Địa lý tỉnh Quảng Bình

ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG BÌNH Vị trí địa lý: Toạ độ địa lý ở phần đất liền là: ã Điểm cực Bắc: 18005' 12" vĩ độ Bắc ã Điểm cực Nam: 17005' 02" vĩ độ Bắc ã Điểm cực Đông: 106059' 37" kinh độ Đông ã Điểm cực Tây: 105036' 55" kinh độ Đông Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, Quốc lộ I A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào. Địa hình: Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. 85% Tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Khí hậu: Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt: + Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. + Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8. Tài nguyên đất: Tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích. Tài nguyên động, thực vật: Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng. Về động vật có: 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá . có nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ . Về đa dạng thực vật: Với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên 447.837 ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha rừng thông, diện tích không có rừng 146.386 ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Hiện nay trữ lượng gỗ là 31triệu m3. Tài nguyên biển và ven biển: Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá rộng (trên 400 ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài), trong đó có những loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía Bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô. Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Độ mặn ở vùng mặt nước từ cửa sông vào sâu khoảng 10-15km giao động từ 8-30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất thuận lợi cho nuôi tôm cua xuất khẩu. Chế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp thoát nước cho các ao nuôi tôm cua. Tài nguyên nước: Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có năm sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3. Tài nguyên khoáng sản: Quảng Bình có nhiều loại khoáng sản như vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm . và một số khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá mable, đá granit . Trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện để phát triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn. Có suối nước khoáng nóng 105oC. Trữ lượng vàng tại Quảng Bình có khả năng để phát triển công nghiệp khai thác và chế tác vàng. Dân số và lao động: Dân số Quảng Bình năm 2004 có 829.800 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v . sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 86,83% sống ở vùng nông thôn và 13,17% sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 433.618 người, chiếm khoảng 52,26% dân số. Về chất lượng lao động, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/1999 có: 10.720 người có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó 4.676 cao đẳng, 6.042 đại học và trên đại học. Lực lượng lao động đã qua đào tạo gần 33.000 người chiếm 8% số lao động. Văn hoá và tiềm năng du lịch: Dãi đất Quảng Bình như một bức tranh hoành tráng, có rừng, có biển với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang, đèo Lý Hoà, cửa biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời và Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới. Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hoá Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền văn hoá Hoà Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử như: Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngo, thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh v.v . Trong quá trình lịch sử, đã hình thành nhiều làng văn hoá nổi tiếng và được truyền tụng từ đời này sang đời khác như “Bát danh hương”: “Sơn- Hà- Cảnh - Thổ- Văn- Võ- Cổ - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xưa và nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoă - xã hội như Dương Văn An, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên Giáp .

docx26 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 7583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Địa lý tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ũng đã làm được. Chiếc nón lá mộc mạc của người dân ven sông Gianh lại đặc biệt phù hợp với thời tiết khắc nghiệt miền Trung, điều mà chiếc nón bài thơ dịu dàng của các cô gái Huế không làm được, vì thế nó được bà con nông ngư dân xem chuộng. Gộp lại, tổng thu nhập nghề làm nón đem lại cho người dân cũng khá lớn. Cũng đáp ứng nhu cầu nghề đánh cá, cũng hình thành ở đây nhưng làng nghề đan lưới, đóng thuyền ở xã Quảng Lộc, Thanh Trạch... Nói chung, những làng nghề truyền thống ven sông Gianh ra đời trước hết để phục vụ những nhu cầu tự thân của bà con nông ngư dân. Dù thế, ẩn sâu trong đó vẫn có những nét đẹp văn hóa, lịch sử lưu truyền từ đời này sang đời khác, như hình thức sinh hoạt cộng đồng ở làng Thọ Đơn đã nói chẳng hạn, thông qua đó mà củng cố thêm tình làng nghĩa xóm, tình đoàn kết giữa người dân không chỉ trong một làng, mà còn cả một xã, một huyện, một vùng... Lối sống tốt đẹp đó cho đến nay vẫn còn được những người nông dân mộc mạc trân trọng gìn giữ. Tuy nhiên, cũng phải nói thêm rằng một thực trạng hiện nay là các nghề truyền thống ở đây đang dần bị thất truyền, do sự cạnh tranh của những đồ gia dụng hiện đại. Sự phát triển tất yếu khách quan đó yêu cầu bản thân các làng nghề phải có sự thay đổi cả về kỹ thuật, nguyên liệu, cách thức làm sản phẩm... để có thể tồn tại được. ST TƯ LIỆU VỀ QUẢNG BÌNH  TƯ LIỆU VỀ QUẢNG BÌNH  Địa lý Tỉnh lỵ Thành phố Đồng Hới Miền Bắc Trung Bộ Diện tích 8.051,8 km² Các thị xã / huyện 6 huyện Nhân khẩu Số dân • Mật độ 831.600 người 103 người/km² Dân tộc Việt, Bru - Vân Kiều, Chứt, Tày Mã điện thoại 52 Mã bưu chính: 45 ISO 3166-2 VN-24 Website [1] Biển số xe: 73 Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung BộViệt Nam. Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất của dải đất hình chữ S của Việt Nam. Tỉnh này giáp Hà Tĩnh về phía bắc với dãy Hoành Sơn là ranh giới tự nhiên; giáp Quảng Trị về phía nam; giáp Biển Đông về phía đông; phía tây là tỉnh Khăm Muộn của Lào với dãy Trường Sơn là biên giới tự nhiên. Địa lý Diện tích Diện tích tự nhiên của Quảng Bình là 8065,27 km² (tổng diện tích: 806.527 ha), chia ra như sau: Đất ở: 4.946 ha Đất nông nghiệp: 71.381 ha Đất lâm nghiệp: 601.388 ha Đất chuyên dùng: 23.936 ha Đất phi nông nghiệp khác: 20.670 ha Đất chưa sử dụng: 72.619 ha (Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2007) Vị trí Phần đất liền của Quảng Bình nằm trải dài từ 16°55’ đến 18°05’ vĩ bắc và từ 105°37’ đến 107°00’ kinh đông. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía đông giáp biển Đông. Sông ngòi Trên địa bàn tỉnh có 5 sông lớn là sông Gianh, sông Ròn, sông Nhật Lệ (là hợp lưu của sông Kiến Giang và sông Long Đại), sông Lý Hòasông Dinh với tổng lưu lượng 4 tỷ m³/năm. Các sông này do nhiều lưu vực hợp thành và đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển. và Sông Nhật Lệ đoạn chảy qua Đồng Hới. Địa hình Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. 85% Tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình có đặc trưng chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ tây sang đông, đồi núi chiếm 85% diện tích toàn tỉnh và bị chia cắt mạnh. Hầu như toàn bộ vùng phía tây tỉnh là núi cao 1.000-1.500 m, trong đó cao nhất là đỉnh Phi Co Pi 2017 m, kế tiếp là vùng đồi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng nhỏ và hẹp. Sau cùng là những tràng cát ven biển có dạng lưỡi liềm hoặc dẻ quạt. Khí hậu Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8. Tài nguyên đất Tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích. Tài nguyên động, thực vật Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng. Về động vật có: 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá... có nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ... Về đa dạng thực vật: Với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên 447.837 ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha rừng thông, diện tích không có rừng 146.386 ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Hiện nay trữ lượng gỗ là 31triệu m3. Tài nguyên biển và ven biển Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá rộng (trên 400 ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu Tỉnh có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, Quốc lộ I A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào. Quảng Bình có vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 2 vạn km². Ngoài khơi lại có các đảo Hòn La, Hòn Gió, Hòn Nồm, Hòn Cỏ, Hòn Chùa nên đã hình thành các ngư trường với trữ lượng 10 vạn tấn hải sản các loại. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài), trong đó có những loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía Bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô. Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển. Mặt nước nuôi trồng thủy sản: Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Độ mặn ở vùng mặt nước từ cửa sông vào sâu khoảng 10-15km giao động từ 8-30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất thuận lợi cho nuôi tôm cua xuất khẩu. Chế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp thoát nước cho các ao nuôi tôm cua. Tài nguyên nước Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có năm sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3. Tài nguyên khoáng sản Quảng Bình có nhiều loại khoáng sản như vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm... và một số khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá mable, đá granit... Trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện để phát triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn. Có suối nước khoáng nóng 105oC. Trữ lượng vàng tại Quảng Bình có khả năng để phát triển công nghiệp khai thác và chế tác vàng. Dân số và lao động Dân số Quảng Bình năm 2007 có 854.918 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Dân cư phân bố không đều, 86,83% sống ở vùng nông thôn và 14,4% sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 421.328 người, chiếm khoảng 49,28% dân số. Về chất lượng lao động, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/1999 có: 10.720 người có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó 4.676 cao đẳng, 6.042 đại học và trên đại học. Lực lượng lao động đã qua đào tạo gần 33.000 người chiếm 8% số lao động. Văn hóa và tiềm năng du lịch Suối nước khoáng Bang ở huyện Lệ Thủy. Bãi biển Nhật Lệ ở Đồng Hới Dải đất Quảng Bình như một bức tranh hoành tráng, có rừng, có biển với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang, đèo Lý Hòa, cửa bãi biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời… và Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới đây cũng được công nhận là khu du lịch quốc gia Việt Nam. Quảng Bình có một dải dài bãi biển tuyệt đẹp với cát trắng, nước biển xanh, song do quy hoạch chưa rõ ràng và giao thông chưa tốt nên chưa phát huy được tiềm năng. Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền văn hóa Hòa Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử như: Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngo, thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh v.v... Trong quá trình lịch sử, đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng và được truyền tụng từ đời này sang đời khác như “Bát danh hương”: “Sơn- Hà- Cảnh - Thổ- Văn- Võ- Cổ - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xưa và nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoă - xã hội như Dương Văn An, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên Giáp, Hoàng Thanh Đạt... Tháng 1 năm 2009, báo Los Angeles Times của Mỹ đã chọn Đồng Hới và vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng vào danh sách 29 điểm đến trong năm 2009 Hành chính Ngoài trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Đồng Hới, Quảng Bình có 6 huyện với tổng cộng có 159 xã, phường và thị trấn(cả Đồng Hới). Sáu huyện là: Huyện Bố Trạch Huyện Lệ Thủy Huyện Minh Hóa Huyện Quảng Trạch Huyện Quảng Ninh Huyện Tuyên Hóa Khi tái lập tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết ngày 30 tháng 6 năm 1989 của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 5, tỉnh có 1 thị xã và 4 huyện: Bố Trạch, Lệ Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa. Theo Quyết định số 190-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Việt Nam ngày 1 tháng 6 năm 1990, huyện Lệ Ninh chia thành 2 huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh, huyện Tuyên Hóa chia thành 2 huyện Tuyên Hóa (mới) và Minh Hóa. Dân cư Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người Kinh; tiếp đến là người Vân Kiều và người Chứt. Các dân tộc còn lại, mỗi dân tộc chỉ có dưới 100 người. Lịch sử Quảng Bình Quan, dấu vết của Thành Đồng Hới, Đồng Hới. Các khai quật khảo cổ ở khu vực đã chứng tỏ rằng đã có loài người sinh sống ở khu vực này từ thời kỳ đồ đá. Nhiều hiện vật như bình sử, sành, công cụ lao động đã được phát hiện ở đây. [2] Năm 1926, một vị nữ khảo cổ người Pháp Madeleine Colani đã phát hiện nhiều di vật ở các hang động phía tây Quảng Bình. Bà đã kết luận rằng đã có sự hiện diện của văn hóa Hòa Bình ở khu vực này. [3] Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, Quảng Bình thuộc bộ Việt Thường. Thời Hán, Quảng Bình thuộc quận Nhật Nam. Sau khi Champa dành được độc lập và lập nước Lâm Ấp (thuộc Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định ngày nay)các triều vua Champa thường vượt đèo Hải Vân tiến ra cướp phá đất Nhật Nam và Cửu Chân và họ đã làm chủ vùng đát từ đèo Ngang trở vào khi nhà Tấn (Trung Quốc) suy yếu. Từ đó Quảng Bình là vùng đất địa đầu của Champa đối với các triều đại Trung Hoa cũng như các triều đại Việt khi người Việt đã dành được độc lập Năm 1069, Lý Thánh Tông - vua của Đại Việt đánh Champa bắt được vua Champa đưa về Thăng Long, để được tha vua Champa đã dâng đất (Địa Ly, Bố Chính, Ma Linh) tương ứng với tỉnh Quảng Bình và các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, bắc Hướng Hóa của Quảng Trị ngày nay cho Đại Việt và Quảng Bình chính thức thuộc về Đại Việt từ năm 1069 Di tích nhà thờ Tam Tòa bị đánh sập do bom Mỹ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất. Đời Lê Trung Hưng có tên là Tiên Bình. Năm 1604 đổi tên là Quảng Bình. Chúa Nguyễn Phúc Khoát chia Quảng Bình thành 3 dinh: dinh Bố Chính (trước là dinh Ngói), dinh Mười (hay dinh Lưu Đồn), dinh Quảng Bình (hay dinh Trạm). Tỉnh được thành lập năm 1831, đặt phủ Quảng Ninh, sau đặt thêm phủ Quảng Trạch. Năm 1976 ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên, đến năm 1990 lại tách ra như cũ. Kinh tế Năm 2008, Quảng Bình đóng góp vào ngân sách nhà nước 810 tỷ đồng [4]. GDP đầu người năm 2006 đạt 450 USD. Tỉnh Quảng Bình có dự án cảng Hòn La và khu công nghiệp Hòn La đang xây dựng, khi hoàn thành sẽ là động lực phát triển kinh tế cho tỉnh này. Cảng Hòn Là được xây dựng trên diện tích 32,3 ha với công suất thiết kế 10-12 triệu tấn/năm. Tổng mức đầu tư là 1300 tỷ đồng. Ngoài ra, ở đây còn có khu công nghiệp Hòn La, Nhà máy đóng tàu với tổng mức đầu tư 4.500 tỷ đồng; Nhà máy Nhiệt điện có tổng mức đầu tư hơn 1 tỷ USD có công suất 1.200 MW. Tỉnh Quảng Bình có hai khu kinh tế đặc biệt, Khu kinh tế Hòn Lavà Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo và 6 khu công nghiệp khác  Giao thông Giao thông đường thủy có cảng Hòn La (12 triệu tấn/năm) do Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý vận hành và phát triển. Ngoài ra còn có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh. Giao thông đường bộ có quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh. Giao thông đường sắt có tuyến đường sắt Bắc-Nam. Giao thông đường hàng không có sân bay Đồng Hới với tuyến bay nối Sân bay quốc tế Nội Bài, Hà Nội của Vietnam Airlines Sân bay Đồng Hới ở Đồng Hới Những người Quảng Bình nổi tiếng Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh Đại tướng Võ Nguyên Giáp Gia đình Tổng thống Ngô Đình Diệm Nhà thơ Hàn Mạc Tử Nhà thơ Lưu Trọng Lư Các trạng nguyên Trương Xán, Dương Văn An, Hoàng Kế Viêm. GS.TSKH.Võ Khắc Luận Du lịch Quảng Bình là vùng giao thoa của hai nền văn hóa cổ Việt - Chămpa, thể hiện ở những di chỉ có niên đại 5 nghìn năm đã khai quật được ở Bàu Tró, phía bắc Đồng Hới. Danh lam thắng cảnh Động Phong Nha trong Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Quảng Bình nổi tiếng với di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Động cách Đồng Hới 50 km và là một dải kỳ quan nằm sâu trong lòng núi, cách đỉnh núi 800 - 900 m. Dài 7729 m, động có 14 hang do dòng sông ngầm dài 13.969 m hòa tan đá vôi tạo thành. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng đã UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2003. Động Phong Nha là một động đẹp có sông ngầm và có 7 cái nhất: (1) Hang nước dài nhất; (2) Cửa hang cao và rộng nhất; (3) Bãi cát, đá rộng và đẹp nhất; (4) Hồ ngầm đẹp nhất; (5) Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất; (6) Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam; (7) Hang khô rộng và đẹp nhất. Địa lý Tỉnh lỵ Thành phố Đồng Hới Miền Bắc Trung Bộ Diện tích 8.051,8 km² Các thị xã / huyện 6 huyện Nhân khẩu Số dân • Mật độ 831.600 người 103 người/km² Dân tộc Việt, Bru - Vân Kiều, Chứt, Tày Mã điện thoại 52 Mã bưu chính: 45 ISO 3166-2 VN-24 Website [1] Biển số xe: 73 Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung BộViệt Nam. Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất của dải đất hình chữ S của Việt Nam. Tỉnh này giáp Hà Tĩnh về phía bắc với dãy Hoành Sơn là ranh giới tự nhiên; giáp Quảng Trị về phía nam; giáp Biển Đông về phía đông; phía tây là tỉnh Khăm Muộn của Lào với dãy Trường Sơn là biên giới tự nhiên. Địa lý Diện tích Diện tích tự nhiên của Quảng Bình là 8065,27 km² (tổng diện tích: 806.527 ha), chia ra như sau: Đất ở: 4.946 ha Đất nông nghiệp: 71.381 ha Đất lâm nghiệp: 601.388 ha Đất chuyên dùng: 23.936 ha Đất phi nông nghiệp khác: 20.670 ha Đất chưa sử dụng: 72.619 ha (Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2007) Vị trí Phần đất liền của Quảng Bình nằm trải dài từ 16°55’ đến 18°05’ vĩ bắc và từ 105°37’ đến 107°00’ kinh đông. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía đông giáp biển Đông. Sông ngòi Trên địa bàn tỉnh có 5 sông lớn là sông Gianh, sông Ròn, sông Nhật Lệ (là hợp lưu của sông Kiến Giang và sông Long Đại), sông Lý Hòasông Dinh với tổng lưu lượng 4 tỷ m³/năm. Các sông này do nhiều lưu vực hợp thành và đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển. và Sông Nhật Lệ đoạn chảy qua Đồng Hới. Địa hình Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. 85% Tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình có đặc trưng chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ tây sang đông, đồi núi chiếm 85% diện tích toàn tỉnh và bị chia cắt mạnh. Hầu như toàn bộ vùng phía tây tỉnh là núi cao 1.000-1.500 m, trong đó cao nhất là đỉnh Phi Co Pi 2017 m, kế tiếp là vùng đồi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng nhỏ và hẹp. Sau cùng là những tràng cát ven biển có dạng lưỡi liềm hoặc dẻ quạt. Khí hậu Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8. Tài nguyên đất Tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích. Tài nguyên động, thực vật Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng. Về động vật có: 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá... có nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ... Về đa dạng thực vật: Với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên 447.837 ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha rừng thông, diện tích không có rừng 146.386 ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Hiện nay trữ lượng gỗ là 31triệu m3. Tài nguyên biển và ven biển Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá rộng (trên 400 ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu Tỉnh có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, Quốc lộ I A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào. Quảng Bình có vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 2 vạn km². Ngoài khơi lại có các đảo Hòn La, Hòn Gió, Hòn Nồm, Hòn Cỏ, Hòn Chùa nên đã hình thành các ngư trường với trữ lượng 10 vạn tấn hải sản các loại. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài), trong đó có những loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía Bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô. Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển. Mặt nước nuôi trồng thủy sản: Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Độ mặn ở vùng mặt nước từ cửa sông vào sâu khoảng 10-15km giao động từ 8-30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất thuận lợi cho nuôi tôm cua xuất khẩu. Chế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp thoát nước cho các ao nuôi tôm cua. Tài nguyên nước Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có năm sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3. Tài nguyên khoáng sản Quảng Bình có nhiều loại khoáng sản như vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm... và một số khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá mable, đá granit... Trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện để phát triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn. Có suối nước khoáng nóng 105oC. Trữ lượng vàng tại Quảng Bình có khả năng để phát triển công nghiệp khai thác và chế tác vàng. Dân số và lao động Dân số Quảng Bình năm 2007 có 854.918 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Dân cư phân bố không đều, 86,83% sống ở vùng nông thôn và 14,4% sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 421.328 người, chiếm khoảng 49,28% dân số. Về chất lượng lao động, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/1999 có: 10.720 người có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó 4.676 cao đẳng, 6.042 đại học và trên đại học. Lực lượng lao động đã qua đào tạo gần 33.000 người chiếm 8% số lao động. Văn hóa và tiềm năng du lịch Suối nước khoáng Bang ở huyện Lệ Thủy. Bãi biển Nhật Lệ ở Đồng Hới Dải đất Quảng Bình như một bức tranh hoành tráng, có rừng, có biển với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang, đèo Lý Hòa, cửa bãi biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời… và Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới đây cũng được công nhận là khu du lịch quốc gia Việt Nam. Quảng Bình có một dải dài bãi biển tuyệt đẹp với cát trắng, nước biển xanh, song do quy hoạch chưa rõ ràng và giao thông chưa tốt nên chưa phát huy được tiềm năng. Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền văn hóa Hòa Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử như: Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngo, thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh v.v... Trong quá trình lịch sử, đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng và được truyền tụng từ đời này sang đời khác như “Bát danh hương”: “Sơn- Hà- Cảnh - Thổ- Văn- Võ- Cổ - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xưa và nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoă - xã hội như Dương Văn An, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên Giáp, Hoàng Thanh Đạt... Tháng 1 năm 2009, báo Los Angeles Times của Mỹ đã chọn Đồng Hới và vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng vào danh sách 29 điểm đến trong năm 2009 Hành chính Ngoài trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Đồng Hới, Quảng Bình có 6 huyện với tổng cộng có 159 xã, phường và thị trấn(cả Đồng Hới). Sáu huyện là: Huyện Bố Trạch Huyện Lệ Thủy Huyện Minh Hóa Huyện Quảng Trạch Huyện Quảng Ninh Huyện Tuyên Hóa Khi tái lập tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết ngày 30 tháng 6 năm 1989 của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 5, tỉnh có 1 thị xã và 4 huyện: Bố Trạch, Lệ Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa. Theo Quyết định số 190-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Việt Nam ngày 1 tháng 6 năm 1990, huyện Lệ Ninh chia thành 2 huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh, huyện Tuyên Hóa chia thành 2 huyện Tuyên Hóa (mới) và Minh Hóa. Dân cư Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người Kinh; tiếp đến là người Vân Kiều và người Chứt. Các dân tộc còn lại, mỗi dân tộc chỉ có dưới 100 người. Lịch sử Quảng Bình Quan, dấu vết của Thành Đồng Hới, Đồng Hới. Các khai quật khảo cổ ở khu vực đã chứng tỏ rằng đã có loài người sinh sống ở khu vực này từ thời kỳ đồ đá. Nhiều hiện vật như bình sử, sành, công cụ lao động đã được phát hiện ở đây. [2] Năm 1926, một vị nữ khảo cổ người Pháp Madeleine Colani đã phát hiện nhiều di vật ở các hang động phía tây Quảng Bình. Bà đã kết luận rằng đã có sự hiện diện của văn hóa Hòa Bình ở khu vực này. [3] Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, Quảng Bình thuộc bộ Việt Thường. Thời Hán, Quảng Bình thuộc quận Nhật Nam. Sau khi Champa dành được độc lập và lập nước Lâm Ấp (thuộc Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định ngày nay)các triều vua Champa thường vượt đèo Hải Vân tiến ra cướp phá đất Nhật Nam và Cửu Chân và họ đã làm chủ vùng đát từ đèo Ngang trở vào khi nhà Tấn (Trung Quốc) suy yếu. Từ đó Quảng Bình là vùng đất địa đầu của Champa đối với các triều đại Trung Hoa cũng như các triều đại Việt khi người Việt đã dành được độc lập Năm 1069, Lý Thánh Tông - vua của Đại Việt đánh Champa bắt được vua Champa đưa về Thăng Long, để được tha vua Champa đã dâng đất (Địa Ly, Bố Chính, Ma Linh) tương ứng với tỉnh Quảng Bình và các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, bắc Hướng Hóa của Quảng Trị ngày nay cho Đại Việt và Quảng Bình chính thức thuộc về Đại Việt từ năm 1069 Di tích nhà thờ Tam Tòa bị đánh sập do bom Mỹ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất. Đời Lê Trung Hưng có tên là Tiên Bình. Năm 1604 đổi tên là Quảng Bình. Chúa Nguyễn Phúc Khoát chia Quảng Bình thành 3 dinh: dinh Bố Chính (trước là dinh Ngói), dinh Mười (hay dinh Lưu Đồn), dinh Quảng Bình (hay dinh Trạm). Tỉnh được thành lập năm 1831, đặt phủ Quảng Ninh, sau đặt thêm phủ Quảng Trạch. Năm 1976 ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên, đến năm 1990 lại tách ra như cũ. Kinh tế Năm 2008, Quảng Bình đóng góp vào ngân sách nhà nước 810 tỷ đồng [4]. GDP đầu người năm 2006 đạt 450 USD. Tỉnh Quảng Bình có dự án cảng Hòn La và khu công nghiệp Hòn La đang xây dựng, khi hoàn thành sẽ là động lực phát triển kinh tế cho tỉnh này. Cảng Hòn Là được xây dựng trên diện tích 32,3 ha với công suất thiết kế 10-12 triệu tấn/năm. Tổng mức đầu tư là 1300 tỷ đồng. Ngoài ra, ở đây còn có khu công nghiệp Hòn La, Nhà máy đóng tàu với tổng mức đầu tư 4.500 tỷ đồng; Nhà máy Nhiệt điện có tổng mức đầu tư hơn 1 tỷ USD có công suất 1.200 MW. Tỉnh Quảng Bình có hai khu kinh tế đặc biệt, Khu kinh tế Hòn Lavà Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo và 6 khu công nghiệp khác  Giao thông Giao thông đường thủy có cảng Hòn La (12 triệu tấn/năm) do Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý vận hành và phát triển. Ngoài ra còn có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh. Giao thông đường bộ có quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh. Giao thông đường sắt có tuyến đường sắt Bắc-Nam. Giao thông đường hàng không có sân bay Đồng Hới với tuyến bay nối Sân bay quốc tế Nội Bài, Hà Nội của Vietnam Airlines Sân bay Đồng Hới ở Đồng Hới Những người Quảng Bình nổi tiếng Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh Đại tướng Võ Nguyên Giáp Gia đình Tổng thống Ngô Đình Diệm Nhà thơ Hàn Mạc Tử Nhà thơ Lưu Trọng Lư Các trạng nguyên Trương Xán, Dương Văn An, Hoàng Kế Viêm. GS.TSKH.Võ Khắc Luận Du lịch Quảng Bình là vùng giao thoa của hai nền văn hóa cổ Việt - Chămpa, thể hiện ở những di chỉ có niên đại 5 nghìn năm đã khai quật được ở Bàu Tró, phía bắc Đồng Hới. Danh lam thắng cảnh Động Phong Nha trong Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Quảng Bình nổi tiếng với di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Động cách Đồng Hới 50 km và là một dải kỳ quan nằm sâu trong lòng núi, cách đỉnh núi 800 - 900 m. Dài 7729 m, động có 14 hang do dòng sông ngầm dài 13.969 m hòa tan đá vôi tạo thành. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng đã UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2003. Động Phong Nha là một động đẹp có sông ngầm và có 7 cái nhất: (1) Hang nước dài nhất; (2) Cửa hang cao và rộng nhất; (3) Bãi cát, đá rộng và đẹp nhất; (4) Hồ ngầm đẹp nhất; (5) Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất; (6) Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam; (7) Hang khô rộng và đẹp nhất. Địa lí tỉnh Quảng Bình TỈNH QUẢNG BÌNH  I. MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Khái quát điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Tỉnh Quảng Bình nằm ở toạ độ địa lý 16056' đến 18005' vĩ độ Bắc và từ 105037' đến 107010' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 500 km về phía Nam. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.052 km2, chiếm 2,45% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Các đường giao thông quan trọng như đường quốc lộ 1 A, quốc lộ 15A, quốc lộ 12 A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc - Nam; tỉnh lộ 20, 16, 10, 14... Cửa khẩu quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu khác nối liền với nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào. Hệ thống sông ngòi chính gồm có 5 con sông chính là sông Ròn, sông Ganh, sông Lý Hoà, sông Nhật Lệ, sông Dinh. Ðịa hình: Hẹp và dốc từ Tây sang Ðông. Diện tích đồi núi chiếm 85% diện tích toàn tỉnh. Ðiểm cao nhất cao 2.017m (đỉnh Phu Co Phi-Giăng Màn), điểm thấp nhất vùng đầm phá của huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ với độ cao trung bình cao 400m so với mặt nước biển. Khí hậu: Nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam, được chia ra 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa tập trung vào từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.000- 2.300 mm/năm.Tần suất lũ lụt, lũ quét thường xảy ra, có hiện tượng gió lốc xảy ra một vài nơi. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 240C - 250C; nhiệt độ cao nhất là 390C - 400C (vào tháng 7), thấp nhất là 10oC (vào tháng 1). Tần suất sương muối chỉ có ở vùng cao, nhưng ít xảy ra.  2. Dân số - Dân tộc Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra 1/4/1999, tỉnh Quảng Bình có 797.176 người. Dân cư phân bố không đều, có 87,3% dân số sống ở nông thôn, còn lại 12,7% dân số sống ở thành thị. Số người trong độ tuổi lao động xã hội toàn tỉnh năm 2002 là 425.171 người, chiếm 52,51% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 66,18%, lao động công nghiệp chiếm 10,4%. Trên địa bàn tỉnh có 26 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh có 782.313 người, chiếm 91,1%. Các dân tộc thiểu số như dân tộc Bru-Vân Kiều có 10.996 người, chiếm 1.38%; dân tộc Chứt (Sách, Mày, Rục, A Rem, Mã Liềng) có 3.815 người, chiếm 0,5%; các dân tộc khác như: Thổ, Thái, Ca Rai, Mường, Pa Co, Lào có 52 người chiếm 0,006% dân số toàn tỉnh. Trình độ dân trí: Tính đến hết năm 2002 đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 119.866 học sinh của 7 huyện, thị, thành phố với số 154 xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ người biết chữ chiếm 90%. Số học sinh phổ thông niên học 2002-2003 có 210.885 học sinh; số giáo viên phổ thông là 9.707 người. Số thày thuốc có 1.703 người, bình quân y, bác sĩ trên 1 vạn dân là 2,13 người.  3. Tài nguyên thiên nhiên 3.1. Tài nguyên đất Tỉnh Quảng Bình có 805.186 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 63.546 ha, chiếm 7,89%; diện tích đất lâm nghiệp là 491.262 ha, chiếm 61%; diện tích đất chuyên dùng là 19.936 ha, chiếm 2,47%; diện tích đất ở là 4.145 ha, chiếm 0,82%; diện tích đất chưa sử dụng là 226.297 ha, chiếm 28,1%. Trong đất nông nghiệp: Diện tích đất trồng cây hàng năm là 45.165 ha, chiếm 71,05%, diện tích đất gieo trồng được 2 vụ là 38.851 ha; diện tích đất trồng cây lâu năm là 6.039 ha, chiếm 9,5%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 922 ha, chiếm 1,4%. Diện tích đất trống, đồi trọc cần phủ xanh 146.386 ha, bãi bồi có thể sử dụng 18.156 ha, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 1.413 ha. 3.2. Tài nguyên rừng Ðến năm 2002, toàn tỉnh có 502.249 ha rừng, trong đó: Rừng tự nhiên là 451.667 ha, rừng trồng 50.582 ha. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, thông... với trữ lượng gỗ lớn, khoảng 31 triệu m3. Về động vật có 493 loài, có nhiều loài thú quý hiếm như voọc, gấu, hổ, sao la, gà lôi đuôi trắng, trĩ... Các khu bảo tồn thiên nhiên: Tỉnh có vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bảng. 3.3. Tài nguyên biển Tỉnh Quảng Bình có 116,04 km bờ biển, với 5 cửa sông, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, vịnh Hòn La. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho tỉnh Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10 vạn tấn cá, toàn bờ biển có khoảng 1.650 loài cá, trong đó có nhiều loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô... Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Với 5 cửa sông, tỉnh Quảng Bình có khả năng nuôi trồng thuỷ sản khá lớn. Tổng diện tích nuôi khoảng 15.000 ha, thuận lợi cho nuôi cá, tôm, cua. 3.4. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản có 2 loại: khoáng sản kim loại và phi kim loại. - Khoáng sản kim loại như quặng sắt, chì, kẽm có trữ lượng 500.000 tấn trên diện tích 59 km2. Vàng phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh. Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Gianh, sông Long Ðại; vàng gốc ở Kim Thuỷ, Lâm Thuỷ huyện Lệ Thuỷ trữ lượng 9,7 tấn, vùng xung quanh hành chục tấn. Chì, kẽm có trữ lượng 100.000 tấn ở ven biển. - Than bùn có trữ lượng 903.000 tấn, đang khai thác để sản xuất phân bón vi sinh. Phốt pho rích trữ lượng 150.000 tấn; đá vôi trữ lượng 1.400 triệu tấn; nước khoáng có 4 điểm, hiện đang khai thác nước khoáng Bảng (huyện Lệ Thuỷ), nguồn nước nóng có giá trị cao. 3.5. Tài nguyên du lịch Cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử ở Quảng Bình không có tính chất đa dạng như ở các vùng khác trong nước, song lại có tính độc đáo về mặt nhân văn lịch sử và vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ nổi tiếng như đèo Ngang, cửa biển Nhật Lệ, vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bảng. Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hoá Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền văn hoá Hoà Bình và Ðông Sơn, nhiều di tích lịch sử như Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, thành Nhà Ngo, thành quách của Trịnh - Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Ðại, đường Hồ Chí Minh... Ngoài ra, tỉnh còn khai thác du lịch ra nước ngoài qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo trên quốc lộ 12A đến Lào và Thái Lan.  4. Cơ sở hạ tầng có đến năm 2002 4.1. Mạng lưới giao thông bộ: Toàn tỉnh hiện có 2.567 km đường giao thông, trong đó: Ðường do Trung ương quản lý là 122 km, chiếm 5%; đường do tỉnh quản lý là 662 km, chiếm 26%; đường do huyện, xã quản lý là 1.783 km, chiếm 69%. Chất lượng đường bộ: Ðường cấp phối, đường đá dăm chiếm 13,3%; đường nhựa chiếm 17,2% và đường đất chiếm 69,5%. Hiện còn 7 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm. 4.2. Mạng lưới bưu chính viễn thông: Số lượng bưu cục và điểm bưu điện văn hoá xã toàn tỉnh 85. Số máy điện thoại cố định là 15.800 cái, số máy điện thoại di động 993 cái. 4.3. Mạng lưới điện quốc gia: Tất cả các huyện trong tỉnh đều có mạng lưới điện hoà mạng; đã có 148/154 xã, phường có điện lưới quốc gia. Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện đạt 70%. 4.4. Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ người được sử dụng nước sạch là 60%.  5. Kinh tế - Xã hội năm 2002 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 1996 - 2000 đạt 9,5%, năm 2002 là 8,3%. Thu nhập bình quân đầu người: 2.987.000 đồng/người/năm. Tóm tắt cơ cấu ngành: + Công nghiệp - XDCB: 23,6%. + Nông- lâm nghiệp: 40%. + Thương mại - dịch vụ: 36,4%.  Một số sản phẩm chủ yếu: + Sản phẩm công nghiệp: Ðá 332,1 nghìn m3; muối 4 nghìn tấn; thuỷ sản đông lạnh 867 tấn; nước mắm 1.109 nghìn lít; bia 1.374 nghìn lít; quần áo 1.037 nghìn chiếc; gỗ xẻ 18 nghìn m3; phân lân 68,8 nghìn tấn; xi măng 162,1 nghìn tấn; lúa 190,9 nghìn tấn; ngô 10,4 nghìn tấn; mía 50 nghìn tấn; lạc 4,7 nghìn tấn; thuốc lá 100 nghìn tấn; chè 297 tấn; cao su 1.620 tấn; hồ tiêu 84 tấn; thịt lơn hơi xuất chuồng 18,4 nghìn tấn. + Thuỷ sản: Cá biển đánh bắt: 12.216 tấn, cá nuôi: 970 tấn... + Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Cao su, sản phẩm mây, mực khô...  II. MỘT SỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI 1. Kết quả phân định 3 khu vực Huyện Lệ Thuỷ: - Khu vực II (MN): Xã Trường Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ. - Khu vực III (VC): Xã Kim Thuỷ, Ngân Thuỷ. Huyện Bố Trạch: - Khu vực II (MN): Xã Sơn Lộc, Phú Ðịnh, Liên Trạch, Lâm Trạch, Phú Trạch, Hưng Trạch, Xuân Trạch, Sơn Trạch. - Khu vực III (VC): Xã Tân Trạch, Thượng Trạch. Huyện Quảng Ninh:  Khu vực III (VC): Xã Trường Sơn, Trường Xuân. Huyện Quảng Trạch:  - Khu vực II (MN): Xã Quảng Liên, Quảng Kim, Quảng Châu, Quảng Sơn, Cảnh Hoá, Quảng Trạch, Quảng Tiến. - Khu vực III (VC): Xã Quảng Hợp.  Huyện Minh Hoá: - Khu vực II (MN): Xã Qui Hoá, Minh Hoá, Trung Hoá. - Khu vực III (VC): Xã Hồng Hoá, Hoá Hợp, Xuân Hoá, Yên Hoá, Hoá Tiến, Hoá Phúc, Hoá Thanh, Hoá Sơn, Tân Hoá, Thượng Hoá, Dân Hoá. Huyện Tuyên Hoá:  - Khu vực II (MN): Xã Văn Hoá, Tiến Hoá, Mai Hoá, Phong Hoá, Ðức Hoá, Thạch Hoá, Châu Hoá, Lê Hoá, Ðồng Hoá. - Khu vực III (VC): Xã Cao Quảng, Ngư Hoá, Lâm Hoá, Hương Hoá, Thanh Hoá, Kim Hoá, Thuận Hoá.  2. Danh sách các xã thuộc Chương trình 135 - Huyện Lệ Thuỷ: Xã ÐBKK: Kim Thuỷ, Ngân Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ, Lâm Thuỷ. - Huyện Bố Trạch: Xã ÐBKK: Tân Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Lâm Trạch. - Huyện Quảng Ninh: Xã ÐBKK: Trường Xuân, Trường Sơn. - Huyện Quảng Trạch: Xã ÐBKK: Quảng Hợp, Quảng Thạch. - Huyện Minh Hoá: Xã ÐBKK: Hồng Hoá, Hoá Hợp, Xuân Hoá, Yên Hoá, Hoá Tiến, Hoá Phúc, Hoá Thanh, Hoá Sơn, Tân Hoá, Thượng Hoá, Dân Hoá, Minh Hoá, Trung Hoá, Quy Hoá. - Huyện Tuyên Hoá: Xã ÐBKK: Cao Quảng, Ngư Hoá, Lâm Hoá, Hương Hoá, Thanh Hoá, Kim Hoá, Thuận Hoá, Ðồng Hoá, Sơn Hoá, Lê Hoá. 3. Một số vấn đề dân tộc và tôn giáo a. Tình hình dân tộc và tôn giáo: Các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình có dân số ít, nhưng có đến 15 tộc người; có tộc người có dân số rất ít như dân tộc A-rem và dân tộc Rục. Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Ðồng bào dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, đời sống vật chất và tinh thần hết sức thấp kém, có 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện đói nghèo. Quảng Bình có 2 tôn giáo chính: Công giáo và Phật giáo, chiếm 10,7 % dân số. Công giáo: Toàn tỉnh có 85.227 giáo dân, trong đó Hạt Bình Chính có 83.143 giáo dân, Hạt Tam Toà cũ có 2.084 giáo dân; Phật giáo: không có ban trị sự phật giáo, không có người xuất tu, chỉ có hơn 400 người thường đến cầu nguyện tại một số chùa ở địa phương theo truyền thống chứ không theo sự chỉ đạo, quản lý của tổ chức Phật giáo nào. Trong mấy năm gần đây có một số tổ chức tôn giáo hoạt động ở các xã miền núi, vùng cao trong tỉnh dưới tên gọi là Hiểu và Thương với hình thức từ thiện như quyên tiền xây nhà trẻ, hỗ trợ tiền lương cho giáo viên mầm non. Nhưng hiện nay địa phương đã cấm các tổ chức này hoạt động. Tình hình tôn giáo và hoạt động tôn giáo ở Quảng Bình nói chung diễn ra bình thường, đảm bảo chủ trương, chính sách của Ðảng, Nhà Nước. Tuy vậy, cũng nổi lên một số vấn đề như giáo dân có nhu cầu xây dựng thêm nhà thờ, đòi lại đất cũ mà Nhà nước đang quản lý, sử dụng, xin lập họ đạo, xin thêm linh mục; tình trạng xây, sửa, cơi nới nhà thờ, khuôn viên quá mức cho phép, nhiều hoạt động nhằm phô trương thanh thế tôn giáo; các hoạt động giao lưu nhằm truyền đạo ở các địa bàn dọc đường Hồ Chí Minh, các xã phía Bắc của tỉnh và ngay ở thị xã Ðồng Hới còn diễn ra dưới nhiều hình thức tinh vi. b. Tình hình thiên tai, hoả hoạn: Các sự cố môi trường thường xảy ra như hạn hán, lũ lụt, động đất, trượt lở, ô nhiễm khai thác khoáng sản, nứt đất, cháy rừng: Trong 10 năm trở lại đây ở Quảng Bình thường xảy ra lũ lụt và hạn hán, nước cho sản xuất và sinh hoạt ở nhiều vùng dân cư thiếu trầm trọng. c. Tình hình di cư tự do: Chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa sống du canh du cư. Hiện nay có hơn 2.500 hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống du canh du cư hoặc định cư du canh. d. Tình hình đời sống: Tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh năm 2002 là 25,8%, trong đó tỷ lệ đói nghèo ở các xã ÐBKK thuộc Chương trình 135 là 60%; phân hoá giàu nghèo có xu hướng gia tăng, đặc biệt là sự chênh lệch mức sống giữa vùng sâu, vùng xa với vùng đồng bằng, giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập bình quân đầu người một tháng là 220.000 đồng. III. TÓM TẮT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2001 - 2005 1. Mục tiêu tổng quát Ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, huy động và khai thác tốt nguồn nội lực, tích cực thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài, nâng cao nhịp độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng hội nhập của nền kinh tế, tạo sự chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm; cơ bản xoá đói, giảm mạnh nghèo, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, củng cố vững chắc quốc phòng - an ninh.  2. Các mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đưa tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm 7,5-8%, trong đó: Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5 - 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,5 - 13%; thương mại - dịch vụ tăng 7 - 7,5%. - Sản lượng lương thực đạt 24-25 vạn tấn. - Kim ngạch xuất khẩu đạt 28-30 triệu USD. - Cơ cấu ngành trong GDP : Nông - lâm - ngư nghiệp 32%, công nghiệp - xây dựng 29%, các ngành dịch vụ 39%. - Cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn 8 - 9%. - Tạo việc làm, giải quyết việc làm hàng năm cho 1,5 - 1,6 vạn lao động. - 100% số xã, phường được dùng điện; 85% số xã, phường, thị trấn phổ cập trung học cơ sở; 80% dân số nông thôn, miền núi được dùng nước sạch. - Phấn đấu đến năm 2005 có 65% gia đình và 40% làng, thôn, bản đạt chuẩn văn hoá; có 85% số xã , phường, thị trấn được phủ sóng truyền hình. PHONG NHA - KẺ BÀNG Giấu mình trong núi đá vôi được che chở bởi những cánh rừng nhiệt đới, Phong Nha giờ đây đã trở nên nổi tiếng bởi sự hào phóng của tạo hoá đã ban tặng cho vùng đất này một hệ thống hang động thật lộng lẫy với con sông ngầm được xác định là dài nhất thế giới. Ðộng nằm ở vùng núi đá vôi Kẻ Bàng, cách thị xã Ðồng Hới 50 km về phía tây bắc. Từ Ðồng Hới, đi ô tô đến xã Sơn Trạch, sau đó đi thuyền trên sông Son, khoảng 30 phút thì đến động. Chỉ cách đây vài năm, đây còn là một con đường đất đỏ, mưa thì lầy lội, nắng thì bụi bẩn. Nơi mà một thời bom đạn chiến tranh đã không chừa một tấc đất, một nhành cây, một ngọn cỏ. Nhưng giờ đây, chính con đường này đã thổi một luồng sinh khí mới cho bộ mặt của cả vùng núi hoang sơ này. Nếu như đấng tạo hoá đã tạo ra con người thì hình như chính tạo hoá lại chở che cho chúng. Trải qua bao cuộc chiến, Ðộng Phong Nha vẫn còn đó, nguyên sơ như hàng triệu năm về trước. Những làng quê yên bình nằm xen kẽ giữa những lùm tre thấp thoáng mái nhà nâu đỏ bên hữu ngạn sông Son. Những O thôn nữ đứng gọi đò bên bến nước, những chiếc thuyền đưa khách ngước xuôi, chào hỏi nhau bằng ngôn ngữ của nhiều vùng làm sống động cả bến sông. Thuyền cập bến cũng là lúc du khách bắt đầu một cuộc hành trình khám phá một mê hồn cung giữa chốn đời thường. Ðộng Phong Nha có rất nhiều nhánh với chiều dài lên đến khoảng trên 20 km, nhưng hiên nay người ta mới khám phá nhánh dài nhất là một phần của con sông ngầm có tên là Nậm Aki mà sông Son là phần lộ ra mặt đất, nó chui ngầm dưới đất ở vùng núi Pu-Pha-Ðam cách đó hơn 20km về phía Nam. Trước cửa động, cảnh núi non sông nước càng thêm quyến rũ, thiên nhiên hùng vĩ với vô vàn hình ảnh kỳ thú hiện ra như khêu gợi trí tưởng tượng của con người. Người ta đã khéo đặt tên cho cảnh đẹp nơi đây là Ðộng Phong Nha (Ðộng Răng Gió). Vào mùa nước lớn. nước sông Son dâng cao che khuất cửa hang, thuyền du lịch không vào đây được. Tương truyền hơn một trăm năm về trước, ông vua trẻ Hàm Nghi đã ẩn mình ở đây cùng một số cận thần và ra lời kêu gọi Cần Vương. Cửa động rộng khoảng 20 mét, cao 10 mét, có nhũ đá lô nhô. Bơi thuyền qua cửa hang, động rộng như một cái bát úp trên mặt nước. Nước sông trong veo và phẳng lặng như mặt gương, càng vào sâu ánh sáng càng nhạt dần rồi mất hẳn. Xen lẫn với tiềng mái chèo như có tiếng chiêng "bi ...tùng ...bi" vẳng lên, người bản địa cho rằng đó là âm nhạc trong tiệc riệu của Thần Núi vọng ra... tất cả hợp thành tiếng nhạc, lúc âm u như tiếng chiêng, lúc bập bùng như tiến trống. Ðộng chính của động Phong Nha gồm 14 buồng nối liền bởi một hành lang nước dài đến 1500m. Từ buồng thứ 14 ta còn có thể theo những hành lang hẹp khác đi vào sâu hơn nữa đến những buồng cũng to rộng không kém nhưng có phần nguy hiểm hơn, nơi mà quá trình phong hoá đá vôi vẫn còng tiếp tục. Thuyền ngược dòng độ 800m thì đến chỗ cạn gọi là Hang nước cạn: nước biến đi nhường chỗ cho đá cát. Nhũ đá từ trên rủ xuống, măng đá từ dưới nhô lên tua tủa như cây rừng với những hình dáng kỳ lạ kích thích trí tưởng tượng. Phong Nha không giống như những điểm du lịch khác ở Việt Nam, động nằm trong khu rừng nguyên sinh Kẻ Bảng dường như còn nguyên sơ và tinh khôi. Trong con mắt của những vị du khách du lịch, những cư dân bản địa nơi đây mang một phong cách rất riêng "Họ cư xử thân thiện và tình cảm mang tính cách của người nông dân thuần kiết hơn là nhìn nhân du khách như là một cơ hội để tìm kiếm nguồn tài chính. Ðiều này càng làm cho Phong Nha thêm hấp dẫn khách du lịch". Tháng 4 - 1997, một cuộc hội thảo khoa học về di tích danh thắng Phong Nha - Xuân Sơn được tổ chức tại Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu khảo sát cho biết Phong Nha có 7 cái nhất: 1. Hang nước dài nhất 2. Cửa hang cao và rộng nhất 3. Bãi cát và đá rộng đẹp nhất 4. Hồ ngầm đẹp nhất 5. Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất 6. Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam (13.969 m) 7. Hang khô rộng và đẹp nhất. ST Like GHÉT DIỄN ĐÀN KIẾN THỨC Trả lời   Trả Lời Với Trích Dẫn    Thanks   CommentBlog this Post        01-08-2011, 08:01 PM#7 vàng  Thành viên được vinh danh Join Date May 2010 Bài gởi 2,749 Thanks 9,154 Thanked 1,678 Times in 904 Posts Blog Entries 31 Thành phố Đồng Hới: phát triển tiềm năng du lịch biển Thành phố Đồng Hới, trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 12km với nhiều bãi tắm đẹp, nước biển trong xanh, môi trường du lịch biển trong lành. Đồng Hới còn là địa danh du lịch có nhiều di tích lịch sử văn hóa nằm đan xen với các danh thắng, rất thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch biển, du lịch sinh thái kết hợp với nghỉ dưỡng. Biển xanh Nhật Lệ Trong Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010, khai thác phát triển tiềm năng du lịch biển là mục tiêu quan trọng của thành phố Đồng Hới. Thành phố đã đầu tư, nâng cấp và xây mới nhiều cơ sở lưu trú đáp ứng nhu cầu của du khách. Đặc biệt khu du lịch sinh thái Sun Spa Resort được công nhận 4 sao đã được đưa vào sử dụng, việc khai trương đường bay Hà Nội - Đồng Hới và thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Hới đã thu hút du khách đến với Đồng Hới ngày càng tăng. Không kể khách nội địa, khách quốc tế cũng tăng đột biến kể từ khi Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.  Với 12km chiều dài, biển Đồng Hới hình thành nhiều bãi tắm đẹp như Nhật Lệ, Quang Phú, Bảo Ninh...  Bãi biển Nhật Lệ mang vẻ đẹp hoang sơ, thuần khiết, không gian thoáng đãng, sóng lăn tăn, nước trong xanh biếc, cát óng ánh như dát bạc, môi trường du lịch trong lành đó là cảm giác của du khách đến với bãi biển Nhật Lệ. Bãi tắm Quang Phú mang một vẻ đẹp hiền hoà và trầm lắng hơn. Biển Quang Phú nép mình dưới những rặng phi lao xanh ngắt, kéo dài như vô tận. Đến với biển Quang Phú, du khách sẽ cảm nhận được không khí trong lành, yên tĩnh của thiên nhiên và vạn vật nơi đây. Du khách được hòa mình vào thiên nhiên khoáng đãng, thả hồn theo âm thanh vi vút của những rặng phi lao và tiếng rì rào của biển cả. Biển Bảo Ninh với những rặng dừa xanh trĩu quả, lẫn trong lớp nhà cửa san sát. Trên bến nước, thuyền bè ngược xuôi tấp nập. Giữa vùng biển bao la, bốn bề sông nước mênh mông, dải cát Bảo Ninh nổi lên như một bức tường thành lô nhô, lớp lớp nối nhau, vươn mình thẳng đứng rồi sải cánh theo chiều dài sông Nhật Lệ tô điểm cho cảnh quan Đồng Hới thêm duyên dáng, hữu tình. Biển bảo Ninh vẫn còn hoang sơ, luôn chờ đón du khách đến khám phá. Theo kết quả điều tra của một công ty tư vấn ở Pháp, để tìm bãi biển Việt Nam tốt nhất cho việc kinh doanh thì bãi biển Nhật Lệ được xếp cao hơn cả bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hoá) và Cửa Lò (Nghệ An) nhưng khâu dịch vụ du lịch và các sản phẩm du lịch ở Nhật Lệ cần được đầu tư nhiều. Hiện nay các sản phẩm du lịch đặc trưng của Đồng Hới chưa có, đồ lưu niệm phục vụ khách du lịch còn quá ít.  Trước thực trạng trên, để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch biển, Đồng Hới cần phải có nhiều giải pháp tổng thể trong đó khâu dịch vụ du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng là một trong những giải pháp cần được ưu tiên. Trong lộ trình hướng đến năm 2015, thành phố tiếp tục chú trọng phát triển du lịch nghỉ dưỡng tắm biển. Hiện nay UBND thành phố đã và đang thu hút đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, các trung tâm thương mại, các khu chức năng, khu du dịch cao cấp ở tuyến biển Quang Phú, Hải Thành, Bảo Ninh. Hệ thống các di tích lịch sử văn hóa cũng đang được trùng tu, tôn tạo để đưa vào phục vụ du khách.  Được thiên nhiên ưu đãi cho bờ biển dài và đẹp, độ nghiêng vừa phải, biển gần bờ cạn, bãi biển thẳng tắp với màu cát trắng tinh khôi kéo dài từ xã Quang Phú đến hết địa phận xã Bảo Ninh, Đồng Hới là điểm du lịch hấp dẫn cho du khách đến chiêm ngưỡng và khám phá. Nếu được quy hoạch, đầu tư bài bản, Đồng Hới sẽ trở thành một trong những khu du lịch biển có tiếng ở trong nước và khu vực. Hy vọng trong thời gian tới, cơ hội khách du lịch quốc tế đến thăm Đồng Hới bằng tàu biển sẽ được mở ra và sẽ mang đến cho du khách nhiều điều hấp dẫn. ST

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐịa lý tỉnh quảng bình.docx