Đề tài Tổng quan về bảo hiểm – pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

3.3 Các sản phẩm bảo hiểm tài sản chủ yếu ( Giữ nguyên như trong giáo trình từ từ mục 3.3.1 ở trang 330 đến 3.3.9 ở trang 336 .) Thông tư số 98/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 19 tháng 10 năm 2004 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm

doc75 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về bảo hiểm – pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đủ hai (02) năm phớ bảo hiểm. Bảo tức tớch lũy: là lợi tức thu về từ kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty mà khỏch hàng nhận được hàng năm. Khoản bảo tức này tỉ lệ với số thỏng mà bờn mua bảo hiểm đó đúng phớ bảo hiểm trong năm dương lịch trước đú. Mức bảo tức tớch lũy được thể hiện trong phiếu minh hoạ quyền lợi bảo hiểm là 2%. Đõy là mức giả định kỹ thuật sỏt với thực tế nhất qua hơn 155 năm kinh nghiệm hoạt động của Prudential. Tỷ lệ bảo tức này cú thể dao động tựy thuộc vào kết quả kinh doanh của cụng ty. Theo đú, khỏch hàng cú thể được hưởng mức cao hơn nếu kết quả kinh doanh của Prudential tốt hơn dự kiến. Bảo tức được cụng bố vào đầu mỗi năm dương lịch, đối với những hợp đồng đó cú hiệu lực ớt nhất 3 thỏng trong năm dương lịch trước. Cụ thể, mức bảo tức là 2%/năm đó được cụng bố đến khỏch hàng Prudential cho năm 2000, 2001, 2002 và 2003. Giỏ trị bảo tức đó cụng bố sẽ được đảm bảo và tớch lũy, cộng vào số tiền bảo hiểm và tớch lũy; và khỏch hàng sẽ nhận được toàn bộ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm hoặc khi đỏo hạn hợp đồng. Rỳt trước bảo tức tớch lũy: sau ngày đỏo niờn thứ hai của hợp đồng, bờn mua bảo hiểm cú thể yờu cầu rỳt trước một phần hay toàn bộ khoản bảo tức mà Prudential đó gộp vào hợp đồng bảo hiểm. Giỏ trị bảo tức được rỳt trước sẽ nhỏ hơn mệnh giỏ của bảo tức tớch lũy được tớnh toỏn dựa trờn giỏ trị hiện tại của bảo tức tớch lũy, cũng như tựy thuộc vào thời điểm rỳt bảo tức. Khỏch hàng rỳt càng trễ thỡ giỏ trị bảo tức càng cao. Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, sẽ được nhận khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn. Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong: là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, được nhận khi người được bảo hiểm qua đời. Quyền lợi bảo hiểm trả định kỳ:là quyền lợi đặc trưng mà bờn mua bảo hiểm sẽ nhận được khi mua sản phẩm Theo đú, Prudential sẽ trả cho bờn mua bảo hiểm 15% số tiền bảo hiểm quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm nhõn thọ vào ngày đỏo niờn thứ 3, thứ 6, thứ 9 và thứ 12 của hợp đồng, nếu chưa cú yờu cầu trả tiền bồi thường cho cỏc quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp tử vong hoặc thương tật toàn bộ và vĩnh viễn trước những ngày trả quyền lợi bảo hiểm định kỳ.  Quyền lợi bảo hiểm khi hợp đồng đỏo hạn:là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, được nhận khi hợp đồng bảo hiểm đỏo hạn. Quyền lợi được nhận tạm ứng từ giỏ trị hoàn lại: nếu hợp đồng bảo hiểm đó cú giỏ trị hoàn lại, bờn mua bảo hiểm cú thể được tạm ứng một số tiền khụng quỏ 80% giỏ trị hoàn lại. Khoản giảm thu nhập đầu tư kể từ ngày nhận tạm ứng đối với số tiền tạm ứng này sẽ được Prudential khấu trừ vào giỏ trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm. Nộp phớ bảo hiểm tự động: là việc Prudential sẽ tự động cho bờn mua bảo hiểm tạm ứng từ giỏ trị hoàn lại số tiền tương đương với khoản phớ bảo hiểm đến hạn để nộp phớ bảo hiểm theo định kỳ đúng phớ của hợp đồng bảo hiểm hoặc định kỳ đúng phớ cú thời hạn ngắn hơn, nếu bờn mua bảo hiểm khụng thanh toỏn khoản phớ bảo hiểm đến hạn, khụng yờu cầu hủy bỏ hợp đồng khi hết thời gian gia hạn nộp phớ bảo hiểm, và hợp đồng đó cú giỏ trị hoàn lại.   Khoản giảm thu nhập đầu tư: là số tiền thu nhập đầu tư bị giảm vỡ tạm ứng từ giỏ trị hoàn lại. Khoản giảm thu nhập đầu tư được tớnh bằng phần trăm của số tiền tạm ứng từ giỏ trị hoàn lại dựa trờn giả định kỹ thuật của lói suất đầu tư. Tuổi bảo hiểm: là tuổi của kỳ sinh nhật vừa qua của NgườI được bảo hiểm tớnh vào ngày cú hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hoặc vào bất kỳ ngày kỷ niệm hợp đồng nào. ĐốI vớI hợp đồng bảo hiểm, tuổI bảo hiểm là tuổI được dựng làm cơ sở để tớnh phớ bảo hiểm, quyền lợI bảo hiểm và để ỏp dụng tất cả cỏc quy quy tắc, điều khoản khỏc cú liờn quan của hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm nhõn thọ: Rắc rối chuyện bồi thường Đời sống người dõn ngày càng được cải thiện nờn thị trường bảo hiểm nhõn thọ cũng tăng đỏng kể. Đến nay cả nước cú gần 4 triệu hợp đồng bảo hiểm cũn hiệu lực. Dự vậy, trong lĩnh vực này cũn rất nhiều tồn tại, nhất là trong khõu giải quyết đền bự .  Làm khú để từ chối bồi thường Thời gian qua, cú rất nhiều đơn thư yờu cầu đền bự bảo hiểm của người tiờu dựng đó bị cỏc cụng ty bảo hiểm nhõn thọ từ chối. Nhiều người tiờu dựng rất bức xỳc vỡ khi mời chào mua bảo hiểm, cỏc cụng ty bao giờ cũng hứa hẹn đủ thứ, nhưng khi cú sự cố, tai nạn xảy ra, yờu cầu giải quyết đền bự thỡ cỏc cụng ty bảo hiểm lại luụn làm khú.  Cũn nhớ, khoảng 2 năm trước đõy, con trai của một nghệ sĩ tờn tuổi đó phải khiếu nại khắp nơi vỡ cỏi chết của mẹ mỡnh khụng được một cụng ty bảo hiểm giải quyết thỏa đỏng, cho dự bà mua bảo hiểm ở đơn vị này trước đú gần 1 năm. Lý do để cụng ty bảo hiểm này từ chối bồi thường là lời khai trong đơn yờu cầu bảo hiểm của nghệ sĩ này cú nhiều chi tiết khụng đỳng với thực tế (như đó đi nước ngoài nhiều lần lại khai chưa đi, đó từng khỏm chữa bệnh cũng khai là khụng khỏm…).  Hay như mới đõy, bà Nguyễn Thị Oanh, trỳ ở quận Phỳ Nhuận cũng làm đơn khiếu nại một cụng ty bảo hiểm nhõn thọ lờn Văn phũng người tiờu dựng, vỡ cụng ty này khụng chịu đền bự bảo hiểm cho chồng bà (mới chết vỡ bị bệnh ung thư dạ dày). Lý do từ chối khụng giải quyết là khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, chồng bà quờn khụng khai rằng “trong vũng 3 năm qua, ụng đó đi khỏm và điều trị bệnh đau dạ dày 2 lần”. Bà Oanh cũng cho rằng: “Trong khoảng mấy năm trời như thế, làm sao cú thể nhớ được chớnh xỏc là mỡnh nhức đầu, sổ mũi, ốm đau, chữa bệnh cụ thể bao nhiờu lần, điều trị bằng thuốc loại gỡ, tờn thuốc ra sao?”. Một trường hợp nữa cũng gõy bất bỡnh là gia đỡnh ụng Trần Văn Quý ở quận Bỡnh Thạnh,cú con trai bị chết vỡ tai nạn xe mỏy, cụng ty bảo hiểm nhõn thọ nọ đó kiờn quyết khụng giải quyết đền bự bảo hiểm với lý do “cú hơi men trong khi điều khiển phương tiện giao thụng”. ễng Quý cho rằng “uống một ly bia nhỏ thụi cũng đủ để cú hơi men, và như vậy thỡ đõu phải là say rượu? ễng Quý thắc mắc: “Nếu cỏc cụng ty bảo hiểm bắt bẻ từng ly, từng tớ như vậy thỡ sao khụng chịu núi từ đầu. Khi mời chào mua bảo hiểm, mấy cụ cậu tiếp thị cứ núi ngọt xớt, giục người ta ký cho nhanh, chứ cú thấy hướng dẫn, phõn tớch cụ thể như vậy đõu!”.  Đũi hỏi ngoài phạm vi bảo hiểm Thị trường Bảo hiểm Việt Nam hiện cú 21 DN, trong đú cú 4 DN thuộc sở hữu nhà nước, 3 DN cổ phần, 1 DN tư nhõn, 9 DN liờn doanh và 5 DN 100% vốn nước ngoài. Trong số 21 DN này, cú 5 DN hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nhõn thọ, số cũn lại là bảo hiểm phi nhõn thọ. Doanh thu phớ bảo hiểm đang ngày càng tăng. Nếu như năm 1995 doanh thu phớ bảo hiểm chỉ đạt 85 tỷ đồng thỡ đến năm 2002 đó tăng lờn 391,8 tỷ đồng. Dự kiến năm 2003, doanh thu phớ bảo hiểm cú thể đạt trờn 400 tỷ đồng.  Cú trờn 100.000 người đang làm việc trong cỏc cụng ty bảo hiểm, trong đú nhiều nhất là ở cỏc cụng ty bảo hiểm nhõn thọ với gần 75.000 đại lý, nhõn viờn tư vấn chuyờn nghiệp, số cũn lại hoạt động trong cỏc cụng ty bảo hiểm phi nhõn thọ.  Cả nước hiện đó cú gần 4 triệu hợp đồng bảo hiểm nhõn thọ cũn hiệu lực. Đề cập đến vấn đề đền bự bảo hiểm, ụng Lờ Khắc Hiệp, Phú Tổng Giỏm đốc Prudential cho biết, thời gian qua đó giải quyết bồi thường bảo hiểm cho rất nhiều trường hợp với tổng số tiền lờn đến trờn 100 tỷ đồng. Nhưng cụng ty khụng cú chủ trương tuyờn truyền về lĩnh vực “tế nhị” này để bảo mật thụng tin, thực hiện đỳng cỏc cam kết đối với khỏch hàng. Trong giải quyết đền bự, Prudential luụn tuõn thủ nghiờm tỳc cỏc quy định của phỏp luật cũng như cỏc thỏa thuận đó ký với khỏch hàng. Tuy nhiờn, nhiều khỏch hàng cú thể vỡ cỏc lý do khỏc nhau đó khụng hiểu rừ cỏc nguyờn tắc, quy định trong đền bự bảo hiểm nờn cú những đũi hỏi nằm ngoài phạm vi đền bự, cụng ty khụng thể đỏp ứng được. Về phớa Cụng ty Bảo hiểm Nhõn thọ miền Nam, ụng Đặng Ngọc Thanh, Giỏm đốc cũng cho rằng: “Tồn tại lớn nhất trong cụng tỏc giải quyết bồi thường bảo hiểm hiện nay là rất nhiều khỏch hàng khụng hiểu hết cỏc quyền lợi mà mỡnh được hưởng. Từ đầu năm đến nay cụng ty đó giải quyết đền bự trờn 20 tỷ đồng cho khỏch hàng, trong đú cú khỏ nhiều trường hợp đũi hỏi những khoản đền bự thiếu căn cứ, khụng cú sức thuyết phục. Nhiều người cũn lầm tưởng bảo hiểm nhõn thọ với bảo hiểm phi nhõn thọ nờn so sỏnh, đũi hỏi đền bự với mức tương ứng. Cần nhớ rằng, khi mua bảo hiểm nhõn thọ, khi đỏo hạn hợp đồng, khỏch hàng sẽ nhận lại toàn bộ số tiền của mỡnh đó đúng cộng với lói chia, cũn ở bảo hiểm phi nhõn thọ thỡ khụng”.  Một vấn đề nữa mà cỏc cụng ty bảo hiểm nhõn thọ cũng kờu ca khụng ớt là tỡnh trạng trục lợi trong bảo hiểm đang cú dấu hiệu gia tăng. Cú người đó mắc bệnh hiểm nghốo như ung thư, lao phổi vẫn cứ mua bảo hiểm với hy vọng “khi chết đi sẽ để lại một khoản tiền bảo hiểm cho người thõn!”. Trờn thực tế, phần lớn cỏc trường hợp trục lợi bảo hiểm đều bị cỏc cụng ty bảo hiểm phỏt hiện, bởi quy trỡnh, thủ tục giải quyết đền bự bảo hiểm tại cỏc cụng ty rất chặt chẽ, khắt khe (luụn cú sự phối hợp điều tra, giỏm định của cỏc cơ quan chức năng và ngành y tế). Cần sớm chấn chỉnh đội ngũ nhõn viờn tư vấn  Nhu cầu mua bảo hiểm trong nhõn dõn ngày càng tăng. Cỏc cụng ty bảo hiểm đang nỗ lực mở rộng quy mụ hoạt động, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, hấp dẫn, đỏp ứng được nhu cầu đa dạng và phong phỳ trong nhõn dõn. Tuy nhiờn, để giành được cảm tỡnh, sự ủng hộ lõu dài trong nhõn dõn, cỏc cụng ty bảo hiểm cần phải chấn chỉnh lại cụng tỏc đào tạo và quản lý đội ngũ cỏc đại lý, nhõn viờn tư vấn bỏn bảo hiểm theo hướng chuyờn nghiệp húa, đặt phẩm chất đạo đức, sự trung thực trong hoạt động nghề nghiệp lờn hàng đầu, chứ khụng nờn chỉ khuyến khớch chạy đua theo số lượng hợp đồng và doanh thu.  Cỏc đại lý, nhõn viờn phải chịu trỏch nhiệm và hướng dẫn thật cụ thể chi tiết về nội dung, cỏc điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt là điều kiện, thủ tục khi giải quyết bồi thường, cỏc quyền lợi và giới hạn bồi thường mà người tiờu dựng được hưởng, cũng như những điều khoản loại trừ để giỳp người tiờu dựng hiểu rừ, cõn nhắc trước khi đặt bỳt ký kết cỏc hợp đồng bảo hiểm. Khụng ai trỏch cỏc cụng ty bảo hiểm khi thực hiện chặt chẽ cỏc quy trỡnh, thủ tục trong giải quyết đền bự, nhưng nếu khụng phõn tớch cho người tiờu dựng biết rừ thỡ họ sẽ cảm thấy mỡnh bị lừa và như thế ý nghĩa của hoạt động bảo hiểm nhõn thọ sẽ khụng cũn Xem sản phẩm bảo hiểm liên kết chung và sản phẩm bảo hiểm liên kêt đơn vị ( -Quyết định của bộ tài chính số 96/2007/QĐ- BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 về việc ban hành quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liờn kết chung; - Quyết định của bộ tài chính số 102/2007/QĐ- BTC ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành quy chế triển khai sản phẩm. bảo hiểm liên kết đơn vị 1.2.2. Bảo hiểm con người phi nhân thọ a. Khái niệm. Bảo hiểm con người phi nhân thọ là chế độ bảo hiểm tai nạn và sức khoẻ con người khác mà không phải là bảo hiểm nhân thọ như : Bảo hiểm học sinh ; bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con người (bảo hiểm tai nạn, sinh mạng kết hợp nằm viện) bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe ; bảo hiểm cho người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân ; bảo hiểm người sử dụng điện… Khác với bảo hiểm nhân thọ trong bảo hiểm con người phi nhân thọ, sự kiện bảo hiểm bao giờ cũng là những rủi ro khách quan gây ra. Mặt khác, thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm con người phi nhân thọ thường ngắn từ 1 năm trở xuống thậm trí chỉ một vài giờ đồng hồ như trong bảo hiểm hành khách đi trên phương tiên vận tải, bảo hiểm khách du lịch … Trong bảo hiểm con người phi nhân thọ có sự khác nhau giữa căn cứ xác định để trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khoẻ con người. Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm . Trong bảo hiểm sức khoẻ con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm căn cứ vào chi phí khám, chữa bệnh phục hồi sức khoẻ của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Một số nội dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật về bảo hiểm con người phi nhân thọ ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2. Chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự 2. 1 Khái niệm Dưới góc độ khoa học pháp lý thì trách nhiệm dân sự được hiểu là nghĩa vụ dân sự, tức những điều pháp luật yêu cầu phải làm trong hiện tại và tương lai. Ngoài ra, trách nhiệm dân sự còn được hiểu là loại trách nhiệm pháp lý; là hậu quả bất lợi ( sự trừng phạt ); là nguy cơ gánh chịu những hậu quả bất lợi về những việc đã làm, đó là sự phản ứng của Nhà nước đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng áp dụng đối với chủ thể vi phạm theo một trình tự luật định. Trách nhiệm dân sự phát sinh khi mà có một nghĩa vụ được xác lập mà người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình với bên có quyền. Trong chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì “trách nhiệm dân sự” hiểu theo nghĩa là nghĩa vụ dân sự của ngươì được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm mà nghĩa vụ dân sự đó phát sinh. Trong quá trình sinh sống, hoạt động của con người ngoài sự xâm hại của rủi ro thiên tai còn có thể bị xâm hại từ phía các cá nhân, tổ chức khác với lỗi cố ý hoặc vô ý mà hậu quả là gây ra những thiệt hại vật chất cho người khác. Hiến pháp và pháp luật của nước ta đều có ghi nhận vốn và tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của các tổ chức được Nhà nước bảo hộ. Do đó, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại cho người khác thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà mình đã gây ra. Khi trách nhiệm vật chất ( trách nhiệm dân sự) của một chủ thể phát sinh đối với người khác, đòi hỏi người gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả thiệt hại bằng tài sản của bản thân mình. Thiệt hại mà họ gây ra nhiều khi rất lớn, vượt quá khả năng tài chính của người có trách nhiệm, điều đó ảnh hưởng lớn đến đời sống và hoạt động bình thường của người có trách nhiệm dân sự và cả người bị thiệt hại. Bởi vậy, xã hội cần phải có biện pháp xử lý rủi ro cho người có trách nhiệm dân sự khi khi họ phải thực hiện việc bồi thường cho người bị thiệt hại. Đây chính là cơ sở của sự tồn tại chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Tuy vậy, không phải tất cả các loại trách nhiệm dân sự đều là đối tượng của bảo hiểm. Xuất phát từ lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và mục tiêu của hoạt động bảo hiểm mà pháp luật của các nước đều quy định, chỉ những trách nhiệm dân sự phát sinh có nguyên nhân là những rủi ro khách quan mới có thể là đối tượng bảo hiểm. Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm gồm các nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba phát sinh có nguyên nhân từ những rủi ro khách quan. Hay nói một cách khác, bảo hiểm trách nhiệm dân sự là bảo hiểm cho nghĩa vụ dân sự của ngươì được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm mà nghĩa vụ dân sự đó phát sinh. Đó là các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng do hành vi gây thiệt hại của người được bảo hiểm có nguyên nhân là rủi ro khách quan. Mục đích của bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm trong việc phải bồi thường tổn thất cho người khác do hành vi của mình gây ra. Mặt khác, nó còn có tác dụng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục kịp thời những thiệt hại về tài sản, sức khoẻ, đời sống và tính mạng của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại. Do đó, trong chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự có loại bảo hiểm bắt buộc và có cả những loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự mang tính tự nguyện. 2.2. Một số nôi dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm dân sự - Về số tiền bảo hiểm , do đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự thuộc phạm trù pháp lý nên không thể xác định trước được giá trị của đối tượng bảo hiểm. Bởi vậy, khi ký kết hợp đồng các bên phải thoả thuận cụ thể về “số tiền bảo hiểm” hay giới hạn tối đa trách nhiệm bảo hiểm của bên bảo hiểm trong một sự cố bảo hiểm hoặc cho cả thời hạn bảo hiểm. Tuy nhiên, có thể có trường hợp hợp đồng không thoả thuận về số tiền bảo hiểm thì giới hạn trách nhiệm của DNBH trong bồi thường sẽ là toàn bộ trách nhiệm đối với thiệt hại của người thứ ba phát sinh trong sự kiện bảo hiểm. (rất ít trường hợp xảy ra vì ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như khả năng trả phí của người được bảo hiểm. - Về căn cứ và thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của bên bảo hiểm, trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm mà có sự kiện bảo hiểm xảy ra làm phát sinh trách nhiệm dân sự của bên được bảo hiểm đối với người thứ ba và người thứ ba đã có yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại, thì khi đó mới phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm thiệt hại nên số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm hoặc người thứ ba có thể nhận được tối đa chỉ bằng thiệt hại của họ trong sự kiện bảo hiểm. Bởi vậy vấn đề thế quyền, bảo hiểm trùng được áp dụng trong bảo hiểm TNDS. Bảo hiểm trùng xảy ra thì xác định trách nhiệm bồi thường độc lập của từng hợp đồng và tổng trách nhiệm bồi thường độc lập của các hợp đồng bảo hiểm. Nếu A< = B thì trách nhiệm bồi thường được tính theo từng hợp đồng độc lập đó. A > B thì số tiền bồi thường của từng hợp đồng là = số tiền bồi thường của người được bảo hiểm cho người thứ ba ( x nhân với) trách nhiệm bồi thường độc lập của hợp đồng đó / Tổng trách nhiệm bồi thường của các hợp đồng. Riêng trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới thì nếu bảo hiểm trùng thì sẽ chỉ tính trên hợp đồng bảo hiểm đầu tiên. xem khoản 5 điều 14 NĐ 103/ 2008/NĐ- CP ngày 16/09/2008 về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới. “Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thỡ số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên”. -Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng. Trong trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để đảm bảo cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh khởi kiện tại toà án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm. - Về phương thức bồi thường, do doanh nghiệp bảo hiểm và người thứ ba không có quan hệ hợp đồng mà giữa họ chỉ có quan hệ phụ thuộc phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm với người được bảo hiểm về việc thanh toán số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nên người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường. Việc doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại là theo yêu cầu của người được bảo hiểm. Ngoài ra, pháp luật còn quy định : Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Mặc dù có sự gắn kết nhưng trách nhiệm bồi thường dân sự của người được bảo hiểm và trách nhiệm bồi thường của DNBH vẫn có tính độc lập nhất định về phạm vi và mức độ bồi thường. Trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm của cả hai hợp đồng bảo hiểm ( BH TS , BHTNDS ) Ví dụ DNBH A ký hợp đồng bảo hiểm TNDS với chủ xe cơ giới B và ký hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới với chủ xe C . Xe B chạy trên đường tránh đường đâm đè lên xe C đang đỗ ở mép đường làm thiệt hại cho xe C 50% khoảng 200 triệu. Hướng giải quyết quyền lợi bảo hiểm. (Bồi thường bảo hiểm tài sản vận dụng thế quyền đòi B, sau đó bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm TNDS cho B ) 2.3 Nội dung các chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự 2.3.1.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. VBPL: Quyết định của Số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 25 tháng 2 năm 2003 Về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Xe cơ giới là loại phương tiện vận tải chạy bằng động cơ do lái xe điều khiển, nó có chức năng phục vụ nhu cầu đi lại, chuyên chở hàng hoá cho con người. Trong quá trình vận hành của xe cơ giới, rủi ro, tai nạn có thể xảy đến bất cứ lúc nào. Chẳng hạn, do lái xe sơ suất hoặc bất cẩn, hoặc do ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người tham gia giao thông kém, do hệ thống giao thông kém, do yếu tố khí hậu thời tiết, hoặc do yếu tố kỹ thuật của chính chiếc xe, do tâm lý của lái xe và vô vàn các yếu tố khách quan, chủ quan khác có thể dẫn đến rủi ro, tai nạn. Chính vì thế, xe cơ giới trong quá trình vận hành được xếp vào loại nguồn nguy hiểm cao độ Điều 627 BLDS phải đặt trong một chế độ quản lý, sử dụng đặc biệt... Những tai nạn do xe cơ giới gây ra hoặc tai nạn rủi ro xảy đến đối với xe cơ giới thường và gây ra thiệt hại rất lớn trước hết cho chủ xe và sau nữa là người bị nạn. Theo pháp luật hiện hành: Xe cơ giới khi sử dụng nó coi là nguồn nguy hiểm cao độ và chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp pháp luật quy định Khoản 3 điều 627 BLDS là: Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết… Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật, thì phải liên đới bồi thường thiệt hại” Điều 627 BLDS . Chính vì thế, các chủ xe cơ giới là cá nhân và tổ chức cần phải tham gia bảo hiểm TNDS để khi trách nhiệm pháp lý phát sinh họ sẽ được bồi thường những thiệt hại về mặt TNDS, đồng thời quyền lợi của người bị hại sẽ được đảm bảo trong trường hợp chủ xe cơ giới không đủ khả năng chi trả. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới là loại hình bảo hiểm TNDS rất phổ biến và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Ở các nước đang phát triển, đô thị hoá nhanh chóng thì các tai nạn về người và tài sản do xe cơ giới gây ra là rất lớn và hậu quả thường rất nghiêm trọng và không thể dự đoán trước. Mục đích của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không chỉ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của chủ xe trong việc phải bồi thường tổn thất cho người khác do xe cơ giới gây ra mà nó còn có tác dụng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục kịp thời những thiệt hại về tài sản, sức khoẻ, đời sống và tính mạng của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại. Do đó, trong chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới pháp luật quy định nó loại hình bảo hiểm bắt buộc Xem Điều 8 Luật KDBH . Tại Điều 1 Nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17/12/ 1997 về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có quy định: “ chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra, đồng thời giúp chủ xe cơ giới khắc phục được hậu quả tài chính, góp phần ổn định kinh tế, xã hội”. * Đối tượng, phạm vi bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo điều 2 Nghị định số 115/1997/NĐ-CP quy định: Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới kể cả chủ xe là người nước ngoài sử dụng xe cơ giới trên lãnh thổ nước Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định. Như vậy, đối tượng bắt buộc thực hiện chế độ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới gồm hai loại chủ thể là: - Doanh nghiệp bảo hiểm: là doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam được Bộ Tài chính cho phép hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Chủ xe cơ giới: là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu xe hay bất kỳ người nào được phép sử dụng xe cơ giới, kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe cơ giới; Tính chất bắt buộc của loại hình bảo hiểm này thể hiện ở chỗ: - Đối với DNBH có nghĩa vụ phải ký hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm đân sự của chủ xe cơ giới theo yêu cầu của chủ xe cơ giới; Chấp hành đúng quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành Điều 8 khoản 1 Nghị định 115/1997/NĐ-CP ; - Đối với chủ xe cơ giới, pháp luật quy định: “Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới được coi là một trong số những loại giấy tờ mà chủ xe phải có và thường xuyên mang theo khi sử dụng xe theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị và phải xuất trình theo yêu cầu của cảnh sát giao thông. Chủ xe cơ giới vi phạm nghĩa vụ này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo các quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị” Điều 14 Nghị định 115/1997/NĐ-CP . *Về phạm vi: Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bao gồm: -Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới gây ra thiệt hại về người và tài sản đối với người thứ ba; Người thứ ba là những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ những người là: Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó; Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó; Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó. -Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách. Hành khách là những người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ Luật dân sự (xem các điều từ điều 530 đến điều 537 BLDS) . Về nguyên tắc chủ xe cơ giới mà kinh doanh vận tải hành khách phải bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ cho hành khách trong suốt hành trình vận chuyển. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ của hành khách bị thiệt hại, thì bên vận chuyển phải bồi thường trừ trường hợp thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách Điều 536 BLDS . Như vậy, đối với chủ xe cơ giới kinh doanh vận chuyển hành khách thì chủ xe phải tham gia cả hai chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc trên. .Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới phải bồi thường theo Bộ Luật Dân sự về những thiệt hại đã xảy ra cho người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển do việc sử dụng xe cơ giới với các điều kiện: -Điều kiện thứ nhất: Có thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khoẻ của bên thứ ba, hoặc tính mạng sức khỏe của hành khách. - Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) trong quá trình sử dụng xe cơ giới có gây ra thiệt hại về người, về tài sản cho bên thứ ba hoặc sức khỏe tính mạng của hành khách nhưng không do lỗi cố ý hoặc những rủi ro về mặt kỹ thuật mà chủ xe không lường trước được. - Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại thực tế của người thứ ba hoặc hành khách. - Điều kiện thứ tư: Phải có khiếu nại của bên bị hại. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra trong các trường hợp sau: Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe/lái xe, hoặc của người bị thiệt hại; Xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường (đối với loại xe yêu cầu phải có); Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ (đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe); lái xe có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá quy định của pháp luật hiện hành, khi có kết luận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng; Xe sử dụng để đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừ khi có thoả thuận khác); Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm; Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại; . Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn; Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh; Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. .Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Khi tham gia chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với chủ xe cơ giới các bên ký hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp cấp theo yêu cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Nội dung chính của Giấy chứng nhận bảo hiểm gồm các nội dung: Số giấy chứng nhận bảo hiểm; Tên chủ xe; Địa chỉ; Số biển kiểm soát xe (Hoặc số khung, số máy); Trọng tải (Số chỗ ngồi/tấn); Mục đich sử dụng xe hoặc chủng loại xe (Xe kinh doanh vận chuyển khách liên tỉnh; Xe buýt nội tỉnh;Xe Taxi, Xe kinh doanh vận chuyển hàng hoá, Xe chuyên dùng, Xe khác; Thời hạn bảo hiểm: Từ... giờ... ngày....../..../...... Đến.... giờ.... ngày..../.../..... - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba: Mức trách nhiệm bảo hiểm Về người….; về tài sản… - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách: - Số lượng hành khách: - Mức trách nhiệm bảo hiểm (Về người) - Tên doanh nghiệp bảo hiểm - Nơi cấp bảo hiểm: Người đại diện doanh nghiệp cấp bảo hiểm (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) * Về phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm Do bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại hình bảo hiểm bắt buộc nên các bên trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm phải thực hiện bảo hiểm theo Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên, Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với chủ xe để bảo hiểm theo biểu phí và mức trách nhhiệm cao hơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng hơn Quy tắc bảo hiểm, Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành. * Vấn đề chuyển nhượng và huỷ bỏ hợp đồng. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến chiếc xe có yêu cầu huỷ bỏ bảo hiểm. *Về trách nhiệm của chủ xe cơ giới -Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo đầy đủ và trung thực những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. - Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: - Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ khi có lý do chính đáng), chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường theo quy định . - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại cho người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường kèm theo toàn bộ chứng từ cần thiết có liên quan. - Chủ xe cơ giới phải trung thực trong việc thu thập và cung cấp các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó. - Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí bảo hiểm cho phù hợp. Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra. Vấn đề bồi thường và giải quyết bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. * Về trách nhiệm bồi thường bảo hiểm Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới phải bồi thường theo Bộ Luật Dân sự về những thiệt hại đã xảy ra cho người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển do việc sử dụng xe cơ giới gây ra cụ thể: + Đối với thiệt hại về người: Bồi thường chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bồi dưỡng, chăm sóc người bị hại trước khi chết, mai táng phí hợp lý... theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. Chủ xe và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận lựa chọn phương pháp trả tiền áp dụng theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người trong Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính ban hành + Đối với thiệt hại tài sản: bồi thường thiệt hại thực tế theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. Ngoài ra DNBH còn trả các chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra; Tổng các khoản bồi thường và chi phí nêu trên không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và không vượt quá số tiền thực tế chủ xe phải bồi thường cho nạn nhân theo hoà giải dân sự hoặc quyết định của Toà án. Trường hợp chủ xe cơ giới tham gia từ 2 hợp đồng bảo hiểm trở lên cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính trên một hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm cấp hợp đồng bảo hiểm đầu tiên có trách nhiệm giải quyết bồi thường và thu hồi số tiền bồi thường chia đều cho các hợp đồng bảo hiểm. *Giải quyết bồi thường bảo hiểm - Giám định tổn thất Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại (trừ khi có thoả thuận khác) với sự chứng kiến của chủ xe cơ giới, người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra. Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện việc giám định. Kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp là căn cứ để xác định thiệt hại. Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết luận của giám định viên bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với kết luận của giám định viên bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải chịu chi phí giám định. Trong trường hợp đặc biệt, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực hiện được việc lập biên bản giám định, thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các hiện vật thu được (ảnh chụp, lời khai của các bên có liên quan) để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. - Hồ sơ yêu cầu bồi thường Hồ sơ bồi thường bao gồm các giấy tờ sau: - Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường - Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người như Giấy chứng thương của nạn nhân, Giấy ra viện, Phiếu mổ và các giấy tờ liên quan đến các chi phí chăm sóc, cứu chữa, Giấy chứng tử của nạn nhân, các chứng từ điều trị, chi phí mai táng. - Các giấy tờ chứng minh thiệt hại tài sản như hoá đơn sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn; các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. - Bản kết luận điều tra tai nạn của công an, trong trường hợp không có kết luận điều tra tai nạn của công an, việc bồi thường sẽ căn cứ vào Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới: một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật; Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm: mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm: ba (3) năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên mọi khiếu kiện không còn giá trị. Trường hợp người thứ ba hay hành khách theo hợp đồng vận chuyển bị thiệt hại về người và tài sản do xe cơ giới đã tham gia bảo hiểm gây ra khiếu nại trực tiếp đòi doanh nghiệp bảo hiểm đó bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm liên hệ với chủ xe cơ giới để giải quyết bồi thường theo đúng các quy định . Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Toà án tại Việt Nam giải quyết. 3. Chế độ bảo hiểm tài sản 3. 1 Khái niệm bảo hiểm tài sản Bảo hiểm tài sản là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tài sản bao gồm: Vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Tuy vậy, không phải mọi tài sản đều trở thành đối tượng bảo hiểm, thông thường tài sản là đối tượng bảo hiểm là những tài sản đáp ứng các yêu cầu sau: Phải là tài sản có thể xác định được chính xác giá trị; Giá trị tài sản thường là tương đối lớn; Tài sản tồn tại trên thực tế và có nguy cơ bị rủi ro xâm hại ; Trong bảo hiểm tài sản thì phổ biến là loại hình bảo hiểm tự nguyện vì nó gắn với quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Tuỳ nhu cầu bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm chủ động chọn những rủi ro cần bảo hiểm cho tài sản của mình cũng như mức phí bảo hiểm cần nộp cho bên bảo hiểm để được đền bù khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm tài sản là loại hợp đồng bồi thường. Do đó, nguyên tắc chung áp dụng cho các loại hình bảo hiểm tài sản là trên nguyên tắc bồi thường theo tổn thất thực tế và theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị tài sản bảo hiểm, số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm không vượt quá giá trị tài sản bảo hiểm tại thời điểm và nơi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 3.2.Những nội dung pháp lý chủ yếu trong chế độ bảo hiểm tài sản 3.2.1. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng bảo hiểm tài sản Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng bảo hiểm tài sản gồm bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm Bên mua bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chủ thể, có quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản khác đối với tài sản bảo hiểm. Họ mua bảo hiểm cho tài sản xuất phát từ nhu cầu muốn bảo hiểm cho tài sản của mình hoặc pháp luật có quy định phải tham gia bảo hiểm tài sản. Bên bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo hiểm được phép thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. 3.2.2. Về phạm vi trách nhiệm bảo hiểm Khi thiết lập quan hệ hợp đồng bảo hiểm tài sản các bên phải thoả thuận về phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của bên bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất đối với đối tượng bảo hiểm. Trong các quy tắc bảo hiểm tài sản thường có quy định các điều kiện bảo hiểm khác nhau cho người mua bảo hiểm lựa chọn. Đồng thời với việc xác định phạm vi bảo hiểm các bên cần phải xác định rõ những rủi ro không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm và cả những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của bên bảo hiểm. Chẳng hạn như tài sản bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản; hoặc tài sản bị tổn thất do hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của người được bảo hiểm …. 3.2.3. Giá trị tài sản bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm Giá trị tài sản bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản được xác định theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị của tài sản. Giá trị tài sản bảo hiểm được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo hiểm để tính phí bảo hiểm. Nếu có sự kiện bảo hiểm thì tài sản được bảo hiểm được xác định lại vào thời điểm xảy ra tổn thất, tại nơi xảy ra tổn thất để tính số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó. Về nguyên tắc khi các bên ký kết hợp đồng bảo hiểm tài sản thì số tiền bảo hiểm không vượt quá giá trị tài sản bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm. Trong thực tế ký kết hợp đồng bảo hiểm tài sản có thể xảy ra các trường hợp bảo hiểm trên giá trị, bảo hiểm dưới giá trị, bảo hiểm trùng. Khi có những trường hợp này xảy ra pháp luật có quy định cách xử lý như sau: - Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm. - Hợp đồng bảo hiểm dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. - Trường hợp bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện bảo hiểm và sự kiện bảo hiểm. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. Phí bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Trong bảo hiểm tài sản thì mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm nhân với tỷ lệ phí bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm xác định trên cơ sở tính toán xác suất của những rủi ro tổn thất xảy ra hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm thu đủ mức phí để bồi thường và có lãi. Theo pháp luật hiện hành đối với các sản phẩm bảo hiểm tài sản mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh thì mức phí, biểu phí do doanh nghiệp tự xây dựng và đăng ký với Bộ tài chính và phải được Bộ tài chính xác nhận. 3.2.4. Vấn đề bồi thường bảo hiểm : Về thủ tục bồi thường bảo hiểm , Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, việc bồi thường bảo hiểm được thực hiện theo các bước sau: Thứ nhất, giám định tổn thất. Giám định tổn thất là hoạt động kiểm tra, kết luận của bên bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải kịp thời gửi giấy báo và yêu cầu bên bảo hiểm đến giám định tổn thất nhằm : - Xác định tình trạng tổn thất ; Xác định mức độ thiệt hại vật chất; Kết luận nguyên nhân gây ra tổn thất; Người được bảo hiểm hoặc người đại diện của họ phải để nguyên tình trạng tài sản đã bị tổn thất, không làm mất dấu vết, xáo trộn hoặc tự động di chuyển đi nơi khác trừ khi có sự chứng kiến tại hiện trường của đại diện các cơ quan hữu quan tạm lập biên bản và niêm phong để chờ giám định viên của bên bảo hiểm đến giám định cụ thể. Việc giám định tổn thất phải được tiến hành với sự có mặt của người được bảo hiểm và phải lập thành văn bản “ Biên bản giám định”. Biên bản giám định là văn bản ghi nhận, mô tả tổn thất. Biên bản giám định tổn thất cùng các tài liệu có liên quan khác là chứng cứ pháp lý để xử lý bồi thường tổn thất. Chính vì vậy pháp luật quy định : Trong trường hợp hai bên không thống nhất được với nhau về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định viên độc lập, chi phí giám định do doanh nghiệp bảo hiểm chịu. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được về việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị ràng buộc đối với các bên. Thứ hai, khiếu nại đòi bồi thường Khiếu nại đòi bồi thường là hành vi của người được bảo hiểm yêu cầu bên bảo hiểm trả tiền bồi thường bảo hiểm trên cơ sở những chứng cứ do người được bảo hiểm đưa ra. Thời hạn khiếu nại, đòi bồi thường được quy định trong các quy tắc bảo hiểm đối với từng loại tài sản. Thông thường bộ hồ sơ khiếu nại, đòi bồi thường bao gồm : Thư khiếu nại; Giấy chứng nhận bảo hiểm ; Biên bản giám định tổn thất; Bảng tính tiền bồi thường ; Thư trả lời của các bên liên quan; Dự kháng những bên có liên quan đến tổn thất; Các tài liệu khác; Trongthời hạn quy định kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường hoặc trả lời từ chối bồi thường. Thứ ba, thanh toán tiền bồi thường. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường cuả tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất, tại nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế xảy ra, chi phí cho việc định giá và xác định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Các chi phí này được trả theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị tài sản bảo hiểm được xác định trong hợp đồng bảo hiểm. Khi xác định số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có thể trừ đi mức miễn bồi thường quy định trong hợp đồng nếu có ; Về hình thức bồi thường bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một trong những hình thức bồi thường sau ; - Sửa chữa tài sản bị thiệt hại ; - Thay thế tài sản bị tổn thất bằng tài sản khác cùng chủng loại, tính năng, tác dụng, tình trạng kỹ thuật ; - Trả tiền bồi thường theo giá thị trường của tài sản đó . Trong trường hợp các bên không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền. Sau khi đã bồi thường, doanh nghiệp có quyền thu hồi tài sản đã được thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản. Về việc chuyển yêu cầu bồi hoàn trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường đầy đủ cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu bên thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm. Tuy nhiên doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất cho đối tượng bảo hiểm. 3.3 Các sản phẩm bảo hiểm tài sản chủ yếu ( Giữ nguyên như trong giáo trình từ từ mục 3.3.1 ở trang 330… đến 3.3.9 ở trang 336 .) Thông tư số 98/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 19 tháng 10 năm 2004 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_giang_mon_bao_hiem_i_8545.doc
Tài liệu liên quan