Đề tài Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử

Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo có thểtiến hành nhanh chóng, và đạt hiệu quảrất cao vì có mẫu quảng cáo đến trực tiếp khách hàng.

pdf34 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K43I Nhóm 8 – eMarketing 1 BÀI THẢO LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Đề tài: Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử K43I Nhóm 8 – eMarketing 2 Đề bài: Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử ( khái niệm, đặc điểm, nội dung và phân tích có liên hệ thực tế) Mục lục I. Quảng cáo TT 1. Qua thư ĐT 2. Quảng cáo ko dây 3. Banner 3.1 Mô hình quảng cáo tương tác 3.2 Mô hình quảng cáo tài trợ 3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí 3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian 3.5 Mô hình quảng cáo Shoskele II. MKT quan hệ công chúng. 1.Xây dựng nội dung trên website - Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO? 2. Xây dựng cộng đồng điện tử 3. Các sự kiện trực tuyến III. Xúc tiến bán hàng ĐTử IV. MKT điện tử trực tiếp. 1. Email 2. MKT lan truyền 3. SMS K43I Nhóm 8 – eMarketing 3 Bài làm Các công cụ xúc tiến điện tử trong Marketing thương mại điện tử gồm có: - Quảng cáo trực tuyến - Marketing quan hệ công chúng - Xúc tiến bán hàng điện tử - Marketing điện tử trực tiếp I. Quảng cáo trực tuyến 1.1 Quảng cáo qua thư điện tử Những hệ thống mail lớn như Yahoo hay MSN đều có gói quảng cáo này, các doanh nghiệp có thể gửi thông tin đến hàng loạt email trong hệ thống với chi phí rẻ. Tuy nhiên hình thức này đang gây phản cảm khi tình trạng thả thư rác ngày càng tràn lan bừa bãi. o Đặc điểm:  Chi phí thấp  Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link, được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận  Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail… o Lưu ý khi sử dụng quảng cáo email: Cần định rõ địa chỉ email quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu Ví dụ:PSO Business Center là một doanh nghiệp sử dụng phương thức gửi thư điện tử để giới thiệu về việc cung cấp các dịch vụ văn phòng và các dịch vụ liên quan như lễ tân, khách sạn hay hệ thống CRM K43I Nhóm 8 – eMarketing 4 1.2 Quảng cáo không dây o Đặc điểm:  Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập  Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo (Pull model): người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo o Lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây:  Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download  Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ  hạn chế về kích cỡ của chương trình quảng cáo K43I Nhóm 8 – eMarketing 5  Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo không dây  Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download  ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo không dây Liên hệ thực tế: Skygo, một công ty ở San Mateo, California, hiện là một trong những doanh nghiệp tiên phong xây dựng hạ tầng cơ sở cho lĩnh vực quảng cáo không dây. Từ tháng 9/2000 đến 2/2001, Skygo đã nghiên cứu phản ứng và sự trả lời của 1.000 khách tiêu dùng tiêu biểu cho ba nhóm người ở độ tuổi khác nhau (giới vị thành niên, giới chuyên sử dụng Internet và giới chuyên sử dụng các thiết bị điện tử di động) trước một loạt các tin nhắn - quảng cáo và tiếp thị được truyền qua điện thoại di động (bằng việc ứng dụng nhắn tin hai chiều WAP). Hai cuộc nghiên cứu tương tự sẽ được Skygo tiến hành tại châu Âu và châu Á vào cuối năm nay 1.3 Banner 1.3.1 Mô hình quảng cáo tương tác • Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up,… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip… • Người tiêu dùng click vào các quảng cáo  chuyển đến website của DN • Chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ các quảng cáo tương tác vì tùy thuộc vào mong muốn của DN trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng • Để tăng tính hiệu quả của banner quảng cáo tương tác, DN có thể đưa ra những banner gắn liên với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần banner • Vấn đề đặt ra hiện nay: cách tính phí cho quảng cáo: tính theo diện tích banner hay theo số lần click vào quảng cáo? • Tại Việt Nam: Quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được các DN sử dụng nhiều nhất hiện nay K43I Nhóm 8 – eMarketing 6 Liên hệ thực tế: Trang vnexpress.com là mọt trong các trang web tin cậy để các doanh nghiệp đặt banner quảng cáo theo mô hình quảng cáo tương tác. Sau đây là hình ảnh banner của một số các doanh nghiệp trên vnexpress.net Với việc đặt banner quảng cáo trên website vnexpress.vn, khách hàng khi truy cập vào website này sẽ dễ dáng thấy đc biết đến vespas. Nêu như khách hàng quan tâm, họ sẽ click vào biểu tượng banner và ngay lập tức khách hàng sẽ truy cập thẳng tới trang website vespas.com.vn 1.3.2 Mô hình quảng cáo tài trợ • Là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba, nhưng thay vì phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó. • MKT truyền thống sử dụng phổ biến mô hình này. K43I Nhóm 8 – eMarketing 7 Liên hệ thực tế: quảng cáo tài trợ theo vùng trên SkyDoor Mô hình tài trợ quảng cáo hướng địa điểm lần đầu tiên có tại Việt Nam. Với mô hình này nhà tài trợ được lựa chọn sao cho tài trợ quảng cáo của đơn vị mình chỉ xuất hiện trong những vùng trọng điểm kinh doanh của đơn vị mình khiến cho hiệu quả quảng cáo/chi phí rất cao. Chỉ cần 10.000đ/ngày tức 300.000đ/tháng bạn đã có thể quảng cáo tại một thành phố du lịch, hay thậm chí cả một quốc gia lớn trên SkyDoor. Đây là mức giá hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương trong thời gian giới hạn. Hình minh họa quảng cáo tài trợ của 3 cty Sirvina, Thiên Long, Manga on mobile trên trang chính của TP Hanoi trên website Skydoor.net K43I Nhóm 8 – eMarketing 8 Hình minh họa quảng cáo tài trợ trên trang chính của Nha Trang 1.3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí • Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung • Giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn  hiệu quả cao • Các DN VN hiện nay có xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này • Phương pháp tính phí quảng cáo: đấu giá vị trí, CPA, CPC  giúp DN xác định rõ mức độ hiệu quả của chương trình quảng cáo Các DN đăng ký với các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm như Google, Yahoo!, Bing, Xalo… nhằm mua lại những vị trí tốt nhất khi khách hàng nhập vào 1 từ khóa cụ thể, những quảng cáo này thường được ở những vị trí dễ thấy nhất trong trang kết quả tìm kiếm và được chú thích “Liên kết được tài trợ” hoặc “Sponsored Sites”. Cách thức quảng cáo này giúp DN quảng bá được thương hiệu của mình, vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh khác! K43I Nhóm 8 – eMarketing 9 VD thực tế: Một số quảng cáo lựa chọn vị trí với từ khóa “bán hoa tươi” trên Google.com.vn Một số quảng cáo lựa chọn vị trí với từ khóa “bán hoa tươi” trên Xalo.vn K43I Nhóm 8 – eMarketing 10 Một số quảng cáo lựa chọn vị trí với từ khóa “ebooks” trên Bing.com 1.3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian • Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung • Tại Mỹ, chiếm 3% tổng chi phí cho quảng cáo qua Internet. • Tại Việt Nam, mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng download games trực tuyến hoặc download các chương trình phần mềm miễn phí • Lợi thế: gây sự chú ý của người sử dụng • Hạn chế: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không xem chương trình quảng cáo • Khi mới xuất hiện, mô hình này hứa hẹn mang lại hiệu quả quảng cáo cao nhưng thực tế thì hiệu quả của nó không được như mong đợi • Nguyên nhân: do kéo dài thời gian download của người sử dụng K43I Nhóm 8 – eMarketing 11 1.3.5 Mô hình quảng cáo Shoskele • Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung • Công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện khác nhau • Lợi thế: thu hút sự chú ý của người sử dụng • Hạn chế: Liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời điểm họ cần hay không? II. MKT quan hệ công chúng. • Định nghĩa: Marketing quan hệ công chúng (Marketing Public Relations – MPR) bao gồm một loại các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sp, dv và cty với các đối tượng có liên quan đến DN Các hoạt động của MPR: • Quảng bá nhãn hiệu • Tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu • Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet bao gồm: • Xây dựng nội dung trên website của DN • Xây dựng cộng đồng điện tử • Các sự kiện trực tuyến 1. Xây dựng nội dung trên website của DN K43I Nhóm 8 – eMarketing 12 Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về DN, cũng như sp dv hiện thời của DN DN đưa ra các trang thông tin về sp, dv, giúp cho: • chi phí giới thiệu sp, dv thấp hơn • thông tin được cập nhật thường xuyên theo CSDL của cty • giúp người sử dụng có thể tìm ra những sp, dv theo ý muốn một cách nhanh chóng Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo 2 vấn đề sau: • Trả lời câu hỏi: “Những người sử dụng mong muốn gì trên website của DN?” • Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Search engine optimization viết tắt là SEO tạm dịch là tối ưu hóa cho công cụ tìm kiếm, diễn giải đúng là tối ưu hóa Web site nhằm tăng thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm. Đó là tổng hợp các chiến thuật, thủ thuật nhằm ảnh hướng tới thứ hạng trang Web trên máy tìm kiếm (seach engine) để thu hút cả về lượng lẫn chất khối lượng truy cập tới một trang Web từ máy tìm kiếm. Với một từ khóa nhất định phù hợp với nội dung trang web, chỉ khi trang web của bạn nằm trong số 10 địa chỉ đầu tiên trong trang kết quả của máy tìm kiếm thì mới được coi là có vị trí tốt Việc tối ưu hóa trang Web cho công cụ tìm kiếm khá phức tạp và toàn diện. Tuy nhiên có thể chia làm hay công việc chính : - Tối ưu các yếu tố bên trong trang web - Quảng bá bên ngoài Tối ưu các yếu tố bên trong bao gồm việc tối ưu code của trang, trình bày, cấu trúc cũng như loại bỏ những yếu tố cản trở việc đánh chỉ số đầy đủ của máy tìm kiếm. Ngoài ra còn phải đảm bảo nội dung trang Web là duy nhất, tránh trùng lặp về nội dung khi sử dụng Web động và phải đảm bào nội dung dễ dàng truy cập cho người dùng thường và đương nhiên cả bọ tìm kiếm nữa. Xa hơn, bạn phải tối ưu nội dung các trang, sao cho trang Web của bạn giàu về nội dung, thống nhất về từ khóa, trình bày, cấu trúc thì khả năng có vị trí cao trên máy tìm kiếm sẽ nhiều hơn. Các yếu tố bên ngoài ở đây là việc quảng bá Website ra bên ngoài bằng phương tiện này hay cách khác, từ việc thêm site vào các máy tìm kiếm (Submission) cho đến kiếm các link chất lượng trỏ đến trang, xây dựng hế K43I Nhóm 8 – eMarketing 13 thông liên kết chặt chẽ cùng chủ đề. Thời gian trước đây nhiều Webmaster hay Spamer lạm dụng liên kết trỏ đến để tăng thứ hạng trang Web, nên những công cụ tìm kiếm như Google đã dè chừng và áp dụng bộ lọc rất nghiêm khắc cho các liên kết link kiểu này. SEO – Tối ưu hóa Website cho máy tìm kiếm, nói tóm gọn trong vài dòng thì có thể nhấn mạnh việc tối ưu các thành phần sau : - Tiêu đề trang (Title): sử dụng title của website là vấn đề quan trọng nhất liên quan mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do đó nên sử dụng title là chính từ khoá và không nên sử dụng title dài quá. - Từ khoá: Xác định từ khóa cho các sản phẩm, dịch vụ là một công việc quan trọng đầu tiên trong chiến dịch SEO, quảng bá Web. TIếp sau đó bạn phải tối ưu nội dung, tiêu đề bài viết sao cho nổi bật các từ khóa này - URL : Đường dẫn thân thiện với cấu trúc hợp lý có thẻ cung cấp nhiều thông tin hơn cho người dùng và máy tìm kiếm. Đường dẫn chứa càng ít tham biến càng giúp máy tìm kiếm đánh chỉ số dễ dàng hơn. - Dung lượng: Dung lượng của website không được nặng quá, website càng nhẹ (khoảng 65k) sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ thông tin và quét thông tin của máy tìm kiếm. Dung lượng nhẹ giúp cho người dùng dễ truy cập dù với đường truyền yếu hơn - Khai báo thông tin và từ khóa với các máy tìm kiếm - Xây dựng hệ thống liên kết, tìm kiếm và trao đổi các liên kết một cách tự nhiên. Ví dụ: website thegioididong.com của công ty cổ phần Thế Giới Di Động - Đăng ký vị trí đứng đầu tại các trang công cụ tìm kiếm Google.com Khi bạn vào google và gõ các từ khóa liên quan đến điện thoại di động thì thegioididong.com luôn nằm trong 3 vị trí đầu tiên của kết quả tìm kiếm. K43I Nhóm 8 – eMarketing 14 - Sử dụng những từ khoá có thể có trong website Trong website của TGDD thường xuyên sử dụng các từ khóa để giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm : dtdd, sim dtdd, phụ kiện dtdd, sửa chữa dtdd, laptop, camera, mp3…. - Đưa ra một nhóm hoặc một tiêu đề mà người sử dụng có thể gõ vào khi tìm kiếm Trên thanh tiêu đề của thegioididong là 1 nhóm các từ mà người sử dụng có thể gõ vào khi tìm kiếm : “dien thoai, dien thoai di dong, dtdd, mobile phone, chinh hang” K43I Nhóm 8 – eMarketing 15 Nhờ đó, với các từ khóa khác nhau mà khách hàng sử dụng, đều có thể cho ra kết quả tìm kiếm là website thegioididong.com - website thường xuyên được cập nhật và làm mới 2. Xây dựng cộng đồng điện tử: Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog…. VD: chodientu.vn cho phép người sử dụng đưa ra lời bình luận,đưa ra các vấn đề thảo luận để cùng nhau thảo luận, thành lập ra các Group người bán, group người mua, Group những người có cùng chung sỏ thích kinh doanh 1 K43I Nhóm 8 – eMarketing 16 loại mặt hang nào đó trên chodientu. Đồng thời cho phép người khác đọc được lời bình và đánh giá về lời nhận xét và có thể đăng ký nhận email từ 4rum K43I Nhóm 8 – eMarketing 17 -Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử: a. Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ để đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được b. Gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên khác -Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa DN với người tiêu dung 3. Các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được thiết kể để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. K43I Nhóm 8 – eMarketing 18 Một số tờ báo mạng hiện nay như www.dantri.com, www.mp3.zing.com, www.2sao.vietnamnet.vn thường tổ chức giao lưu trực tuyến giữa độc giả với các ca sĩ, nghệ sĩ nổi tiếng. Độc giả sẽ có cơ hội đặt câu hỏi cho thần tượng của mình và được giải đáp thắc mắc, bên cạnh đó, một số độc giả sẽ được nhận phần thưởng cho câu hỏi hay nhất. DN có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại; từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ. Ví dụ chương trình sự kiện trực tuyến Đấu giá 2 tỷ VNĐ giá trị sản phẩm trên www.chodientu.vn. K43I Nhóm 8 – eMarketing 19 K43I Nhóm 8 – eMarketing 20 Với khoảng trên 2000 sản phẩm sẽ được tung ra với đầy đủ các chủng loại, mặt hàng như máy tính, điện thoại, quần áo, giày dép, phụ trang, đồ gia dụng,…Với tiêu chí của chương trình các sản phẩm được đưa lên đấu giá phải là các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hàng chính hãng, giá khởi điểm 1000VNĐ hoặc 1USD, kết thúc giá nào cũng bán. Ngoài việc muốn tạo một sàn giao dịch lành mạnh, bổ ích, ChợĐiệnTử còn muốn tạo dựng một cầu nối giữa cá nhân và doanh nghiệp giúp cho người mua có thể dễ dàng mua các sản phẩm chất lượng cao với giá ưu đãi. Với doanh nghiệp mang lại nhiều sản phẩm thiết thực đến tay người tiêu dùng. III. Xúc tiến bán hàng ĐTử  Xúc tiến bán hàng: là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng.  Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: - Chiết giá. - Phiếu mua hàng giảm giá. - Dùng thử miễn phí. - Hoàn trả tiền mặt. - Bảo hành sản phẩm. - Tặng quà. K43I Nhóm 8 – eMarketing 21 - Thêm hàng hóa. - Các chương trình trò chơi, trả lời câu hỏi trúng thưởng. - Các chương trình khuyến khích bán hàng.  Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện các hoạt động: phát coupon, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại. Trong đó có: 1. Phát coupon a. Khái niệm: Coupon là thẻ mua hàng giảm giá dựa trên chính sách khuyến mại của người bán đối với người mua có điểm hoạt động trên 1 website. b. Đặc điểm: - Bạn có thể dùng điểm để mua thẻ coupon giảm giá. - Tùy vào từng sản phẩm hay nhà tài trợ mà coupon được phát hành trong 1 thời gian nhất định. K43I Nhóm 8 – eMarketing 22 c. Nội dung: Năm 2008 và 2009 là 2 năm mà khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn thế giới, nhưng các hoạt động khuyến mãi lại diễn ra rất sôi động khi người tiêu dùng đã thắt chặt chi tiêu do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp nào cũng muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, hình thức tặng tập phiếu ưu đãi (coupon) miễn phí đến tận tay người sử dụng có thể được xem là điểm đáng chú ý khi mới xuất hiện nhưng đã tạo được sức hút không nhỏ. Việc ra đời của COUPONS khuyến mãi được coi là một bước tiến mới trong việc định hình và xây dựng thói quen tiêu dùng mới. Trên thế giới thói quen này đã đi vào cuộc sống con người như là một cách tiêu tiền thông thái. Nhưng tại Việt Nam, theo tâm lí thông thường, chúng ta thường đi mua hàng với một trạng thái là có sao mua vậy. Ngay cả với việc tích điểm để được cấp thẻ giảm giá cũng không làm cho khách hàng bận tâm. Một phần vì họ ngại, một phần vì sợ thủ tục rườm rà, phần khác nghĩ giảm không được bao nhiêu nên không muốn phiền hà. Nghĩ thế là có phần thua thiệt bởi, nếu mua một lần, số tiền bạn tiết kiệm được không bao nhiêu nhưng nếu tính tổng một năm hoặc nhiều lần gộp lại thì số tiền bạn tiết kiệm đó đủ sức cho một lần mua sắm nữa. Còn với các Coupons thì sao? Có cũng được mà không có cũng không sao – chắc chắn là tâm lí của phần đồng người tiêu dùng. Họ ngại phải đưa coupons trước khi thanh toán vì sợ bị lạnh nhạt trong thái độ phục vụ. Họ sợ bị xấu hổ bởi thiếu niềm tin vào các coupons, nếu chẳng may bị từ chối. Đó có thể nói là những nỗi lo sợ rất mơ hồ và thiếu một sự hiểu biết đơn thuần rằng mỗi coupons đều ghi rất rõ ngày tháng sử dụng, áp dụng được cho những trường hợp nào, ở đâu và có giá trị tiêu dùng ra sao. d. Ưu nhược điểm: • Ưu điểm: - Giúp khởi động lại một nhãn hiệu đang xuống dốc. - Giúp gia tăng thị phần trong một thời gian ngắn. - Kích hoạt sự chú ý của khách hàng đến nhãn hiệu của bạn. - Giúp bạn tiếp cận được với vô số khách hàng trong một thời gian ngắn. - Giảm thiểu sự mất lòng tin của khách hàng - Lôi kéo sự chú ý của khách hàng đối với hương vị mới hoặc bao bì mới của sản phẩm. K43I Nhóm 8 – eMarketing 23 - Khiến khách hàng muốn thử sản phẩm của bạn. Tính toán cho thấy rằng 65% trong tổng các coupon phát ra được sử dụng để giúp bạn tiếp cận với khách hàng mới (con số này là 50% cho các nhãn hiệu đã có vị thế). - Thủ tục đăng ký cũng khá đơn giản . - Nếu là khách hàng trung thành của coupon bạn sẽ giảm thiểu đáng kể chi phí mua hàng mà bạn phải bỏ ra hàng năm. • Nhược điểm: - Khi mới ra đời, có không ít người nghi ngờ tính xác thực của các phiếu giảm giá này, thậm chí có người còn đem lên mạng rao bán với giá 10.000 đồng/phiếu. - Hơn 20% số coupon bị sử dụng một cách gian lận và càng ngày càng khiến cho các nhà kinh doanh phải đau đầu. - Phương thức này chưa phân vùng được khách hàng mục tiêu, ai muốn đăng kí cũng được. - Coupon vẫn thất bại trong việc gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với một nhãn hiệu hoặc trong việc tăng doanh số bán ra xét về tầm trung và lâu dài. - Để coupon trở thành một công cụ quảng bá và thúc đẩy kinh doanh hiệu quả chứ không phải là một hình thức lãng phí vẫn còn chờ vào sự cải tiến và hoàn thiện của các công ty sử dụng dịch vụ này trong thời gian tới. e. Ví dụ: Coupon trên Chodientu.vn Để có được coupon trên Chodientu.vn: - Nếu bạn là người năng động, thường xuyên có những hoạt động tích cực trên chodientu.vn, bạn sẽ có cơ hội nhận được những ưu đãi từ chodientu.vn hoặc từ người bán. - Mỗi hoạt động của bạn trên chodientu.vn sẽ được cộng điểm khi bạn có một vốn điểm nhất định bạn có thể mua thẻ coupon phù hợp để mua những mặt hàng bạn yêu thích. Quy định tính điểm coupon K43I Nhóm 8 – eMarketing 24 STT Hành động Cộng điểm Trừ điểm Hoạt động Cộng đồng 1 Đăng ký thành viên Cộng 10 điểm Mất toàn bộ số điểm nếu tài khobị khóa tạm thời hoặc vĩnh viễn 2 Cập nhật thông tin tài khoản cá nhânCộng 1 điểm khi cập nhật 1 trường thông tin Trừ một điểm khi xóa một trườ thông tin 3 Kết bạn với thành viên khác Cộng 3 điểm/1 lần kết bạn Trừ 3 điểm/lần bị bỏ tình trạng kbạn 4 Giới thiệu cho bạn bè về Chodientu.vn, nhờ đó bạn bè của bạn: Đăng ký tài khoản Cộng 5 điểm Kích hoạt email Cộng thêm 5 điểm Verify tài khoản bằng SMS Cộng thêm 5 điểm 5 Viết bình luận, lời nhắn (Tại khu vự trang Chi tiết Sản phẩm, tại Shop, tạ Nhật ký) Cộng 1 điểm cho mỗi lời bình luận, lời nhắn trên cùng một nội dung trong 1 ngày; tối đa không quá 10 điểm/ngày Trừ 5 điểm cho mỗi bình luận, l nhắn bị xóa 6 Viết nhật ký Cộng 2 điểm/bài; tối đa 10 điểm/ngày Trừ 10 điểm cho mỗi nhật ký bị xóa hoặc không duyệt 7 Được đánh giá uy tín Cộng 5 điểm/đánh giá tốt trong vòng 3 ngày/ một đối tác Trừ 30 điểm/đánh giá xấu Mua Hàng 1 Tham gia đấu giá Cộng 1 điểm/sản phẩm; tối đa không quá 10 điểm/ngày Trừ 10 điểm cho mỗi đặt giá bị xóa 2 Đặt mua ngay Cộng 1 điểm/ sản phẩm; tối đa không quá 10 điểm/ngày Trừ 10 điểm cho mỗi đặt giá bị xóa 3 Mua hàng và thanh toán qua Pay@chodientu, khi được chuyển trạng thái đã thanh oán Cộng 1 điểm/10.000 VNĐ Trừ 1 điểm/10.000 VNĐ trong các trường hợp Chợđiệntử trả lại tiề cho người mua Bán Hàng 1 Ký hợp đồng Gian hàng chuyên nghiệp Cộng 10 điểm/Tháng x Số tháng hợp đồ 2 Đăng mới một sản phẩm Cộng 3 điểm/1 sản phẩm cho 10 sản phẩ đầu tiên trong ngày. Trừ 10 điểm cho mỗi sản phẩm b BQT xóa hoặc không duyệt 3 Relish một sản phẩm Cộng 1 điểm/lần cho 1 sản phẩm trong 1 ngày; tối đa không quá 20 điểm/ngày Quy định mua coupon K43I Nhóm 8 – eMarketing 25 1. 1 điểm = 100 điểm giá trị coupon 2. Mỗi lần bạn mua được 01 coupon, sau 7 ngày bạn lại có thể mua coupon tiếp theo. 3. Nhân viên của ChợĐiệnTử không được tham gia chương trình coupon. 4. Mỗi thẻ Coupon chỉ có hiệu lực giảm giá cho 01 sản phẩm. Coupon để làm gì - Khi bạn có phiếu coupon giảm giá cho sản phẩm nào đó bạn có thể mua hàng tại ChợĐiệnTử.vn hoặc đến trực tiếp cửa hàng xác nhận và mua hàng trực tiếp cho sản phẩm đó. - Nếu bạn có Coupon do ChợĐiệnTử.vn tài trợ nó chỉ có hiệu lực khi bạn dùng phương thức thanh toán qua Pay@chodientu. 2. Dùng thử sản phẩm mẫu a. Khái niệm: Dùng thử miễn phí là việc mời những người có triển vọng mua hàng dùng thử sản phẩm không mất tiền với hi vọng họ sẽ mua sản phẩm đó. b. Đặc điểm: - Hoạt động xúc tiến phổ biến đặc biệt với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kĩ thuật số. - Số lượng phần mềm và sản phẩm dùng thử có nhiều để bạn lựa chọn. c. Nội dung: Phân phát sản phẩm thử miễn phí là một phương tiện đầy uy lực trong việc thúc đẩy doanh số bán ra cho một sản phẩm hiện có, hoặc cho một nhãn hiệu mới ra đời. Ngay cả khi không có các nỗ lực quảng cáo hay khuyến mãi khác, 33% số người nhận được một mẩu sản phẩm thử cho một nhãn hiệu cà phê mới sẽ kể lại cho bạn bè và gia đình nghe về nhãn hiệu đó. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, các sự kiện nếm thử sản phẩm có thể kích hoạt việc mua sản phẩm ngay sau khi thử 8 trên 10 lần. Còn đối với ngành công nghệ phần mềm, việc dùng thử sản phẩm là không thể thiếu nếu muốn thuyết phục khách hàng bỏ tiền mua sản phẩm của mình. Một cửa hàng bán sách qua mạng muốn cho khách hàng biết sách của mình hay như thế nào, họ sẽ cho khách hàng đọc 1 đoạn trong quyển sách. Sau đó đến đúng đoạn hay nhất thì họ sẽ dừng lại, nếu khách hàng muốn biết phần tiếp theo như thế nào thì khách hàng sẽ phải mua quyển sách đó. Đó là 1 trong những cách khơi dậy sự hứng thú trong khách hàng và khiến họ dễ chịu bỏ tiền ra để mua sách. K43I Nhóm 8 – eMarketing 26 d. Ưu nhược điểm: • Ưu điểm: - Là hàng dùng thử nên bạn không phải mất phí. - Có thể download và sử dụng dễ dàng. - Đối với doanh nghiệp, chương trình sẽ tạo cho khách hàng cảm giác muốn dùng sản phẩm và mua san phẩm, từ đó thúc đẩy doanh số cho doanh nghiệp. • Nhược điểm: - Các sản phẩm dùng thử sẽ bị giới hạn thời gian sử dụng, số lần sử dụng hoặc tính năng. - Các phần mềm dùng thử thường không có tác dụng mạnh như các phần mềm có bản quyền. - Và không được hưởng các dịch vụ chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp. e. Ví dụ: Dùng thử phần mềm diệt vi rút Norton Internet Security 2010 trong 90 ngày Giới thiệu: Sản phẩm của một trong những hãng bảo mật hàng đầu, Symantec, được đánh giá là phần mềm bảo mật thương mại nhanh nhất hiện nay. Norton Internet Security 2010 cung cấp tất cả các công cụ mà một phần mềm bảo mật cần có. K43I Nhóm 8 – eMarketing 27 Các tính năng nổi bật của chương trình: - Ngăn chặn virus, spyware, malware, các phần mềm gián điệp và gây hại khác. - Công nghệ Norton Insight thông minh giúp nhận diện nhanh chóng các file nguy hiểm chỉ thông qua quá trình quét ngắn nhất. - Công nghệ SONAR (Symantec Online Network for Advanced Response) giúp ngăn chặn nguy cơ máy tính bị chiếm đọat quyền điều khiển. - Phát hiện và tự động gỡ bỏ các sự đe dọa từ Internet thông qua Firewall. - Công cụ Recovery để khởi động và sửa lại các hệ thống bị virus phá hoại. - Bảo vệ an toàn các thông tin trực tuyến như tài khoản ngân hàng, tài khoản đăng nhập web, tài khoản game online… - Công nghệ lọc web giúp người dùng tránh được các trang web lừa đảo hay chứa mã độc. - Lưu và mã hóa mật khẩu để đảm bảo độ an toàn cao. - Theo dõi độ an toàn của mỗi tiến trình đang chạy trên máy tính. - Chế độ bảo mật, nâng cấp im lặng giúp người dùng không bị phiền toái khi xem phim hoặc chơi game. - Chế độ Parental Controls giúp cha mẹ dễ dàng quản lý quá trình sử dụng máy tính của con cái. - Lọc và ngăn chặn thư rác hiệu quả. Chương trình khuyến mãi: Norton Internet Security 2010 sẽ cho dùng thử sản phẩm trong 30 ngày, và bản đầy đủ có giá là 70USD. Mới đây, hãng Symantec có chương trình khuyến mãi để giới thiệu sản phẩm của mình đến người dùng, theo đó, bạn sẽ có cơ hội sử dụng Norton Internet Security 2010 miễn phí với đầy đủ bản quyền lên đến 3 tháng. Bạn chỉ việc truy cập www.symantecstore.com và click vào nút Download Now để download và cài đặt chương trình. K43I Nhóm 8 – eMarketing 28 3. Các chương trình khuyến mại a. Khái niệm: là hình thức đưa ra một số trò chơi, chương trình thi đua có giải thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục khách hàng truy nhập trang web. c. Nội dung: - Các chương trình KM, trò chơi phải luôn được thay đổi tránh sự nhàm chán của khách hàng. Thu hút người sử dụng quay lại với website. - Các giải thưởng luôn là những sản phẩm mới nhất, vừa để thu hút khách hàng đồng thời quảng cáo. d. Ưu nhược điểm: • Ưu điểm: - Tạo sự thoải mái và thích thú đối với khách hàng. - Khách hàng có cơ hội được trúng thưởng. - Nhiều khách hàng tham gia vào website hơn, từ đó mở rộng được phạm vi cho website. • Nhược điểm: - Để trúng được giải thưởng không phải là dễ dàng. - Số lượng khách hàng tham gia vào website không hoàn toàn là chính xác, vì có những khách hàng ảo. e. Ví dụ: Ví dụ 1: Chương trình khuyến mại của Samsung mobile Ngay đầu năm đã có một trò chơi rất hay ngay trên trang chủ của mình.Một tấm ảnh của những chiếc điện thoại được chia ra làm 9. Điều cần làm ở đây là các bạn hãy tìm những mảnh đó ở các page trong web. Và nếu như tìm được đầy đủ các mảnh ghép, thì chiếc điện thoại tương ứng với hình ghép được sẽ thuộc về bạn. Và mục đích của Samsung mobile không ngoài gì khác là đưa người sử dụng từ page này sang page, tăng số lượng khách hàng truy nhập web. Ví dụ 2: Vui chơi trúng thưởng cùng Ví điện tử Payoo K43I Nhóm 8 – eMarketing 29 Để hòa chung không khí lễ hội của Mùa Giáng sinh 2008 và đón mừng năm mới 2009, Ví điện tử Payoo thực hiện chương trình “Vui chơi trúng thưởng” - chương trình dành cho người dùng tìm hiểu và sử dụng Ví điện tử Payoo để tham gia trả lời các câu hỏi và trúng thưởng những phần quà hấp dẫn. Chương trình được tổ chức thường xuyên nhằm đón mừng năm mới và những ngày lễ hội diễn ra trong năm. Chương trình "Vui chơi trúng thưởng" đợt đầu tiên với tên gọi "Vui chơi cùng năm mới" được tổ chức từ ngày 15/12/2008 đến ngày 22/12/2008. Giải thưởng: => 01 Giải nhất: Vé mời ăn tối dành cho 2 người trị giá 1.000.000 VNĐ tại khách sạn Duxton, Quận 1, Tp.HCM => 01 Giải nhì: Phiếu mua hàng trị giá 500.000 VNĐ tại hệ thống siêu thị Co.op Mart trên toàn quốc => 05 Giải khuyến khích: Mỗi giải trị giá 200.000 VNĐ. Số tiền sẽ được nạp trực tiếp vào Ví điện tử của khách hàng trúng giải Cách thức tham gia: - Bước 1: Đăng nhập Ví điện tử để trả lời các câu hỏi - Bước 2: Chọn câu trả lời đúng nhất cho 3 câu hỏi chính và dự đoán số người trả lời chính xác cả 3 câu hỏi - Bước 3: Chọn nút trả lời IV. MKT điện tử trực tiếp 4.1 Khái niệm MKT trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của DN (bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp), được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của DN nhằm mục đích mua sp, dv đặc thù của DN. 4.2 Các hoạt động của MKT trực tiếp: -MKT qua điện thoại, gửi thư và catalogue qua bưu điện -Các quảng cáo qua banner và các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán mà khác mà nỗ lực để có được phản ứng hồi đáp trực tiếp K43I Nhóm 8 – eMarketing 30 -Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet, bao gồm các hoạt động: 4.2.1 Email Marketing  Ưu điểm: -Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn -Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh -Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng -Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư  Hạn chế: -DN gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp -Spam gây khó chịu cho người nhận  Cách thức thu thập danh sách email: -Tập hợp thông qua việc đăng ký thành viên trên website, đăng ký thuê bao, các bản báo cáo mua hàng -Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách -Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến -DN gặp khó khăn trong quản lý danh sách email vì hơn 50% người sử dụng có nhiều hơn 1 email và họ thường xuyên thay đổi địa chỉ email của mình -Bao gồm 2 hình thức email: Opt-in opt-out và spam • Opt – in và Opt – out -Email opt in: những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ những website mà họ yêu thích -Email opt out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương mại từ website của DN -Để có được email opt in, người sử dụng khi truy cập website chỉ cần click vào 1 module nhỏ và ghi địa chỉ email của mình ở đó -Để hoạt động MKT điện tử trực tiếp thành công, nhà MKT điện tử phải đảm bảo tất cả email mà họ gửi phải là email opt in (tỷ lệ phúc đáp 90%) • Spam -Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung. -Spam mang lại hình ảnh xấu về DN – những người gửi spam trong nhận thức khách hàng  cảm nhận tiêu cực về sp, dv của DN -Để hạn chế spam, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam -Trung bình mỗi ngày, người sử dụng ở VN nhận được ít nhất 20 email quảng cáo không được phép (spam) Ví dụ: K43I Nhóm 8 – eMarketing 31 Một số nhà bán lẻ tích hợp cả những dữ liệu mua hàng cho tới cấp độ các đơn vị hàng tồn kho để tìm hiểu xem lần cuối cùng khách hàng mua sản phẩm là khi nào, từ đó có thể gửi những thông điệp kích thích đúng vào thời điểm họ có nhu cầu do sử dụng sắp hết sản phẩm. Do sở thích của khách hàng thường xuyên thay đổi nên nhà bán vé StubHub đã sử dụng những dữ liệ phân tích hành vi của khách hàng trên web để xây dựng từng thông điệp email tương ứng thay vì sử dụng những dữ liệu về sở thích và quan tâm của họ. Bằng cách này họ có thể đưa ra những lời chào hàng có ảnh hưởng tới quyết định mua bằng cách thấu hiểu những nhu càu tức thời của khách hàng Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm của các khách hàng thường xuyên và gửi những email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách hàng. Hãng này còn gửi thư mời khách hàng nhận xét về sản phẩm đã mua. 4.2.2. MKT lan truyền: * Khái niệm: Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính. Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Marketing lan truyền mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp. * Đặc điểm: Sự khác biệt cơ bản của marketing lan truyền và phương thức marketing truyền miệng truyền thống là đặc tính lây lan (viral) có được từ sự nhiệt tình, nhiệt huyết của khách hàng cộng với sự kết hợp nhiều phương tiện truyền thông mà điển hình là Internet. * Nội dung: K43I Nhóm 8 – eMarketing 32 - DN forward email cho bạn bè, đồng nghiệp,… (những người trong danh sách email của DN) VD: Hotmail: hotmail cho bạn mở một hay nhiều tài khoản email hoàn toàn miễn phí. Và Hotmail chỉ yêu cầu một điều hết sức đơn giản: đó là trong mỗi email gửi đi, Hotmail chỉ thêm một dòng nhỏ ở cuối email “Hãy tạo email miễn phí với ”. Hiệu quả mang lại đó là những người nhận được email của người dùng sẽ biết đến Hotmail, và vì thế, số người sử dụng Hotmail ngày càng đông. (Khoảng 80 triệu người trên thế giới sử dụng Hotmail hiện nay). - Các sản phẩm thường được doanh nghiệp sử dụng marketing lan truyền là lĩnh vực văn hóa phẩm như fim, sách báo tranh ảnh… - Điều kiện: nội dung email phải thật sự hấp dẫn. Đây là điều kiện quan trọng quyết định sự thành công cho chiến lược marketing lan truyền hay không. Chiến lược này thành công nếu chúng ta có được chiến lược đúng đắn, bao gồm các bước: Doanh nghiệp nên cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí nào đó. Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí đó thu hút được người khác quan tâm, họ sẽ sử dụng chúng và họ sẽ gửi chúng cho bạn bè, người thân… Doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị sẵn sàng cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh. Doanh nghiệp cần nghiên cứu hành vi, sở thích và phẩm hay dịch vụ của mình.động lực sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của mọi người để có chiến lược phù hợp hơn. Tận dụng những mối quan hệ của khách hàng của bạn để quảng bá sản 3. SMS: - Khái niệm: Là dịch vụ phục vụ cho việc quảng cáo hoặc chăm sóc khách hàng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.. thông qua tin nhắn SMS của mạng thông tin di động Mobifone, VinaFone, Viettel… SMS Marketing ( hay còn gọi là Mobile Marketing) là các ứng dụng gửi SMS phục vụ chủ yếu cho các mục đích marketing, quảng cáo, .. đáp ứng hoàn hảo cho doanh nghiệp trong phần lớn các lĩnh vực kinh doanh sau: K43I Nhóm 8 – eMarketing 33 • Dịch vụ, thương mại • Tài chính, ngân hàng • Quản lý, phân phối: quản lý học sinh, quản lý nhân viên… • Quảng cáo tiếp thị • Các chiến dịch Marketing Với chu trình hoàn toàn tự động gửi đi hơn 1000-6000 tin nhắn SMS trong một giờ giúp, bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian để làm những công việc khác. Hơn nữa hệ thống có thể hoạt động liên tục 24/24. - Đặc điểm: + Là hình thức quảng bá doanh nghiệp mới nhất Việt Nam. + Chi phí thấp, thời gian gửi nhanh, thông điệp đến trực tiếp tới đối tượng mục tiêu và chắc chắn được độc vì khi một người nhận được 1 SMS, ai cũng phải đọc nó nên việc quảng cáo sẽ rất có hiệu quả. + Đơn giản, hiệu quả. Theo nghiên cứu thị trường năm 2006 về thói quen người sử dụng di động như sau: * 100% Số người khi nhận tin nhắn, mở ra xem. * 80% Giữ tin nhắn lại trong máy điện thoại di động. * 70% Sẽ gọi điện thoại đến để tìm hiểu thông tin. * 40% Sẽ giới thiệu cho bạn bè về tin nhắn đã nhận được. - Nội dung: SMS marketing có thể gửi thôgn điệp của doanh nghiệp tới các số điện thoại di động phân theo các đối tượng: doanh nghiệp, đối tượng quan tâm đến chứng khoán, người tiêu dùng, giới trẻ… Hệ thống thông thường sẽ có chức năng sau: • Gửi tin nhắn SMS với số lượng lớn. • Có thể sử dụng thêm Brand Name SMS ( tin nhắn SMS có tên thương hiệu ) • Các báo cáo về quá trình gửi, nhận, các thống kê liên quan. • Cho phép sử dụng một số điện thoại bất kỳ đến gửi SMS marketing ( 0903 123 456 , 0913 234 567 ), và không cần thiết phải mua các dịch vụ đầu số SMS đặc biệt 8xxx, 6xxx, 1900xxxx tốn nhiều thời gian và chi phí. K43I Nhóm 8 – eMarketing 34 • Đặc biệt hệ thống cho phép Nhận Tin Nhắn Phản Hồi (vừa gửi SMS, vừa nhận SMS ) do Fibo phát triển lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, điều này cho phép tương tác 02 chiều giữa Người gửi – Người Nhận. • Hệ thống tự động gửi tin nhắn xác nhận. • Các báo cáo thống kê về chiến dịch quảng cáo. . Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo có thể tiến hành nhanh chóng, và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến trực tiếp khách hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dich nào cần đến sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Với gần 80 triệu thuê bao di động tại Việt Nam (theo số liệu thống kê 2008 ) thì SMS là cách liên lạc phổ thông nhất, dễ tiếp cận khách hàng nhất. Đặc biệt, tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại, hệ thống quảng cáo dựa trên SMS vẫn chưa được phát triển mạnh, nên nếu đi đầu trong việc ứng dụng SMS marketing sẽ là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfemar_xuc_tienhom_8_9545.pdf
Tài liệu liên quan