh sáng đèn bên phải và trái đúng quy định - Bật ánh sáng pha của đèn rồi dùng vải che một bên đèn pha và điều chỉnh pha còn lại bằng vít điều chỉnh hoặc nới lỏng bu lông bắt đầu đèn pha rồi di chuyển độ chiếu sáng để điều chỉnh, sau đó bắt chặt bulông lại. b. ánh sáng pha bị mờ: Kính khuyếch tán, hoặc có phản chiếu, hoặc bóng đèn có màu đen, cần dùng rẻ mềm lau sạch và thay bóng. . Hệ thống tín hiệu. 1. Tín hiệu đèn a. Đèn sau không sáng Nếu mở khoá đèn mà chỉ có đèn sau không sáng thì cần tháo bóng đèn sau ra kiểm tra dây tóc . Nếu dây tóc còn tốt thì kiểm tra mạch điện từ công tắc đến đèn b. Đèn phanh không sáng Trước hết cho hai cọc công tắc tiếp xúc nhau nếu đèn không sáng thì kiểm tra lại bóng đèn mạch điện Khi cho hai cực chạm vào nhau nếu đèn sáng là công tắc bị hỏng c. Hư hỏng đèn báo rẽ + Đèn không sáng Dùng dây hoặc tuốc nơ vít cho chạm hai cực nếu đèn sáng là rơle bị hỏng + Đèn báo nhấp nháy quá nhanh, quá chậm Do sử dụng bóng đèn không đúng với công suất của rơ le. Nếu dùng bóng đèn công suất lớn quá đèn nhấp nháy nhanh và ngược lại do đó khi gặp trường hợp này thì phải kiểm tra công suất của các bóng đèn 2. Tín hiệu còi Còi không kêu: Không có điện tới còi do đứt dây, tiếp điểm còi hoặc rơle tiếp xúc không tốt. Tìm chỗ bị đứt, tiếp xúc không tốt nối, đánh sạch lại. Còi hỏng, điều chỉnh không đúng điều chỉnh lại hoặc thay mới. Còi kêu rè: Còi bị cháy tiếp điểm .Nguyên nhân là do điện trở phụ bị hỏng hoặc tụ bị mất tác dụng, khi gặp trường hợp này cần thay điện trở phụ hoặc tụ điện rồi làm sạch tiếp điểm 3. Hệ thống đo kiểm Hư hỏng của hệ thống đo kiểm chủ yếu xảy ra ở hai bộ phận, phương pháp kiểm tra chủ yếu dùng cách so sánh để loại chi tiết hỏng khi phát hiện hư hỏng phương pháp sửa chữa là thay thế . 93 Câu hỏi 1. Nêu các phương pháp kiểm tra và sửa chữa ắc quy. 2. Trình bày những hư hỏng , nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa máy phát điện 1 chiều. 3. Trình bày những hư hỏng , nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa máy phát điện xoay chiều. 4. Nêu các hư hỏng thường gặp của máy khởi động. 5. Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa máy khởi động. 6. Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa bộ chia điện. 7. Trình bày phương pháp đặt lửa cho động cơ. 94 ục lục trang Chương 1: hững kiến thức cơ bản về kỹ thuật SC Bài 1 : Quá trình hư hỏng và mài mòn của chi tiết máy và phương pháp phục hồi 1 Bài 2 : Bảo dưỡng ôtô : 05 Chương 2 : Sửa chữa đ ng cơ ôtô Bài 1 : Sửa chữa các bộ phận tĩnh của động cơ 13 Bài 2 : Sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền. 17 Bài 3 : Sửa chữa cơ cấu phân phối khí 32 Bài 4 : Sửa chữa hệ thống bôi trơn . 40 Bài 5 - Sửa chữa hệ thống làm mát 43 Bài 6 : Sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu 46 Chương 3 : Sửa chữa gầm ôtô Bài 1 : Bảo dưỡng hệ thống truyền lực 60 Bài 2 : Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống lái 71 Bài 3 Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phanh 76 Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống treo và khung xe 82 Chương 4: Sửa chữa điện ô tô Bài 1 : Bảo dưỡng sửa chữa ắc qui 83 Bài 2: Bảo dưỡng SC máy phát điện 86 Bài 3 : Bảo dưỡng SC bộ điều chỉnh điện 91 Bài 4 : Bảo dưỡng SC máy khởi động 92 Bài 5 : Bảo dưỡng SC hệ thống đánh lửa 97 Bài 6 : Bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng , tín hiệu 104

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiaotrinh_sua_chua_o_to__7904.pdf
Tài liệu liên quan