Giá trị của chỉ số Albumin/Creatinin nước tiểu trong theo dõi biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường

Chỉ số albumin/creatinin nước tiểu ngẫu nhiên là xét nghiệm tương đối đơn giản, dễ thực hiện, đáng tin cậy để theo dõi và tầm soát biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường.

pdf8 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của chỉ số Albumin/Creatinin nước tiểu trong theo dõi biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 94 (2) - 2015 41 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng hợp, Trường ðại học Y Hà Nội Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com Ngày nhận: 23/3/2015 Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG THEO DÕI BIẾN CHỨNG CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN ðÁI THÁO ðƯỜNG Hà Thị Hồng Cẩm1, Vũ Thị Thanh Huyền2,3 1Trường cao ñẳng y tế Phú Thọ, 2Trường ðại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Lão khoa Trung ương Nghiên cứu nhằm ñánh giá giá trị của chỉ số albumin/creatinin (ACR) nước tiểu trong theo dõi b iến chứng thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ðái tháo ñường Hoa Kỳ 2012. 177 bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 ñược xét nghiệm chỉ số ACR nước tiểu ñể ñánh giá mối liên quan với một số chỉ số sinh hóa. Kết quả cho thấy ACR có liên quan thuận với tăng glucose máu lúc ñói, (OR: 1,2, 95%CI: 1,1 - 3,9) và HbA1c (OR: 2,7, 95%CI: 1,4 - 5,2). Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với Cholesterol toàn phần, Triglycerid và LDL - Cholesterol ở ñối tượng nghiên cứu (p > 0,05). Nồng ñộ ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các ñối tượng nghiên cứu có mối tương quan nghịch với mức lọc cầu thận (p < 0,001). Có mối liên quan giữa giá trị creatinin máu trung bình và ACR nước tiểu ngẫu nhiên (p < 0,05). Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh (p > 0,05). Chỉ số albumin/creatinin là xét nghiệm ñáng tin cậy ñể theo dõi và tầm soát b iến chứng cầu thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường. Từ khóa: chỉ số albumin/creatinin nước tiểu, ñái tháo ñường I. ðẶT VẤN ðỀ Theo tài liệu của Viện nghiên cứu ðái tháo ñường Quốc tế (International Diabetes Institute) số bệnh nhân ñái tháo ñường trên thế giới vào năm 1985 có 30 triệu người mắc, năm 1995 có 135 triệu người ñái tháo ñường (chiếm 4% dân số) và dự báo năm 2025 có 300 triệu người (chiếm 5,4% dân số thế giới), trong số ñó ñái tháo ñường typ 2 chiếm từ 80- 90% [1]. Tỷ lệ bệnh có xu hướng ngày càng tăng, ñặc biệt ở các nước ñang phát triển như khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong ñó có Việt Nam. Tại Việt Nam, ñái tháo ñường là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất t rong các bệnh nội tiết. ðái tháo ñường gây ra nhiều biến chứng mạn tính ảnh hưởng nặng nề ñến cuộc sống người bệnh như: Biến chứng tim mạch, thận, thần kinh và nhiễm khuẩn. Trong ñó biến chứng thận là một biến chứng nghiêm t rọng thường gặp gây ảnh hưởng ñến chất lượng cuộc sống của người bệnh [2; 3]. Tiên lượng của biến chứng thận do ñái tháo ñường là rất trầm trọng thường tiến triển ñến lọc máu hoặc ghép thận. Cả hai phương pháp ñiều t rị can thiệp này ñều gây khá nhiều biến chứng và rất tốn kém. Phát hiện biến chứng thận do ñái tháo ñường có ý nghĩa rất quan t rọng t rong y học và mang lại nhiều lợ i ích cho bệnh nhân ñái tháo ñường [4]. Trong thời gian gần ñây có nhiều nghiên cứu nhằm phát hiện biến chứng thận do bệnh ñái tháo ñường typ 2, trong ñó xét nghiệm microalbumin niệu ñược nhiều nhà nghiên cứu nhận ñịnh là một yếu tố ñánh giá và theo dõi t ình trạng biến chứng thận ở bệnh nhân 42 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ñái tháo ñường. Ở Việt Nam ñã có một số công trình nghiên cứu xét nghiệm microalbumin niệu t rong chẩn ñoán biến chứng thận do ñái tháo ñường với mẫu bệnh phẩm là nước tiểu 24 giờ [5]. Lấy mẫu nước tiểu 24 giờ phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật lấy mẫu của bệnh nhân và cách bảo quản mẫu. ðể góp phần vào việc chẩn ñoán biến chứng thận do ñái tháo ñường typ 2 với kỹ thuật lấy mẫu nước tiểu dễ dàng, thuận tiện cho bệnh nhân chúng tôi tiến hành ñề tài nhằm: Nhận xét mối liên quan giữa chỉ số albumin/creatinin nước tiểu với một số chỉ số hóa sinh: glucose máu, HbA1c, lipid máu, mức lọc cầu thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng ðối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ñược chẩn ñoán ñái tháo ñường týp 2 ñiều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tiêu chuẩn chọn ñối tượng nghiên cứu: chẩn ñoán xác ñịnh ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn của hiệp hội ñái tháo ñường Mỹ (ADA) 2012 [1]. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: bệnh nhân có các biến chứng nặng, cấp tính như: hôn mê, nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính. Bệnh nhân có các bệnh l ý thận như: nhiễm khuẩn tiết niệu, ñái máu (vi thể hoặc ñại thể), sỏi thận. ðang trong ñợt mất bù của suy tim, suy gan. Tăng huyết áp chưa ñiều trị tốt (huyết áp > 140/95). ðang dùng các thuốc ñộc với thận trong quá trình nghiên cứu 2. Phương pháp Thi%t k% nghiên c,u: mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Các bi%n s3 nghiên c,u: Lâm sàng: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, cân nặng. Cận lâm sàng: xét nghiệm máu: glucose, HbA1c, lipid máu, creatinin, ước tính mức lọc cầu thận. Xét nghiệm nước tiểu: lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên làm xét nghiệm bán ñịnh lượng albumin, creatinin, tính tỉ số albumin/creatinin, ñịnh lượng microalbumin niệu, creatinin niệu, tính tỉ số albumin/creatinin niệu. Tính ACR theo công thức: Albumin/Creatinin (mg/mmol) = Albumin (mg/L) Creatinin (mmol/L) ðánh giá kết quả: Bình thường < 3 mg/ mmol, (+): 3- 30 mg/mmol, ACR (++): >30 mg/mmol. Bệnh nhân ñược chẩn ñoán biến chứng thận do ñái tháo ñường khi có ACR dương tính 3. Xử lý số liệu Các số liệu ñược xử lý và phân t ích bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 ñể phân t ích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 4. ðạo ñức nghiên cứu Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. ðặc ñiểm chung Trong tổng số 177 ñối tượng nghiên cứu, tuổi trung bình: 68,8 ± 8,1, số bệnh nhân ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48%), bệnh nhân có tuổi cao nhất là 90 tuổi. Số bệnh nhân nữ là 106 người chiếm 59,9% cao hơn so với số bệnh nhân nam 71 người chiếm 40,1%. Tỷ lệ TCNCYH 94 (2) - 2015 43 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 nữ/nam = 1,49. Số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ñái tháo ñường 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (45,8%), trong ñó thời gian mắc bệnh lâu nhất là 26 năm, thời gian mắc ít nhất là 1 năm, thời gian mắc bệnh trung bình là 8,4 ± 5,2 năm. 1. Mối liên quan giữa chỉ số ACR và một số xét nghiệm sinh hóa máu M3i liên quan gi8a ACR nưu nhiên v<i glucose máu và HbA1c Bảng 1. Mối liên quan giữa ACR với xét nghiệm glucose máu và HbA1c Biến số nghiên cứu ≥ 3 (dương tính) < 3 (âm tính) OR 95%CI p n1 % n2 % Glucose > 7,2 mmol/L 32 44,4 40 55,6 2,1 1,1 - 3,9 < 0,05 ≤ 7,2 mmol/L 29 27,6 76 72,4 HbA1c ≥ 7% 36 47,7 40 52,6 2,7 1,4 - 5,2 < 0,05 < 7% 25 24,8 76 75,2 ACR (mg/ mmol) ACR ≥ 3 mg/mmol có liên quan ñến tăng glucose máu lúc ñói, những trường hợp glucose máu lúc ñói > 7,2 mmol/L có nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 2,1 lần những trường hợp glucose máu lúc ñói ≤ 7,2 mmol/L (p < 0,05). Có mối liên quan giữa HbA1c và ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các ñối tượng nghiên cứu, trường hợp HbA1c ≥ 7% có nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 2,7 lần những trường hợp HbA1c < 7%, (p < 0,05). M3i liên quan gi8a ACR nưu nhiên v<i nFng ñH cholesterol máu Bảng 2. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với nồng ñộ cholesterol máu Biến số ≥3 (dương tính) < 3 (âm tính) OR 95%CI p n % n % Cholesterol (mmol/L) ≥ 5,2 17 37,8 28 62,2 1,2 0,6 - 2,5 > 0,05 < 5,2 44 33,3 88 66,7 TG (mmol/L) ≥ 2,3 20 40,8 29 59,2 1,5 0,7 - 2,9 > 0,05 < 2,3 41 32 87 68 LDL - C (mmol/L) > 2,6 31 36,5 54 63,5 1,2 0,6 - 2,2 > 0,05 ≤ 2,6 30 32,6 62 67,4 ACR (mg/ mmol) Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với cholesterol toàn phần, triglycerid và LDL-Cholesterol ở ñối tượng nghiên cứu, (p > 0,05). 44 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC M3i liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i xét nghiLm HDL - C máu Bảng 3. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với nồng ñộ HDL - C máu ACR (mg/mmol) HDL - C máu (mmol/L) ± SD < 3 (âm tính) 1,17 ± 0,31 ≥ 3 (dương tính) 1,06 ± 0,25 p < 0,05 Có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên và HDL - C, nhóm ACR ≥ 3 mg/mmol có HDL - C trung bình thấp hơn so với nhóm ACR < 3 mg/mmol, (p < 0,05) M3i liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i m,c lPc cQu thRn 0 20 40 60 80 100 120 140 0 5 10 15 20 25 30 35 40 ACR (mg/mmol) M ức lọ c cầ u th ận (m l/p ) y = -0,089x + 10,306 ; r = 0,265 ; p < 0,001 Biểu ñồ 1. Mối tương quan giữa ACR với mức lọc cầu thận Nồng ñộ ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các ñối tượng nghiên cứu có mối tương quan tuyến tính nghịch với mức lọc cầu thận, theo phương trình tương quan y = - 0,089x + 10,306, trong ñó y = mức lọc cầu thận, x = tỷ lệ albumin/ creatinin nước tiểu, với giá trị r = 0,265, p < 0,001. M3i liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i creatinin máu Bảng 4. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với xét nghiệm creatinin máu ACR (mg/mmol ) Creatinin máu (mmol/L) p ± SD < 3 (âm tính) 71,2 ± 15,6 < 0,05 ≥ 3 (dương tính) 85,9 ± 36,2 X X TCNCYH 94 (2) - 2015 45 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Có mối liên quan giữa giá trị creatinin máu trung bình và ACR nước tiểu ngẫu nhiên, creatinin huyết thanh t rung bình ở nhóm ACR > 3 mg/mmol cao hơn creatinin huyết thanh trung bình ở nhóm ACR 3 mg/mmol (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6) có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). Liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i tuSi, gi<i và thUi gian mVc bLnh Bảng 5. Liên quan giữa ACR nước tiểu với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh Biến số nghiên cứu < 3 ≥ 3 OR 95%CI p n1 % n2 % Tuổi < 60 11 47,8 12 52,2 1 0,15 60 - 69 48 69,6 21 30,4 0,40 0,15 - 1,05 70 57 67,1 28 32,9 0,45 0,18 - 1,15 Giới Nam 43 60,6 28 39,4 0,69 0,37 - 1,30 0,255 Nữ 73 68,9 33 31,1 Thời gian mắc bệnh < 5 32 66,7 16 33,3 1 0,676 5 - 10 55 67,9 26 32,1 0,95 0,44 - 2,02 ≥ 10 29 60,4 19 39,6 1,31 0,57 - 3,02 ACR mg/mmol Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh, (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN ðái tháo ñường là bệnh rối loạn chuyển hoá glucid mạn t ính, bệnh tiến triển sẽ dẫn ñến các biến chứng. Nghiên cứu DCCT trên 1441 bệnh nhân ñái tháo ñường thấy ở nhóm ñiều t rị tích cực (glucose máu 8,2 mmol/l, HbA1c 7,2%) giảm t rên 70% nguy cơ phát triển bệnh võng mạc, 39% nguy cơ xuất hiện microalbumin niệu, 64% nguy cơ bệnh thần kinh, 46% nguy cơ các biến chứng mạch máu lớn so với nhóm ñiều trị thông thường (glucose máu 12,8 mmol/l, HbA1c 9,1%) [1]. M ột s ố nghiên cứu chỉ ra rằng nồng ñộ glucose lúc ñói trung bình của nhóm bệnh nhân có biến chứng cầu thận sớm và nhóm có biến chứng cầu thận muộn là 7,8 ± 5,9 mmol/l và 11,6 ± 6,2 (p < 0,05). Nhóm có biến chứng cầu thận muộn, HbA1c ở mức ñộ cao và cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có biến chứng cầu thận sớm (9,2 ± 2,2 % so với 6,6 ± 3,4%, p < 0,05) [3]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có ñiểm tương ñồng với nghiên cứu DCCT cho thấy ACR dương tính có liên quan ñến tăng glucose máu lúc ñói (p < 0,05), có sự liên quan rõ rệt giữa nồng ñộ HbA1c t rung bình và ACR, những trường hợp ACR dương tính nồng ñộ trung bình HbA1c lớn hơn trường hợp ACR âm tính (7,31 ± 1,33% so với 6,78 ± 1,31%), p < 0,05. Tuy nhiên nồng ñộ glucose máu lúc ñói trung bình 46 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ở nhóm ACR dương tính là 7,6 ± 2,4 mmol/L, ở nhóm ACR âm tính là 7,1 ± 2,2 mmol/L. Nồng ñộ glucose máu lúc ñói >7,2 mmol/L ở ñối tượng nghiên cứu là 40,7%, nồng ñộ glucose máu lúc ñói < 7,2 mmol/L là 59,3%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiểm soát ñường huyết ñói ở ñối tượng ñái tháo ñường typ 2 tại khoa khám bệnh là tương ñối tốt. Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ gây vữa xơ ñộng mạch, dẫn ñến các bệnh tim mạch trầm trọng. Rối loạn lipid máu cũng gây xơ hoá các ñơn vị chức năng của thận gây tăng thải albumin ra nước tiểu làm tăng nguy cơ microalbumin niệu dương tính. ðây là rối loạn thường gặp ở bệnh nhân ñái tháo ñường. Người mắc ñái tháo ñường có tỉ lệ rối loạn chuyển hoá lipid cao gấp 2 - 3 lần người không mắc ñái tháo ñường [1; 3]. Các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam ñều có chung một nhận xét có thể gặp 70 - 100% bệnh nhân ñái tháo ñường có bất thường một hoặc nhiều thành phần lipid [3]. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga nghiên cứu tổn thương thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 không có liên quan với rối loạn lipid máu (p > 0,05) [4]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không có mối liên quan giữa ACR và Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL - C, nhưng có mối liên quan giữa HDL - C và ACR có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Dấu hiệu tổn thương thận sớm nhất ở người bệnh ñái tháo ñường typ 2 là ñạm niệu vi thể. Xét nghiệm creatinin trong máu và nước tiểu là một xét nghiệm thường quy rất quan trọng ñể ñánh giá chức năng thận. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy creatinin máu ở nhóm ACR dương tính cao hơn có ý nghĩa so với nhóm ACR âm t ính (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6, p < 0,05). Nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Sang và cộng sự cho thấy creatinin máu ở nhóm microalbumin niệu dương t ính cao hơn có ý nghĩa so với nhóm microalbumin niệu âm tính [5]. ðiều này cũng phù hợp với kết quả của các tác giả Relimpio [6] và Lunetta [7]. Thời gian mắc bệnh ñược ghi nhận từ lúc ñược chẩn ñoán ñái tháo ñường ñến lúc nghiên cứu. Do ñái tháo ñường type 2 diễn biến âm ỉ nên thời gian mắc bệnh có thể thay ñổi, tùy theo mức ñộ quan tâm chăm sóc y tế của từng cá nhân và từng vùng, vì thế thời gian mắc bệnh không phản ánh chính xác thời gian từ lúc khởi bệnh thực tế. ðiều này có thể ảnh hưởng ñến kết quả của các nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Haffner [3], ACR nước tiểu không có liên quan với thời gian mắc bệnh (p > 0,05). Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có biến chứng cầu thận sớm thì thời gian mắc bệnh ngắn hơn bệnh nhân có biến chứng cầu thận muộn (p < 0,05). Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Trường và cộng sự năm 2008 ở bệnh viện Nội tiết Trung ương, mặc dù tỉ lệ nam thấp hơn (46,7%) nhưng cũng không thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê về tỉ lệ microalbumin niệu giữa nam và nữ (46,7% so với 53,3%, p > 0,05) [8]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không có mối liên quan giữa ACR và giới, ñiều này phù hợp với các nghiên cứu trước (khả năng xuất hiện biến chứng thận ở 2 giới là như nhau). Xem xét tỉ lệ ACR dương t ính theo từng ñộ tuổi, chúng tôi nhận thấy ACR dương t ính tăng cao nhất ở nhóm tuổi < 60 tuổi chiếm tỉ lệ 52,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2005) nghiên cứu trên 338 bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 cũng thấy tỉ lệ microalbumin niệu dương t ính ở nhóm tuổi 50 - 59 là 41,7% [ 9] . Do vậy, việc thăm khám toàn TCNCYH 94 (2) - 2015 47 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 diện một cách ñịnh kỳ cho các bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 là một việc làm ñặc biệt quan trọng giúp ngăn ngừa và phát hiện sớm các biến chứng. V. KẾT LUẬN Chỉ số albumin/creatinin nước tiểu ngẫu nhiên là xét nghiệm tương ñối ñơn giản, dễ thực hiện, ñáng tin cậy ñể theo dõi và tầm soát biến chứng cầu thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường. Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban giám ñốc và các phòng ban bệnh viện Lão khoa Trung ương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ trong quá trình nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Diabetes Association (2012). Standards of Medical Care in Diabetes - 2012. Diabetes Care, 35, S11 - S63 2. Hoàng Bích Ngọc (2001). Hoá sinh bệnh ñái tháo ñường. Nhà xuất bản Y học, 43 - 51. 3. Haffner SM, Morales PA, Gruber MK, Hazuda H & SternMP (1993). Cardiovascular risk factors in non-insulin-dependent diabetic subjects with microalbuminuria. Arterioscler Thromb, 13(2), 205 - 210. 4. Nguyễn Thị Thanh Nga (2009). Tỷ lệ và ñặc ñiểm tổn thương thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 ñiều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi thành phố Hồ Chí Minh. Y học thực hành (644 + 645) – số 2/2009. 5. Võ Xuân Sang, Trương Quang Bình (2010). Khảo sát microalbumin niệu ở bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2. Tạp chí Nghiên cứu Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1/2010. 6. Relimpio F, Pumar A, Losada F, Molina J et al (1997). Urinary albumin excretion rate and cardiovascular disease in Spaniard type 2 diabetic patients, Diabetes Res Clin Pract, 36(2), 127 - 134. 7. Lunetta M, Infantone L, Calogero AE, Infantone E (1998). Increased urinary albumin excretion is a marker of risk for retinopathy and coronary heart disease in patients with type 2 diabetes mellitus, Diabetes Res Clin Pract, 40(1), 45 - 5. 8. Trần Xuân Trường, Nguyễn Chí Dũng, Phan Sỹ An (2008). Nghiên cứu nồng ñộ MAU chẩn ñoán sớm biến chứng thận trên bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2. Tạp chí y học thực hành số 1(594+595), 34 - 37. 9. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn ðạt Anh, Trần ðức Thọ, Tạ Văn Bình (2005). ðặc ñiểm lâm sàng, sinh hoá và các xét nghiệm thăm dò bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 mới phát hiện. Tạp chí y học Việt Nam, 315, 8 - 14. Summary RELATIONSHIP BETWEEN URINE ALBUMIN/CREATININ RATIO AND SOME BIOCHEMICAL PARAMETERS IN DIABETIC PATIENTS The purpose of this study was to evaluate the relationship between the urine albumin/ creatinine ratios with the following biochemical parameters: blood glucose, HbA1c, blood lipids, glomerular filtration rate in diabetic patients. A descriptive cross-sectional study included type 2 diabetic patients, diagnosed according to of American Diabetes Association criteria 2012. 177 patients of type 2 diabetes were tested for urine albumin/creatinine ratio to assess its relationship with the biochemical parameters. Results showed that ACR was related to increased fasting blood 48 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC glucose (OR: 1.2, 95% CI: 1.1 - 3.9) and HbA1c (OR: 2.7, 95% CI: 1,4 - 5.2). No correlation between random urine ACR with cholesterol, triglycerides and LDL - cholesterol in the study subjects (p > 0.05). There was a negative colerration between randomized urine ACR and glomerular filtration rate (p < 0.001). There was an association between serum creatinine concentration and random urine ACR (p < 0.05). There was no correlation between random urine ACR with age, gender and duration of diabetes (p > 0.05). Urine albumin/creatinine is a reliable test for monitoring and screening for renal complications in patients with diabetes. Keywords: urine albumin/creatinine ratio, diabetes

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf124_341_1_pb_4348.pdf
Tài liệu liên quan