Đề tài Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012

Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn Khi có các khoản vay bị xuống hạng (bị chuyển nhóm nợ) Ngân hàng nên có những biện pháp khắc phục sau: 4. Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ khi xét thấy khách hàng có khả năng trả nợ được đầy đủ trong tương lai 5. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đối với khoản nợ đó

pptx56 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level ‹#› Click to edit Master title style Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY THỰC HIỆN: NHÓM 1 Danh sách nhóm Trần Thị Mỹ Trang (Nhóm trưởng) 37K07.2 Hồ Thị Mỹ Linh 37K07.2 Lê Thị Thương Giang 37K07.2 Cao Xuân Đạt 37K07.2 Nguyễn Thị Thanh Tùng 37K07.1 Nguyễn Thị Hồng Gấm 37K07.1 Nguyễn Hồ Minh Xuyến 37K07.1 Nguyễn Khánh Trang 37K15.2 Nguyễn Thị Hường 36K07.3 Võ Thị Bích Vân 37H11K7.1A Nội dung chính Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 -2012 2 Nguyên nhân 3 Giải pháp 4 Kết luận 5 Lời mở đầu 1 Lời mở đầu Ngân hàng thương mại đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 80%) và là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng Đánh giá đúng thực trạng tín dụng  tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung Trần Thị Mỹ Trang I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi. Trần Thị Mỹ Trang 1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Trần Thị Mỹ Trang Với chính sách “thắt lưng buộc bụng”, hệ thống ngân hàng đã kiềm chế được tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức thấp chưa từng có trong suốt những năm qua (khoảng 12 - 13%)  lạm phát giữ ở mức 18,12%, nhập siêu giảm còn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu Tăng trưởng tín dụng thấp nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế cho thấy hiệu quả và chất lượng vốn cho nền kinh tế. dòng vốn tín dụng bước đầu đã được định hướng tốt hơn vào khu vực sản xuất nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như sản xuất hàng xuất khẩu I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 Thành tựu Trần Thị Mỹ Trang I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 Tính dụng phục vụ sản xuất tăng 18% Tín dụng nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 25% Tín dụng xuất khẩu tăng kỷ lục tới 58% Tín dụng phi sản xuất giảm 20% ( trong đó dư nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán giảm tới 43%)  Cơ cấu tín dụng đạt được sự chuyển dịch mạnh Trần Thị Mỹ Trang I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 GDP vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng 5,8 - 6% và hiệu quả đầu tư của nền kinh tế được nâng cao Thành tựu Đến cuối năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống tăng 12%, trong đó tín dụng Việt Nam đồng tăng 10,9%, tín dụng ngoại tệ tăng 18,7% Trần Thị Mỹ Trang I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 Hạn chế Xét trên góc độ vĩ mô: mở rộng tín dụng quá mức làm giảm lợi ích biên của tín dụng với nền kinh tế Việt Nam Xét trên góc độ vi mô: còn quá nhiều vấn đề bất cập trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng Võ Thị Bích Vân 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Chất lượng các khoản vay suy giảm mạnh tăng trưởng tín dụng chỉ đạt mức thấp trong khi đó các khoản nợ quá hạn tăng mạnh, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, bộc lộ sự suy giảm chất lượng tín dụng Về góc độ vi mô Võ Thị Bích Vân Tỷ lệ nợ xấu(%) Nhóm TCDN Việt Nam 3,44 NHTM nhà nước 3,62 NHTM cổ phần 2,44 Công ty tài chính 3,11 Công ty cho thuê tài chính 51,7 Nhóm TCTD nước ngoài 2,09 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1,21 Ngân hàng liên doanh 4,46 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 1,63 Công ty tài chính 5,25 Công ty cho thuê tài chính 5,88 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 Bảng: Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD tại Việt Nam Võ Thị Bích Vân I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 Võ Thị Bích Vân I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Nguy cơ từ tín dụng bất động sản Dư nợ cho vay đầu tư: 203.600 tỷ đồng (giảm 13,46% so với cuối năm 2010), tương đương 8,15% tổng dư nợ tín dụng. Dư nợ tín dụng đối với bất động sản lớn, song chất lượng tín dụng thấp và có chiều hướng giảm trở thành rủi ro rất lớn đối với các TCTD. 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 Võ Thị Bích Vân 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Tín dụng ngoại tệ tăng nhanh do sự chênh lệch lãi suất cho vay giữa 2 đồng tiền Tín dụng VND tăng 10,2% và tín dụng ngoại tệ tăng 18,7%, tuy nhiên tín dụng ngoại tệ đã có xu hướng tăng chậm lại từ tháng 8 cho đến cuối năm 2011. Võ Thị Bích Vân 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.1 Năm 2011 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng chậm lại nhưng không đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng Tốc độ tăng trưởng tín dụng tính đến tháng 9/2011 Võ Thị Bích Vân 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Tín dụng mặc dù tăng trưởng thấp nhưng đã tăng dần trở lại qua các tháng 1 Đến cuối năm 2012, tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 7% 2 Cơ cấu tín dụng chuyển hướng tích cực phù hợp với chủ trương chống đô la hóa 3 Tín dụng VND tăng 11,51%, Tín dụng bằng ngoại tệ giảm 1,56% so với cuối năm 2011 Nguyễn Khánh Trang I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 Nguyễn Khánh Trang Thành tựu Các lĩnh vực ưu tiên Các lĩnh vực không khuyến khích tăng tối đa 16% Tín dụng nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 8% Tín dụng xuất khẩu tăng khoảng 14% Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khoảng 6,15% Cho vay công nghiệp phụ trợ có tốc độ tăng trưởng chung là 0% Dư nợ cho vay để đầu tư và kinh doanh chứng khoán Dư nợ cho vay đối với nhu cầu vốn để phục vụ đời sống Dư nợ cho vay đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 Nguyễn Khánh Trang Hạn chế Nợ xấu tại các ngân hàng cuối tháng 10/2012 chiếm khoảng từ 8,8% - 10% trên tổng dư nợ, tương đương trên 200000 tỷ đông. 84% nợ xấu là có tài sản đảm bảo 2 1 Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm rất mạnh tới 13,69% 1 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 Nguyễn Khánh Trang 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Tỉ lệ nợ xấu tại các ngân hàng năm 2011-2012 Nguyễn Khánh Trang 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn tại các ngân hàng năm 2012 Nguyễn Khánh Trang Khả năng quản trị của doanh nghiệp thấp sử dụng vốn không tốt Thị trường bất động sản còn nhiều bất cập trong chính sách. , đến cuối năm 2012 số nợ bất động sản hiện tại ở Việt Nam là xấp xỉ 1 triệu tỷ đồng, trong đó hơn 10% là nợ xấu Khu vực DNNN chiếm 70% nợ xấu của toàn hệ thống, trong đó các tập đoàn kinh tế, tổng công ty chiếm 53% số nợ xấu Hạn chế 2. Thực trạng tín dụng Việt Nam 2.2 Năm 2012 I. Thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam 2011 - 2012 Nguyễn Khánh Trang II. Nguyên nhân 1. Nguyên nhân chung 1.1 Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế MTKT phát triển mạnh, chủ thể tham gia vào nền kinh tế có hiệu quả thì quy mô và chất lượng tín dụng được nâng cao. MTKT kém phát triển có thể làm giảm chất lượng của hoạt động tín dụng Môi trường tự nhiên MTTT thuận lợi thì tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh sản xuất của khách hàng, chất lượng các khoản vay tăng MTTT không thuận lợi như thiên tai, hạn hán, lũ lụt …làm giảm chất lượng tín dụng Nguyễn Thị Thanh Tùng Khoa học công nghệ Tác động trực tiếp: khoa học công nghệ phát triển làm cho hệ thống ngân hàng trở nên linh hoạt hơn. Tác động gián tiếp: khct phát triển quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Môi trường chính trị xã hội MTCTXH thuận lợi tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, mở rộng tín dụng. MTCTXH bất ổn sẽ kéo theo sự bất ổn về kinh tế do đó việc mở rộng tín dụng gặp khó khăn, rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng. II. Nguyên nhân 1. Nguyên nhân chung 1.1 Nguyên nhân khách quan Nguyễn Thị Thanh Tùng II. Nguyên nhân 1. Nguyên nhân chung 1.1 Nguyên nhân khách quan Môi trường pháp lý NHTM chịu sự điều tiết, chi phối bởi hệ thống pháp luật, những quy định pháp lý của NHNN Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó có NHTM. Bất kì những thay đổi nào trong hệ thống pháp lý đều rất khó đoán trước, nó cỏ thể gây ra những tác động không tốt đến chất lượng hoạt động tín dụng Nguyễn Thị Thanh Tùng Chất lượng của đội ngũ nhân sự Chất lượng đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định thành bại cho hoạt động tín dụng Đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực,…sẽ nâng cao hoạt động tín dụng. Đội ngũ cán bộ không có đạo đức nghề nghiệp, năng lực kém, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm sẽ làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng Chính sách tín dụng Các NHTM thường xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng để đảm bảo quá trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp nhất chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp, khoa học thì hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn Công tác tổ chức hoạt động tín dụng Công tác tổ chức hoạt động tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng, quy mô tín dụng, loại hình tín dụng… Hoạt động tín dụng của ngân hàng càng được tổ chức bài bản thì chất lượng hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao II. Nguyên nhân 1. Nguyên nhân chung 1.2 Nguyên nhân chủ quan Nguyễn Thị Thanh Tùng Chính sách cung tiền mở rộng kích thích tín dụng Nguyên nhân chính của những bất ổn trong năm 2011 : từ việc “phanh gấp” cung tiền để kiềm chế lạm phát trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng cung tiền và tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn được duy trì ở mức rất cao trong những năm trước đó. Theo số liệu của IMF, tốc độ tăng trưởng cung tiền, tín dụng và huy động bình quân hàng năm trong giai đoạn 2006-2010 là 32,5%, 35,5%, và 34,6%. NHNN luôn duy trì lãi suất tái cấp vốn ở mức khá khiến cho lãi suất huy động của ngân hàng được duy trì ở mức thấp, từ 7-8,5% trong giai đoạn này. II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2011 Nguyễn Hồ Minh Xuyến II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2011 Cơ cấu nguồn vốn không hợp lý Khi những đồng tiền giá rẻ có sẵn trên thị trường các doanh nghiệp có xu hướng đầu tư mạnh phát triển các dự án trong lĩnh vực bất động sản, khu công nghiệp, v.v… Cơ cấu nguồn vốn vì vậy bị phân bổ không hợp lý giữa cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn; giữa cho vay đầu tư trong lĩnh vực bất động sản và cho vay đầu tư sản xuất Nguyễn Hồ Minh Xuyến Các ngân hàng này trước khi chuyển đổi, vốn điều lệ chỉ có khoảng vài chục đến vài trăm tỉ đồng. Tuy nhiên, theo yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu 3000 tỉ vào năm 2011, các NHTM này đã buộc phải tăng vốn chủ sở hữu lên 10-20 lần chỉ trong vòng 5 năm. Chuyển đổi quá nhanh các NH nông thôn thành NH thành thị Trước nhu cầu huy động vốn tăng cao để đáp ứng đòi hỏi tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế, trong giai đoạn 2005-2007, NHNN đã chấp nhận cho phép 13 ngân hàng được chuyển đổi từ mô hình nông thôn lên thành thị. II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2011 Nguyễn Hồ Minh Xuyến II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2012 Khả năng hấp thụ vốn của DN yếu Do nhu cầu tiêu dùng thấp. Tăng trưởng tín dụng của Sacombank, đến thời điểm 12/2012 chỉ đạt khoảng 8% so với đầu năm, trong khi chỉ tiêu tăng trưởng nhận được cả năm là 17%. Còn tại OCB, 9 tháng đầu năm, cũng chưa thực hiện hết một nửa chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng nhận được cho cả năm là 15% 1 Hàng tồn kho cao, thời gian ứ đọng kéo dài và diễn ra ở hầu hết các ngành, lĩnh vực, từ nông, lâm- thuỷ sản, công nghiệp chế biến, xây dựng, bất động sản đến tiền vốn ở các ngân hàng thương mại 2 Những DN hoạt động tốt thì có tâm lý chờ cho lãi suất xuống nữa mới vay 3 Nguyễn Thị Hồng Gấm Ngân hàng thắt chặt điều kiện cho vay Các DN có rủi ro không tiếp cận được với nguồn vốn của NH vì không chứng minh được phương án sản xuất - kinh doanh có hiệu quả và khả năng trả nợ ngân hàng Nợ xấu của ngân hàng chưa được giải quyết II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2012 Nguyễn Thị Hồng Gấm Các NH “xé rào” lãi suất: tăng lãi suất huy động để thu hút vốn, đảm bảo tính thanh khoản cho mùa kinh doanh cao điểm. Điều này kéo theo việc lãi suất cho vay cũng tăng lên. Theo dự đoán thì chỉ số giá tiêu dùng cuối năm 2012 sẽ tăng trở lại nên lãi suất khó có thể giảm sâu hơn. Mặc dù đã được nhiều lần hạ, nhất là các đối tượng ưu tiên, nhưng mặt bằng lãi suất vẫn còn cao ở cả hai giác độ: vừa cao so với khả năng sinh lời của người vay. II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2012 Lãi suất còn cao Nguyễn Thị Hồng Gấm Thị trường bất động sản xuống dốc, các ngân hàng đồng loạt xiết nợ thì khách hàng vay buộc phải đẩy mạnh bán nhà đất ra thị trường trong khi cầu tăng chậm hơn khiến giá trị tài sản thế chấp thậm chí còn xuống dưới cả mức giá được tính thế chấp khi vay. Các ngân hàng cho vay càng bị kiệt quệ vì nợ xấu tăng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản Ngoài ra là do sự tác động và cộng hưởng của nhiều yếu tố như từ việc phải thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; đến những tác động do tăng trưởng kinh tế bị suy giảm II. Nguyên nhân 2. Nguyên nhân chính của năm 2012 Nguyễn Thị Hồng Gấm III. Giải pháp NHNN tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô trong: Phát hành Tín phiếu NHNN với khối lượng, kỳ hạn và lãi suất hợp lý làm tăng tính thanh khoản Chủ động làm việc trực tiếp với Bộ Công Thương để đánh giá và triển khai các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản Phối hợp với Bộ NN&PTNT để hỗ trợ cho vay đối với một số ngành như: thủy hải sản, nông nghiệp, chăn nuôi và xây dựng nông thôn mới Hồ Thị Mỹ Linh 1. Nâng cao chất lượng HTNG và mở rộng hoạt động tín dụng Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng đối với nền kinh tế; ưu tiên vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu Triển khai các chương trình, chính sách tín dụng nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản, lương thực thực phẩm,… Nghiên cứu triển khai các gói sản phẩm tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho vay Một số giải pháp mở rộng tín dụng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng: III. Giải pháp Hồ Thị Mỹ Linh 1. Nâng cao chất lượng HTNG và mở rộng hoạt động tín dụng Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng đối với khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đồng thời góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và người dân duy trì, phát triển sản xuất - kinh doanh Tích cực giám sát hoạt động ngân hàng về việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng, lãi suất, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm III. Giải pháp Một số giải pháp mở rộng tín dụng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng: Hồ Thị Mỹ Linh 1. Nâng cao chất lượng HTNG và mở rộng hoạt động tín dụng III. Giải pháp 2. Nghiên cứu mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng 1 Đây là giải pháp tối ưu cho mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng bằng cách chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính của NH và phải được thực hiên với quy mô lớn hơn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng cần phải nghiên cứu thị trường nhằm bám sát các nhu cầu và thái độ của khách hàng đối các SP-DV do NH cung cấp để biết lý do tại sao khách hàng mua sắm hàng hoá dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh khác mà không phải từ ngân hàng mình, qua đó giúp ngân hàng đưa ra các chiến lược và chính sách phù hợp Việc nghiên cứu mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng trong tình hình hội nhập ngày nay là vấn đề cấp thiết cần được ban lãnh đạo các NH định hướng triển khai hơn nữa 2 3 1 Hồ Thị Mỹ Linh 1 2 Tạo điều kiện thuận lợi mời các chuyên gia giỏi vào làm hoặc công tác tại Ngân hàng Có nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng thêm nữa theo các hình thức đào tạo; đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại, bổ túc học tập các văn bản mới toàn diện các mặt nghiệp vụ III. Giải pháp 3 Chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực Ngân hàng có thể hoạt động tốt nhờ có đội ngũ cán bộ được trang bị trình độ chuyên môn cao. Muốn có được cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao Chi nhánh Ngân hàng cần phải: 3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực Lê Thị Thương Giang III. Giải pháp 3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 4 Chú ý tới tư tưởng của cán bộ tín dụng, phải cẩn thận với tư tưởng chủ quan, quá tin tưởng vào mối quan hệ của khách hàng, không thực hiện đúng quy tắc tín dụng hoặc thực hiện không đúng cũng như tâm lý cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn 5 Tuyển chọn cán bộ tín dụng tốt, phối hợp tuyển chọn các kĩ sư giỏi thuộc các chuyên ngành khác sau đó sẽ đào tạo nghiệp vụ tín dụng để sử dụng cho việc thẩm định Ngân hàng có thể hoạt động tốt nhờ có đội ngũ cán bộ được trang bị trình độ chuyên môn cao. Muốn có được cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao Chi nhánh Ngân hàng cần phải: Lê Thị Thương Giang Tiết kiệm được thời gian trong quá trình xét và đi đến quyết định có nên cấp tín dụng hay không Thủ tục pháp lí, hồ sơ vay sẽ được cung cấp đầy đủ Thẩm định, phân tích tín dụng hiệu quả, cũng có thể đưa ra những lời khuyên đối với khách hàng Các nhân viên có kinh nghiệm sẽ hỗ trợ cho nhau trong quá trình giải quyết công việc và tạo điều kiện cho các nhân viên mới học hỏi kinh nghiệm 1 2 3 4 5 Lợi ích đạt được III. Giải pháp 3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực Nhận biết được ngay những vấn đề mà khách hàng đang gặp phải, những con số bất hợp lí trên các báo cáo tài chính Lê Thị Thương Giang III. Giải pháp 4. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Để thực hiện tốt chính sách mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần phải có chiến lược marketing ngân hàng hiệu quả. Ví dụ như: Ngân hàng xem xét sắp đạt những nguồn lực hiện có của Ngân hàng để phù hợp với nhu cầu của thị trường và để đạt được mục tiêu kinh doanh nên đây không thể là một hành động ngắn hạn Mọi ngân hàng đều có tính phực tạp và bất kỳ sự thay đổi nào đều cần có thời gian Chiến lược mang tính dài hạn Lê Thị Thương Giang Sự thay đổi thường xuyên trong các quyết định chiến lược sẽ tạo ra tính không chắc chắn, sự nhầm lẫn, làm mất phương hướng của các thành viên trong Ngân hàng và gây lãng phí Ngân hàng có thể thiết kế các chiến thuật được thay đổi hàng tuần hoặc hàng ngày nhằm phản ứng với những thay đổi trên thị trường III. Giải pháp 4. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Chiến lược có tính bền vững Lê Thị Thương Giang Giữ vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng Cần tổ chức các lớp học tập về công nghệ kĩ thuận giao tiếp và cách nắm bắt tâm lý khách hàng cho cán bộ ngân hàng Cần đưa ra những chính sách khách hàng để giữ được khách hàng truyền thống, những khách có quan hệ xa xưa Chiến lược khách hàng quan hệ với khách hàng III. Giải pháp 4. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Lê Thị Thương Giang Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Là chiến lươc trọng điểm quyết định sự thành công của ngân hàng trên thị trường cạnh tranh III. Giải pháp 4. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Chất lượng dịch vụ cần thường xuyên được cung cấp và cải tiến hơn, nhưng cũng cần phải sáng tạo, đưa lại sự nâng cấp vượt bậc về chất lượng Cải tiến chất lượng cũng có thể không đòi hỏi thêm chi phí cho khách hàng Lê Thị Thương Giang Cần sử dụng các thông tin đại chúng để quảng cáo hình ảnh của Ngân hàng, để giới thiệu các sản phẩm mới, giới thiệu những tiện ích khi khách hàng đến với Ngân hàng Có thể quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá trình tiến hành cho vay Phong cách làm việc của cán bộ tín dụng khi làm việc cùng khách hàng là yếu tố quan trọng, yêu cầu cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải có khả năng giao tiếp Quảng cáo, quảng bá hình ảnh và các sản phẩm mới của ngân hàng 2 1 3 III. Giải pháp 4. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Lê Thị Thương Giang III. Giải pháp 5. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Tổng chí phí đầu tư và nguồn vốn Xác định cơ cấu doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Phân tích rủi ro Quá trình thẩm định dự án của Ngân hàng cần được tiến hành một cách độc lập, chính xác nhưng phải nhanh chóng. Ngân hàng cần quy định cụ thể những nội dung trong thẩm định một dự án. Đối với: Nguyễn Thị Hường Xác định cơ cấu doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án Tổng chí phí đầu tư và nguồn vốn Để dự đoán chính xác tổng vốn đầu tư, Ngân hàng không nên chỉ dựa vào thông tin chủ dự án trình lên mà cần tham khảo thông tin từ những dự án trong lĩnh vực tương tự đã và đang đi vào hoạt động. Từ đó, xác định chính xác khoản cấp tín dụng. Ngân hàng cần đưa ra những mô hình phân tích khoa học, khách quan về cung cầu hiện tại cũng như trong tương lai, nguồn nguyên vật liệu và khả năng tiêu thụ của sản phẩm, từ đó xác định doanh thu, chi phí, dòng tiền ra, vào của dự án...tất cả phải được lượng hoá cụ thể chứ không chỉ dựa vào cảm tính và công suất thiết kế của máy móc III. Giải pháp 5. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Nguyễn Thị Hường III. Giải pháp 5. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Hiện này, người ta thường sử dụng 4 phương pháp: phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn (PBP), chỉ số doanh lợi (PI). Ngân hàng không nên vận dụng quá cứng nhắc, kết hợp các phương pháp để có được kết quả chính xác nhất. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Ngân hàng cần yêu cầu chủ dự án lập các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán, phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán vốn…một số chỉ tiêu tài chính như sau: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, vốn lưu động ròng, hệ số nợ, ROE, ROA. Nguyễn Thị Hường Phân tích rủi ro Phương pháp thường được sử dụng là phân tích độ nhạy, đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố tới dòng tiền ròng, NPV, IRR… Ngân hàng cần đánh giá được mối tương quan giữa rủi ro và lợi ích của dự án. Ngân hàng có thể đề xuất các biện pháp quản lý, hạn chế rủi ro để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng mà vẫn không bỏ qua các cơ hội cho vay tốt. III. Giải pháp 5. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Nguyễn Thị Hường 1 2 Không gây khó khăn cho khách hàng khi đến vay vốn Đơn giản hoá, rút ngắn thời gian làm thủ tục vay vốn làm hài lòng các khách hàng, bởi vì họ thường cần nguồn vốn tài trợ tạm thời, muốn có vốn một cách nhanh để họ có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư III. Giải pháp 6. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục vay vốn Nguyễn Thị Hường III. Giải pháp 7. Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn Quản lý, giám sát khoản vay Rà soát lại tài sản đảm bảo nợ của khách hàng Thực hiện giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng Yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính thường xuyên hàng kỳ (khi cần thiết) Ngân hàng cần phải có biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn như sau: Xem xét liệu tài sản đảm bảo này có bán được trong điều kiện kinh tế như hiện nay không Thuê chuyên gia đánh giá bất động sản để họ có thể đánh giá một cách khách quan và chính xác hơn, dễ chấp nhận cho cả hai bên 2 1 Cao Xuân Đạt III. Giải pháp 7. Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn Ngân hàng cần phải có biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn như sau: 3 4 5 Rà soát ngay hồ sơ pháp lý của khoản vay, yêu cầu bổ sung khi cần thiết Liên kết với các ngân hàng khác, trung tâm thông tin tín dụng để có được thông tin về khách hàng vay Xây dựng thị trường mua bán nợ, hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động mua bán nợ Cao Xuân Đạt 6. Chấp hành quy định của NHNN về các mặt: Hoạt động tiền tệ, tín dụng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ,… 7. Hoàn thiện quy định pháp luật về phân loại nợ quá hạn Để có thể tiến hành giải quyết nợ quá hạn thì việc đầu tiên mà các Ngân hàng cần tiến hành là phải xác định rõ, chính xác tình hình nợ của doanh nghiệp III. Giải pháp 7. Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn Ngân hàng cần phải có biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn như sau: Cao Xuân Đạt III. Giải pháp 7. Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn Khi có các khoản vay bị xuống hạng (bị chuyển nhóm nợ) Ngân hàng nên có những biện pháp khắc phục sau: Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo khoản nợ 1 Yêu cầu bên bảo lãnh trả thay khoản nợ mà họ bảo lãnh 2 Thực hiện biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ 3 Cao Xuân Đạt 4. Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ khi xét thấy khách hàng có khả năng trả nợ được đầy đủ trong tương lai 5. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đối với khoản nợ đó III. Giải pháp 7. Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn Khi có các khoản vay bị xuống hạng (bị chuyển nhóm nợ) Ngân hàng nên có những biện pháp khắc phục sau: Cao Xuân Đạt Thank You!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxthuc_trang_thi_truong_tin_dung_viet_nam_2011_2012_5367.pptx
Tài liệu liên quan