Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I : Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn 3 I. Ngân hàng Thương mại. 3 1. Khái niệm 3 2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4 3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng. 6 3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau đây: 7 3.2. Phân loại theo hình thức cho vay. 8 3.3. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo 9 II. Vai trò tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường 9 1. Tín dụng trung và dài hạn 9 2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 11 2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp 11 2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế 12 2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại . 13 III. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 14 3.1. Mục đích cho vay. 14 3.2. Đối tượng cho vay. 14 3.3. Điều kiện cho vay 15 3.4. Nguồn vốn 17 3.5. Thời hạn cho vay 18 3.6. Lãi suất cho vay 18 3.7. Hạn mức tín dụng 19 3.8. Thẩm định dự án 19 IV. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 22 1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn 22 2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn 23 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại 26 3.1. Các nhân tố bên ngoài 26 3.1.1. Môi trường pháp lý: 26 3.1.2. Môi trường kinh tế 27 3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 28 3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng 30 3.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 30 3.3.2. Công tác tổ chức Ngân hàng 32 3.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng 33 3.3.4. Thông tin tín dụng 34 3.3.5. Các yếu tố khác 34 Chương II : Thực trạng chất lượng vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 37 I. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 37 37 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức 37 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 39 3. Tình hình hoạt động 40 3.1. Huy động vốn 40 3.2. Hoạt động tín dụng 44 3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 48 3.4. Tài chính, thanh toán và ngân quỹ 50 3.5. Hiện đại hoá ngân hàng, đổi mới công nghệ 51 3.6. Công tác khác 52 II. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 53 1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 53 2. Phân tích tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 56 3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 59 3.1. Những kết quả đạt được 59 3.2. Tồn tại 61 3.3. Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên 61 Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 66 1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 66 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 67 2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn 67 2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng 68 2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 69 2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng 71 2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 72 2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 72 2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng marketing 73 3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 74 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 74 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 75 3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ , ngành có liên quan 75 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo 78 Chương II : Thực trạng chất lượng vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 66 I. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 36 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức 36 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 38 3. Tình hình hoạt động 39 3.1. Huy động vốn 39 3.2. Hoạt động tín dụng 43 3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 47 3.4. Tài chính, thanh toán và ngân quỹ 49 3.5. Hiện đại hoá ngân hàng, đổi mới công nghệ 50 3.6. Công tác khác 51 II. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 51 1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 51 2. Phân tích tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 55 3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 57 3.1. Những kết quả đạt được 57 3.2. Tồn tại 59 3.3. Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên 61 Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 65 1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 65 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 66 2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn 66 2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng 67 2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 68 2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng 70 2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 70 2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 71 2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng marketing 72 3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 73 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 73 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73 3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ , ngành có liên quan 74 Kết luận 76 Tài liệu tham khảo 77 Để hoàn thiện bài viết này, trước hết em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Phạm Hồng Vân- người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài viết này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại NHNo&PTNT Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003 Sinh viên Vũ Văn Cường

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu nhiều mặt hàng giảm mạnh như cà phê, gạo và các hàng nông sản khác làm cho xuất khẩu chậm, đồng thời gây tâm lý cho nhiều doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng làm cho ngoại tệ vốn đã khan hiếm từ năm 2000 thì sang năm 2002 càng khan hiếm hơn. Thấu hiểu khó khăn của doanh nghiệp cũng là khó khăn của ngân hàng nhất là trong quan hệ quốc tế, nên NHNNo&PTNT Hà nội đã tìm nhiều giải pháp kể cả phải chấp nhận mua kỳ hạn và cung ứng cho nhiều doanh nghiệp với giá giao ngay và chấp nhận lỗ về tỷ giá để đảm bảo cung ứng đủ lượng ngoại tệ cần thiết cho doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ tích cực của NHNN Việt Nam và của NHNNo&PTNT Viẹt nam đã bán cho NHNNo&PTNT Hà nội 46,2 triệu USD để thanh toán nhập khẩu phân bón nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm đều được đáp ứng tương đối kịp thời và đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thanh toán chậm mà ngược lại NHNNo&PTNT Hà nội còn được nhiều ngân hàng nước ngoài tín nhiệm vì đã làm tốt công tác thanh toán quốc tế và nhờ vậy một số doanh nghiệp kể cả một số Tổng Công ty 90 - 91 đã thực hiện thanh toán qua NHNNo&PTNT Hà nội. Kết quả đã mua được 109 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật, 16 triệu EUR và bán cho khách hàng để thanh toán 100,4 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật và 15,7 triệu EUR. 3.4. Về Tài chính, thanh toán và Ngân quỹ: Về công tác thanh toán, với khối lượng nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp có quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán của NHNNo&PTNT Hà nội năm 2002 càng trở nên phức tạp và khẩn trương hơn các năm trước, tuy vậy NHNNo&PTNT Hà nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán vốn cho các doanh nghiệp không để chậm chễ hoặc sai xót. Trong năm 2002 đã chuyển tiền điện tử 24.476 món với 12.137 tỷ đồng, tăng 2,3 lần số món thanh toán so với năm 2001 mà không để xảy ra nhầm lẫn cho khách hàng. Về kết quả tài chính, chênh lệch thu chi tăng 120%, trích rủi ro tăng 25% so với năm 2001, đạt kế hoạch NHNNo&PTNT Việt nam giao cả năm, đảm bảo đủ tiền lương cho người lao động theo quy định chung của NHNNo&PTNT Việt Nam. Về ngân quỹ : với màng lưới 33 điểm giao dịch rải rác trong nội thành lại hay bị ách tắc giao thông, nhưng NHNNo&PTNT Hà nội đã tổ chức tốt công tác Ngân quỹ nên vừa đảm bảo đầy đủ và kịp thời tiền mặt giao dịch với khách hàng nhất là dân cư, vừa mở rộng diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp như Công ty bia Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng long, Công ty bia Việt Hà, vừa cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi của khách hàng nhất là chi xã hội cho các Chi nhánh kho bạc, các trường Đại học ... Năm 2002,tổng thu 8.457, tăng 83% so với năm 2001 tổng chi 4.579 tỷ,tăng 85% so với năm 2001 Quá trình thu chi tiền mặt được chấp hành nghiêm túc các quy trình ra vào kho, điều chuyển tiền, kiểm tra, kiểm kê tiền mặt và giấy tờ có giá theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNNo&PTNT Việt nam nên luôn đảm bảo an toàn tiền trong kho cũng như trong quá trình điều chuyển, không xảy ra tình trạng tham ô lợi dụng quỹ công. Trong năm, cán bộ bộ phân kho quỹ đã nêu nhiều tấm gương liêm khiết đã trả 615 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền 792 triệu đồng, có món tới 200 triệu và 3 món, mỗi món 100 triệu được khách hàng khen ngợi, đồng thời với đức tính cần cù tỷ mỷ và thận trọng trong thu chi đã phát hiện 14 triệu đồng tiền giả. 3.5. Hiện đại hoá Ngân hàng - đổi mới công nghệ: Để từng bước hiện đại hoá hoạt động công nghệ thông tin, hoàn chỉnh nối mạng thông tin nội bộ giữa NHNNo&PTNT Hà nội với các NHNNo&PTNT Quận và khu vực nên việc tổng hợp tình hình cũng như điều hành kinh doanh được thực hiện kịp thời. NHNNo&PTNT Hà nội là đơn vị đầu tiên được Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt nam cho mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác kế toán các chương trình ứng dụng, năm 2001 NHNNo&PTNT Hà nội đã tổ chức 7 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ vi tính như : Chế độ chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, chương trình dự thu dự chi, mua bán ngoại tệ, đến nay 100% cán bộ kế toán đã thực hiện thành thạo các quy trình nghiệp vụ hiện có của NHNNo&PTNT Việt nam như giao dịch thanh toán, chuyển tiền điện tử, thông tin báo cáo, thanh toán liên hàng qua mạng máy tính, đối chiếu liên hàng, thông tin tín dụng , quản lý nhân sự, thanh toán quốc tế, mọi giao dịch trực tiếp với khách hàng đều được thực hiện trên máy tính. Do yêu cầu hội nhập trong khu vực, nhằm nhanh chóng hiện đại công nghệ ngân hàng, tháng 12 năm 2001 NHNNo&PTNT Hà nội đã thành lập phòng Vi tính, đây là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế hiện đại hoá ngày càng nhanh chóng về công nghệ thông tin tạo điều kiện cho NHNNo&PTNT Hà nội sớm hoà nhập vào hệ thống Ngân hàng trong khu vực và thế giới. 3.6. Các công tác khác: NHNNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng đến các công tác hỗ trợ cho kinh doanh đó là: Công tác quản lý và điều hành: Nhận thức được những khó khăn và thách thức trong năm 2002. Ban lãnh đạo NHNNo&PTNT Hà nội đã xác định phương châm hoạt động đúng đắn, đặt mục tiêu an toàn , tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu; tập trung chấn chỉnh các hoạt động Ngân hàng rà soát lại các quy trình nghiệp vụ và bộ máy tổ chức, nhân sự, công tác chỉ đạo điều hành luôn luôn theo sát các diễn biến về nguồn vốn, đầu tư vốn để từ đó có sự chỉ đạo kịp thời về lãi suất và đảm bảo khả năng chi trả. Công tác kiểm soát: được nâng cao cả về chất lượng, kết hợp cả hai hình thức ; kiểm soát từ xa và tại chỗ, đã có tác dụng ngăn ngừa được sớm những sai sót vi phạm. Công tác đào tạo: Năm 2002,NHNNo&PTNT Hà nội đã tổ chức đào tạo tại chỗ các nghiệp vụ tín dụng, kế toán, vi tính và ngân quỹ cho đội ngũ cán bộ vào những ngày nghỉ cuối tuần đạt kết quả tốt. II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 1. Thực trạng tín dụng trung và dàI hạn tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Bảng 3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Dư nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 2. Doanh số cho vay Ngắn hạn Trung dài hạn 3. Doanh số thu nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 1.235.945 959.993 275.952 2654510 1645796 1008714 3.574.627 1787314 1787313 77,67% 22,33% 62% 38% 50,01% 49,99% 1.571.150 1.109.269 461.881 3.424.007 1985924 1438083 3.668.286 1.836.648 1.252.154 70,60% 29,40% 58% 42% 50,07% 49,93% 2.002.709 1.258.545 744.164 4.193.504 2.305.589 1.887.915 3.761.945 2.156.313 1.605.632 62,84% 37,16% 54,98% 45,02% 57,32% 42,68% (Nguồn: Phòng kế hoặch kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội) Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dàI hạn trong các năm vừa qua có sự tăng đều đặn cả về số tương đối và số tuyệt đối. ĐIểm lại tình hình dư nợ của Ngân hàng những năm gần đây ta có thể thấy như sau; nếu như năm 2000 dư nợ tín dụng trung và dài hạn 275.952 triệu đồng, chiếm 22,23% tổng dư nợ; nhưng đến năm 2001dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng là 461.881, chiếm 29,40% tổng dư nợ; đến năm 2002 dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng là 744.164, chiếm 37,16% tổng dư nợ trong Ngân hàng. Thông qua con số này cho ta thây sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng đối với tín dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tương tự như vậy, doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng tăng mạnh mẽ qua các năm. Năm 2000, doanh số cho vay trung và dài hạn mới là 1008714 triệu đồng, chiếm 38%; đến năm 2001 doanh số cho vay trung và dàI hạn đạt 1438083 triệu đồng, chiếm 42%; năm 2002 doanh số cho vay trung và dàI hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là1887915 triệu đồng, chiếm 45,02% trong tổng doanh số cho vay. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại NHNo&PTNT Hà Nội. Bảng 4: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế. đơn vị: triệu đồng Ngành Năm 2001 Năm 2002 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ 1.Ngành công nghiệp 2.Ngành nông nghiệp 3.Ngành thương mại dịch vụ 4.Ngành lâm nghiệp 5.Ngành khác 338.836 0 63.197 9.238 50.610 73,36% 0% 13,68% 2% 10,96% 617.210 0 107904 8.930 10120 82,94% 0% 14,50% 1,2% 1,36% Tổng 461.881 744.164 (Nguồn: Phòng kế hoặch kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội) Từ số liệu trên ta có biểu đồ về dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại NHNo&PTNT Hà Nội. Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cho vay hầu hết là cho vay sản xuất công nghiệp, nó chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho vay dài hạn. Tiếp theo đó là ngành thương mại và dịch vụ đứng thứ nhì trong tổng dư nợ cho vay trung dài hạn của Ngân hàng, sau đó là đến các ngành sản xuất khác, tiếp đến là ngành lâm nghiệp, đặc biệt ngành nông nghiệp cho đặc thù của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ và mang tính chu kỳ cao cho nên dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng. Có thể nói cho vay trong lĩnh vực công nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn là do nguyên nhân: Ngân hàng đóng trên địa bàn Hà Nội có nhiều khu công nghiệp, môI trường đầu tư và chính sách đầu tư thông thoáng nên thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đầu tư, đổi mới máy móc công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn lớn. Đặc biệt với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ, và chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thủ đô của thành phố. Như vậy, qua phân tích dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kính tế cho ta thấy cơ cấu cho vay này không được cân đối, nó tập trung hầu hết vào ngành sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển lâu dài của Ngân hàng. Để chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tương lai đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu dư nợ phải phong phú đa dạng. Để cơ cấu dư nợ trung và dài hạn đa dạng hơn, trong thời gian tới Ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tìm kiếm các khách hàng mới thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc có chất lượng tốt. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Bảng 5. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế. đơn vị: triệu đồng Ngành Năm 2001 Năm 2002 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Quốc doanh Ngoài quốc doanh 371.516 90.365 80,45% 19,55% 503.407 240.757 67,66% 32,34% Tổng 461.881 744.164 Nguồn: Phòng kế hoặch kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội Trong cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối doanh nghiệp quốc doanh chiếm một tỷ lệ rất cao, tỷ lệ này là 80,45% vào năm 2001, và là 67,66% vào năm 2002. Trong tương lai tỷ lệ này có xu hướng giảm đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Điều này có nghĩa là Ngân hàng đã chú trọng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này giảm trong năm 2002 và còn có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo. Dư nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước giảm là do số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều nên theo thời gian, từ đó nhu cầu vay vốn tiến hành sản xuất kinh doanh rất lớn. Đặc biệt với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, trong tương lai số lượng doanh nghiệp nhà nước thu hẹp lại, chỉ thuộc những ngành kinh tế chủ chốt và phúc lợi xã hội. Nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất lớn, đây là một khoảng lĩnh vực mà Ngân hàng phải nhanh chóng chiếm lĩnh. 2. Phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Thông qua sự phân tích cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo các cách khác nhau như trên ta đã phần nào thấy được chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng hơn ta phải dựa vào một số chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ quá hạn khó đòi, chỉ tiêu quay vòng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận. Sau đây ta sẽ phân tích các chỉ tiêu đó đối với tín dụng trung và dài hạn. Bảng 6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Lợi nhuận trung và dài hạn/ tổng lợi nhuận(%) 2,57 23 2,86 34 (Nguồn: Phòng kế hoặch kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội) Vòng quay vốn = thu nợ trung và dài hạn/ dư nợ trung và dài hạn bình quân Xét chỉ tiêu nợ quá hạn: từ bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng rất thấp. Năm 2001 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội là 2,57%. Năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn này là 2,86%, tăng 0,29%. Tại sao tỷ lệ nợ quá hạn năm 2002 lại tăng so với năm 2001? Chúng ta đều biết . Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / dư nợ. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội qua các năm lại có xu hướng tăng? Trong năm 2002 nợ quá hạn phát sinh là 110471 triệu đồng, hầu hết đều là chuyển nợ quá hạn của những món vay trước đây, đã được gia hạn nợ, giãn nợ nay đã hết thời hạn như Công ty thương mại Du lịch và dịch vụ hàng không là 14.160 triệu, Công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá 23.415 triệu đồng, Công ty thương mại Lâm sản Hà Nội 15.552 triệu đồng, Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Giao thông vận tải 8.584 triệu đồng, Tổng công ty Xây dựng No&PTNT Hà Nội 5.397 triệu đồng, Tổng công ty Da giầy 7.281 triệu đồng và một số đơn vị khác. Đối với những đơn vị này khả năng thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn do làm ăn cầm chừng, thua lỗ, vật tư đảm bảo cho các món vay hầu hết là hàng tồn đọng lâu ngày...vv. Như vậy có thể kết luận rằng tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT Hà Nội tăng là do hầu hết các món vay của những năm trước đây đã hết thời hạn hoặc đã gia hạn nợ nhưng cũng hết thời gian. Doanh số cho vay trung và dài hạn. Căn cứ vào bảng 3 ta thấy doanh số cho vay năm 2000 là 1.008.714 triệu đồng chiếm 38% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Sang năm 2001 doanh số cho vay trung và dài hạn là 1.438.083 chiếm 42% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Nhưng đến năm 2002 doanh số cho vay trung và dài hạn là 1.887.915 chiếm 45,02% tổng doanh số cho vay. Như vậy ta có thể khẳng định được rằng doanh số cho vay của NHNo&PTNT Hà Nội tăng nhanh qua các năm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng của nó so với tổng số cho vay. Điều này phản ánh sự phát triển của Ngân hàng cũng như tạo được lòng tin từ khách hàng vào Ngân hàng, doanh số cho vay trung và dài hạn tăng còn thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của Ngân hàng và được dùng để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn: Cũng từ bảng 3 ta có thể thấy dư nợ tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT Hà Nội như sau: năm 2000 dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 959.993 triệu đồng, sang năm 2001dư nợ tín dụng đạt 461. 881 triệu đồng, và năm 2002 là 744.164 triệu đồng. Như vậy ta có thể thấy dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội đều tăng qua các năm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, điều này phản ánh chất lượng tín dụng của các dự án đạt kết quả tốt. Chính chất lượng của các dự án tốt đã phản ánh lượng vốn giải ngân là lớn qua các năm Xét chỉ tiêu lợi nhuận: Từ bảng trên cho ta thấy cùng với sự gia tăng của tỷ lệ dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ trung và dài hạn thì tỷ lệ lợi nhuận thu được trong tín dụng trung và dài hạn cũng tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Nếu như năm 2001 doanh thu từ tín dụng trung và dài hạn là 247,47 tỷ đồng đạt 23% so với tổng lợi nhuận mà hoạt động tín dụng mang lại. Năm 2002 doanh thu từ tín dụng trung và dài hạn là 452,87 tỷ đồng, chiếm 34% so với tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng mang lại, tăng 83% so với năm 2001. Thông qua số liệu này cho ta thấy nguồn thu từ cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay nói riêng và trong tổng doanh thu của Ngân hàng nói chung. Ngân hàng càng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn mà chất lượng các khoản tín dụng này tốt thì lợi nhuận thu được càng cao vì đặc điểm của cho vay trung và dài hạn là lãi suất cao và thời gian dài. Điều này được chứng minh thông qua việc trong những năm trở lại đây lãi suất trung và dài hạn của Ngân hàng liên tục giảm nhưng lợi nhuận thu được vẫn tăng. 3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 3.1 Những kết quả đạt được. Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Hà Nội có được sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung, và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá Thủ đô nói riêng. Thứ nhất, khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tại NHNo&PTNT Hà Nội đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trên địa bàn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiên đại hoá thủ đô và ngày càng nâng cao uy tín của Ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn đã được ưu tiên đầu tư theo chiều sâu vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng đã có sự quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng thực sự đã đi vào các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp này làm ăn thực sự có hiệu quả thông qua việc đổi mới công nghệ hiện đại hoá và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu trong số này là Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, Công ty sứ Thanh Trì ...vv Thứ hai, quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn, tạo điều kiện nâng cao uy tín và sức canh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Tạo niềm tin cũng như uy tín đối với khách hàng. Thứ ba, các khoản cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng có chất lượng đảm bảo. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn năm 2002 có cao hơn năm 2001, nhưng nó vẫn nằm trong kế hoặch của Ngân hàng là nợ quá hạn nhỏ hơn 70 tỷ và tỷ lệ nợ quá hạn không vượt quá 3%. Bên cạnh đó, Ngân hàng đa dạng hóa các khoản cho vảy trung và dài hạn, không phân biệt thành phần kinh tế, nhờ đó giảm tỷ lệ rủi ro và tăng sức cạnh tranh cũng như nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Để đạt được kết quả trên, NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng chung và quy định đối với cho vay trung và dài hạn. Đồng thời Ngân hàng cũng tự đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Cụ thể là: Ngân hàng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả. Ngân hàng thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu, chiến lược của Chính phủ, của các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư. Điều quan trọng trong đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là Ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loaị khách hàng, thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên cơ sở bảo đảm an toàn vốn. Hiện nay Ngân hàng đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhậy, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng đang trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện mình, Ngân hàng đang hoạt động trong môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật chưa hoàn thiện nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoạt động. 3.2 Tồn tại: qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội trong những năm qua ta nhận thấy mặc dù Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhưng vẫn bộc lộ một số yếu kém sau: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn khá cao nhưng chỉ tập trung ở các doanh nghiệp Nhà nước (năm 2001 là 80,45% và năm 2002 là 67,66%) và tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất và ngành thương mại dịch vụ. Đây là một hạn chế của Ngân hàng làm cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể huy động vốn từ Ngân hàng. Hơn nữa với tình hình hiện nay, xu hướng mở rộng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chủ trương của Chính phủ là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, chính điều này sẽ làm giảm các doanh nghiệp nhà nước và tăng nhanh các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải chú trọng hơn nữa vào lĩnh vực này vì nó sẽ là các khách hàng tiềm tàng trong tương lai. Phương thức tín dụng chưa đa dạng, mới chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn. Trong thời gian tới cần có các phương thức mới. Việc áp dụng Marketing vào hoạt động của Ngân hàng nói chung còn nhiều hạn chế. Đặc biệt Ngân hàng chưa có phòng Marketing trong quá trình hoạt động những năm trước đây, và nó chỉ được thành lập vào đầu năm 2003 nhưng đến nay vẫn chưa đi vào hoạt động. Chính vì phòng Marketing thành lập muộn nên nó ảnh hưởng đến công việc quảng bá giới thiệu về mình với khách hàng, để mời chào khách hàng và khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng mình thông qua những lợi ích mà Ngân hàng đem lại cho khách hàng, từ đó khách hàng tự tìm đến với Ngân hàng. Marketing cũng là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong khu vực, và nó là điều không thể thiếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Đối với cán bộ tín dụng, Ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay. Cán bộ tín dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích tín dụng, cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi quyết định cho vay đến khi thu hồi cả gốc lẫn lãi. Điều này đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm. Thực tế mỗi cán bộ đều bị xử phạt đối với khoản nợ không thu hồi được mà chưa có biện pháp khen thưởng khi họ làm tốt công việc của mình. Ngoài những khó khăn trên NHNo&PTNT Hà Nội còn gặp một số khó khăn liên quan tới NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các ban ngành liên quan. Đó là các chủ trương chính sách của Nhà nước chưa thực sự ổn định và hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ. 3.3 Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên là: Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Ngân hàng còn quá thận trọng đối với khách hàng vay vốn, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng luôn cho rằng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là an toàn hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. An toàn vốn là một điều rất quan trọng và các Ngân hàng đã thực hiện tốt mục tiêu đó. Nhưng Ngân hàng cũng cần phải cân nhắc giữa sự thận trọng của mình và kết quả thu được. Vẫn biết cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có rủi ro hơn các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng không vì vậy mà Ngân hàng không quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. cái căn bản là tiến hành thẩm định dự án cho vay, phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro để tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đang cần nhu cầu vốn. Thứ hai: từ phía cán bộ Ngân hàng. Trình độ của cán bộ tín dụng còn một số hạn chế thể hiện ở các khía cạnh sau: trình độ phân tích của cán bộ thẩm định chưa toàn diện. Khả năng phân tích kỹ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh, đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là một yêu cầu khó thực hiện đối với cán bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu toàn diện lĩnh vực này. Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được coi trọng. Phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị vay vốn gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được xác nhận của cơ quan kiểm toán. Thứ ba: Ngân hàng chưa coi trọng công tác Marrketing Ngân hàng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các Ngân hàng khác chào mời thì Ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên. Nguyên nhân khách quan Trước hết hãy xem xét các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn. Hiên nay các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ rất khó đáp ứng được các tiêu chí của Ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được vay vốn là: Không có các dự án khả thi: khi đi vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, thẩm định và phân tích một cách chính xác. Nhưng trong thực tế một số doanh nghiệp không thể xây dựng dự án đầu tư trung và dài hạn. Có những doanh nghiệp có ý tưởng làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoặch dưới bảng biểu theo yêu cầu của Ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay, tính toán và lập phương án vay vốn trả nợ. Vì vậy nếu trình độ của các cán bộ tín dụng yếu thì chất lượng tín dụng sẽ không tốt. Doanh nghiệp không có đủ vốn tự có để tham gia dự án. Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì nếu là dự án đầu tư mới thì số vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án là 40% tổng vốn đầu tư, còn nếu là đầu tư mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp phải có 10% tổng vốn đầu tư. Đây là một khó khăn đối với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì nguồn vốn kinh doanh nhỏ, chủ yếu là đi vay. Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hợp pháp. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn đi vay phải có tài sản thế chấp để đảm bảo vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến, dẫn đến hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Hiện nay chủ yếu các doanh nghiệp thế chấp bằng tài sản cố định hoặc bất động sản nhưng việc xác định giá trị thực tế của các tài sản còn gặp nhiều khó khăn, độ chính xác thấp, các văn bản quy định có liên quan còn một số chồng chéo và mâu thuẫn. Ngoài ra, Ngân hàng còn gặp một số khó khăn do các yếu tố khách quan từ môi trường kinh tế và pháp luật gây ra như: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay quá rườm rà, phức tạp đã khiến cho Ngân hàng phải từ chối nhiều khoản cho vay vì khách hàng không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn. Các thủ tục liên quan đến vay vốn chưa đầy đủ. Các cơ quan chụi trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý Nhà nước đốivới thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp Ngân hàng khó khăn và phức tạp đôi khi bị ách tắc. Bên cạnh đó các ngành sản xuất trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập. Chính sách kinh tế vĩ mô đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới hoàn thiện nên các doanh nghiệp không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Một nguyên nhân nữa dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ đó là chuyển giao công nghệ. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đầu tư hàng chục tỷ đồng để nhập dây truyền sản xuất hiện đại nhưng do không đủ trình độ xác định nên mua phải dây truyền lạc hậu hoặc đưa vào sản xuất chưa kịp thu hồi vốn thì trên thị trường đã tràn ngập mặt hàng đó với chất lượng cao hơn trên thị trường. Sau khi phân tích và đưa ra các đánh giá về thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội cho thấy những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của Ngân hàng. Với cách nhìn nhận chủ quan thiên về lý thuyết, phần tiếp theo của bài viết xin đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội. Chương III Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội. Để tạo môi trường giúp cho các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phát huy năng lực cạnh tranh theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, để thực hiện một trong những mục tiêu hoạt động của Ngân hàng đến năm 2004 là: “Việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng”. Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay trung và dài hạn có chất lượng cao. Chiến lược này cũng dựa trên quan điểm “đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư cho tương lai cuả Ngân hàng. Ngân hàng sẽ chú trọng cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ưu tiền cho vay các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn để đảm bảo vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Mục tiêu cụ thể của Ngân hàng trong năm 2003 là: “ – dư nợ cuối năm đạt 2.600 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2002 dư nợ ngắn hạn đạt 1600 tỷ đồng chiếm 61,5 % tổng dư nợ, tăng 27,1% so với năm 2002 dư nợ trung và dài hạn là1000 tỷ đồng, chiếm 38,5% tổng dư nợ, tăng 34% so với năm 2002 nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỷ đồng đảm bảo tỷ lệ < 3% tổng dư nợ trích rủi ro năm 2003 từ 60 – 65 tỷ để xử lý rủi ro các khoản nợ quá hạn và nợ tiềm ẩn rủi ro, phấn đấu hết năm 2003 NHNo&PTNT Hà Nội không còn nợ quá hạn khó thu và nợ tiềm ẩn rủi ro. Xử lý rủi ro cả năm phấn đấu sử lý 55 tỷ đồng Thu nợ rủi ro phấn đấu đạt 50 tỷ đồng trên cơ sở sử lý tài sản của một số đơn vị Mua bán ngoại tệ đạt 120 triệu USD tăng 12 triệu USD so với năm 2002 Tỷ lệ thu lãi đạt > 95% lãi phải thu.” 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội 2.1 Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn Muốn phát triển và thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hoá các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNT Hà Nội cần hướng tới những nội dung sau: -Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, họ cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay. -Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn quá dè giặt trong cho vay. -Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tìm đến những khách hàng thuộc ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đồng thời khi cho vay ưu tiên cho các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phố, của đất nước, giải quyết được việc làm cho người lao động. - Đa dạng hoá loại tiền cho vay; hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy Ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu cầu vay bằng ngoại tệ bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như EURO, YEN.... 2.2 Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng. Có thể nói chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Vì vậy việc đặt ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có hơn 60 Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ, do đó sự cạnh tranh xẩy ra là tất yếu. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho thành công và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất kinh doanh trên cơ sở lợi ích trước mắt và lâu dài. Xác định bạn hàng chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mặt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với các khách hàng nhất là các khách hàng truyền thống. Để đạt được điều đó Ngân hàng tiến hành các công việc: Ngân hàng cần đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn như cổ phần hoá, giải thể, sát nhập...vv để xem xét định hướng đầu tư, đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt đảm bảo thủ tục. Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng, chuyển dần sang đầu tư trung và dài hạn, các dự án đồng tài trợ để chia xẻ rủi ro. Sáu tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng theo những tiêu thức cụ thể của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng. Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định “phấn đấu tăng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh lên 50%”, đảm bảo an toàn vốn, áp dụng linh hoạt cơ chế lãi xuất cho vay và phí bảo lãnh. 2.3 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nân cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, mới bằng các biện pháp như hạn chế và dẫn đến việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trên cơ sở thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ sử lý kịp thời khi có chiều hướng sấu. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì NHNo&PTNT Hà Nội phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành cũng hướng dấn của NHNo&PTNT Việt Nam, và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: - Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tín. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước hoặc từ thông tin đại chúng...vv. Nói chung nguồn thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng để có thể thu thập lượng thông tin nhiều, nhanh, với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực. Sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay. -Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn. -Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng; cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt các văn bản hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp. - Nâng cao hơn nữa trong việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh đối với các Ngân hàng quận nhằm đảm bảo tập trung thống nhất nhưng vẫn phát huy quyền tự chủ của các quận, tổ chỉ đạo Ngân hàng quận cần bám sát hơn nữa Ngân hàng quận để nắm bắt tình hình kiểm tra và thẩm định nhanh chóng các món vay vượt quyền phán quyết khi Ngân hàng quận phát sinh nhằm đảm bảo tăng trưởng rín dùng đi đôi với chất lượng tín dụng an toàn vốn trên tòan thành phố. 2.4 Tăng cường kiểm tra tín dụng. Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, Ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ...vv để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ. 2.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người am hiều khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc chuyên môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn. Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoài ngành liên quan đến lĩnh vực tín dụng, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh nghiệp lẫn nhau. Giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và chấn chỉnh lại nơi làm việc cho gọn gàng, sạch đẹp. Rà soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ sung cán bộ cho phù hợp và đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới. Đào tạo cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới khi đưa trương trình WB vào áp dụng tại Ngân hàng. 2.5. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn. Trong hoạt động Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi nhưng quan trọng là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời không đẩy khách hàng mình đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một khoản vay của khách hàng không trả được thì cả vốn và lãi trong tổng số vốn vay của khách hàng đều được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay Ngân hàng cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng để giảm thấp thiệt hại cho cả Ngân hàng và khách hàng đó là: Cơ cấu lại các khoản nợ; phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được sử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phương án sử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc sử lý nợ tồn đọng. Trong một số điều kiện Ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì Ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất. Đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp Ngân hàng thu được nợ. Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì Ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. 2.6. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng Marketing Hiện nay, vào đầu năm 2003, NHNo&PTNT thành phố Hà nội mới thành lập được phòng Marketing, nhưng để cho nó đi vào hoạt động chắc chắn phải mất một thời gian khá dài nữa. Sự chậm trễ đó có thể lý giải là do các nguyên nhân sau: do sự chậm trễ trong việc chuẩn bị cơ sở vật chất, do thiếu hụt nhân viên làm việc trong lĩnh vực Marketing, do sự đánh giá không đúng mức vai trò của Marketing trong hoạt động của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Marketing là rất quan trọng trong việc quản bá và giới thiệu về mình cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt người tiêu dùng. Không ai phủ nhận vai trò của Marketing trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường.Chính Marrketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn về Ngân hàng và các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, nó làm cầu lối giúp Ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Do vậy sự hình thành và đi vào hoạt động của phòng Marketing của NHNo&PTNT Hà Nội là rất cần thiết, giúp Ngân hàng quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường và tư vấn cho khách hàng những điều thực sự cần thiết trong quá trình vay vốn và sử dụng nguồn vốn đã vay. 3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội. 3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing...vv. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. 3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước . Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng. Nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc cho các Ngân hàng thương mại trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ.Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số định trong các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công tác tín dụng tại các Ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng còn quá nhiều, ngoài cơ chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước còn nhiều công văn, quyết định, thông tư, chỉ thị của các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: Nuôi trồng thuỷ sản , lâm nghiệp, mía đường,..vv. Mỗi ngành nghề được thêm bớt một số điều kiện nên khi thực hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại văn bản. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn. 3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ nganh có liên quan Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: -Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo Pháp lệnh Hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. - Nhà nước cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt về xuất nhập khẩu. Trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tràn lan hoặc quá hạn chế gây ra những biến động thị trường. Đồng thời, chính sách xuất nhập khẩu phải mang tính ổn định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng đã đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, chưa kịp thu hồi thì lại có sự thay đổi chính sách, khiến nợ của Ngân hàng không thu hồi được. -Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng, nơ Ngân hàng không trả được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các Ngân hàng thương mại. Vốn tự có của các Ngân hàng thương mại Nhà nước còn quá nhỏ so với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển của Ngân hàng cũng như nền kinh tế. Nhà nước cần có các biện pháp để giải quyết vấn đề này. Kết luận Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT Hà Nội mà còn là của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó, em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội” để phần nào đáp ứng mong muốn này. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội., em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì NHNo&PTNT Hà Nội. cũng có một số hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp các ngành có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho Ngân hàng phát huy có hiệu quả. Với hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên nếu bài viết có những vấn đề còn nhiều sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân tồn tại và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói trên. Những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với Ngân hàng, phần nào đưa ra phương hướng để mở rộng tín dụng trung dài hạn, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình cho vay hiện nay tại Ngân hàng. Danh mục các tài liệu tham khảo. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội các năm 2000 đến 2002 - Ngân hàng thương mại. Eward Wreed,Eward kgill - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính Frederic s.mishkin - Nghiệp vụ ngân ngân hàng hiện đại david cox - Kinh tế học david BEgg - Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại “ Khoa NHTC - Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Lê Văn Tề - Luật ngân ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng - Luận văn tốt nghiệp K40 Mục lục Để hoàn thiện bài viết này, trước hết em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Phạm Hồng Vân- người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài viết này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại NHNo&PTNT Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003 Sinh viên Vũ Văn Cường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn.doc