Đề tài Thực tập ngành nhiệt lạnh

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2 NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN 3 GIỚI THIỆU NGÀNH NHIỆT LẠNH 5 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 7 THÔNG TIN CHUNG 7 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 8 AN TOÀN LAO ĐỘNG 10 NỘI DUNG 13 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU 14 I. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ LOẠI PHÂN TÁCH CÔNG SUẤT LỚN-CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY SẢN XUÁT BAO BÌ MÃ TÀI-KHU CHẾ XUẤT TÂN THUẬN , Q7, TP HCM 14 II. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VRV-TÂN BÌNH OFFICE 19 III. HỆ THỐNG CHILLER-CÔNG TRÌNH KHU THƯƠNG MẠI VÀ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐẤT PHƯƠNG NAM-CHU VĂN AN, P 12, Q BÌNH THẠNH, TPHCM 34 LẮP ĐẶT ỐNG GIÓ, MIỆNG THỔI CHO HỆ THỐNG 44 I. LẮP ĐẶT ỐNG GIÓ 44 II. LẮP ĐẶT MIỆNG THỔI 45 GIỚI THIỆU NGÀNH NHIỆT LẠNH Công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của nước ta đang được đẩy mạnh, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, do đó kĩ thuật lạnh và điều hòa không khí ngày càng được sự quan tâm của xã hội. Kĩ thuật lạnh và điều hòa không khí là một ngành không thể thiếu trong đời sống cũng như trong các nghành sản xuất công nghiệp. Nó góp phần cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc của mọi người cũng như đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật trong sản xuất công nghiệp. Điều hòa không khí (ĐHKK) là một ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp công nghệ và thiết bị để tạo ra và duy trì môi trường không khí phù hợp với một công nghệ sản xuất, chế biến tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hòa ở mức yêu cầu, hệ thống ĐHKK còn phải giữ độ ẩm không khí trong không gian đó ổn định ở mức quy định nào đó. Bên cạnh đó cần phải chú ý đến bảo đảm độ trong sạch của không khí, khống chế độ ồn và độ lưu thông hợp lý của không khí. Nói chung có thể chia khái niệm điều hòa không khí thường được mọi người sử dụng thành 3 loại có nội dung rộng hẹp khác nhau: Điều tiết không khí: thường để thiết lập các môi trường thích hợp với việc bảo quản máy móc thiết bị và đáp ứng những yêu cầu công nghệ của sản xuất, chế biến cụ thể. ĐHKK: nhằm tạo ra môi trường tiện nghi cho các sinh hoạt con người. Điều hòa nhiệt độ: nhằm tạo ra môi trường có nhiệt độ thích hợp. Các đại lượng cần duy trì trong điều hòa không khí là: - Nhiệt độ - Độ ẩm - Sự lưu thông và tuần hoàn không khí - Sự khử bụi và các thành phần lạ của không khí như vi khuẩn và các loại khí độc hại. - Tiếng ồn và trường tĩnh điện. Mặc dù ĐHKK có những tính chất tổng quát đã nêu trên tuy nhiên trên thực tế người ta cũng quan tâm đến chức năng cải thiện và tạo môi trường tiện nghi nhằm phục vụ cho con người là chủ yếu.Với ý nghĩa đó có thể nói rằng trong điều kiện khí hậu của Việt Nam, nhất là các tỉnh phía Nam, nhiệm vụ của ĐHKK thường chỉ làm giảm nhiệt độ và độ ẩm của không khí bên trong không gian cần điều hòa so với vùng biển bên ngoài và duy trì nó ở vùng đã quy định. ĐHKK không chỉ được ứng dụng cho các không gian đúng yên như: nhà ở, hội trường, nhà hát, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, văn phòng làm việc, siêu thị, mà còn được ứng dụng cho các không gian di động như ôtô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,

doc52 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5465 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập ngành nhiệt lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU T rong thời gian học tập tại trường ĐHCN Tp.HCM, em đã được các thầy cô giảng dạy tận tình, truyền đạt cho em những kiến thức rất bổ ích để cho em được vốn kiến thức rất quan trọng cho chuyên ngành cua em sau này của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô đã tận tâm giảng dạy cho em giúp em hoàn thành tốt khoá học. Em xin kính chúc quý thầy cô ngày càng khoẻ mạnh để phấn đấu đạt thành tích cao trong công tác giảng dạy. Chúc trường ĐHCN Tp.HCM mãi là niềm tin, nền tảng vững chắc cho nhiều thế hệ sinh viên với bước đường học tập. Trong thời gian học tập em đã được đi thực tập tại Công ty TNHH SX – TM – DV Phú Huy. Quá trình thực tập tại đây em đã có cơ hội tìm hiểu thêm những gì đã học. Bên cạnh đó được sự giúp đỡ cũa những anh chị trong công ty, em đã học hỏi được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân để em tự tin bước vào đời. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị trong công ty những người đã trực tiếp hướng dẫn em trong 2 tháng thực tập vừa qua, cảm ơn các anh chị trong Công Ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này để em hoàn thành tốt khoá học. Em xin chúc sức khoẻ toàn thể các anh chị trong Công Ty. Chúc cho Công ty TNHH SX – TM – DV Phú Huy ngày càng phát triển và bền vững. SVTT : Dương Phi Long LỚP : NCNL1 MSSV : 07360261 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Ngày … tháng … năm 2010 Ký tên và đóng dấu NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ngày … tháng … năm 2010 Ký tên MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2 NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN 3 GIỚI THIỆU NGÀNH NHIỆT LẠNH 5 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 7 THÔNG TIN CHUNG 7 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 8 AN TOÀN LAO ĐỘNG 10 NỘI DUNG 13 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU 14 I. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ LOẠI PHÂN TÁCH CÔNG SUẤT LỚN-CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY SẢN XUÁT BAO BÌ MÃ TÀI-KHU CHẾ XUẤT TÂN THUẬN , Q7, TP HCM 14 II. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VRV-TÂN BÌNH OFFICE 19 III. HỆ THỐNG CHILLER-CÔNG TRÌNH KHU THƯƠNG MẠI VÀ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐẤT PHƯƠNG NAM-CHU VĂN AN, P 12, Q BÌNH THẠNH, TPHCM 34 LẮP ĐẶT ỐNG GIÓ, MIỆNG THỔI CHO HỆ THỐNG 44 I. LẮP ĐẶT ỐNG GIÓ 44 II. LẮP ĐẶT MIỆNG THỔI 45 GIỚI THIỆU NGÀNH NHIỆT LẠNH Công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của nước ta đang được đẩy mạnh, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, do đó kĩ thuật lạnh và điều hòa không khí ngày càng được sự quan tâm của xã hội. Kĩ thuật lạnh và điều hòa không khí là một ngành không thể thiếu trong đời sống cũng như trong các nghành sản xuất công nghiệp. Nó góp phần cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc của mọi người cũng như đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật trong sản xuất công nghiệp. Điều hòa không khí (ĐHKK) là một ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp công nghệ và thiết bị để tạo ra và duy trì môi trường không khí phù hợp với một công nghệ sản xuất, chế biến tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hòa ở mức yêu cầu, hệ thống ĐHKK còn phải giữ độ ẩm không khí trong không gian đó ổn định ở mức quy định nào đó. Bên cạnh đó cần phải chú ý đến bảo đảm độ trong sạch của không khí, khống chế độ ồn và độ lưu thông hợp lý của không khí. Nói chung có thể chia khái niệm điều hòa không khí thường được mọi người sử dụng thành 3 loại có nội dung rộng hẹp khác nhau: Điều tiết không khí: thường để thiết lập các môi trường thích hợp với việc bảo quản máy móc thiết bị và đáp ứng những yêu cầu công nghệ của sản xuất, chế biến cụ thể. ĐHKK: nhằm tạo ra môi trường tiện nghi cho các sinh hoạt con người. Điều hòa nhiệt độ: nhằm tạo ra môi trường có nhiệt độ thích hợp. Các đại lượng cần duy trì trong điều hòa không khí là: - Nhiệt độ - Độ ẩm - Sự lưu thông và tuần hoàn không khí - Sự khử bụi và các thành phần lạ của không khí như vi khuẩn và các loại khí độc hại. - Tiếng ồn và trường tĩnh điện. Mặc dù ĐHKK có những tính chất tổng quát đã nêu trên tuy nhiên trên thực tế người ta cũng quan tâm đến chức năng cải thiện và tạo môi trường tiện nghi nhằm phục vụ cho con người là chủ yếu.Với ý nghĩa đó có thể nói rằng trong điều kiện khí hậu của Việt Nam, nhất là các tỉnh phía Nam, nhiệm vụ của ĐHKK thường chỉ làm giảm nhiệt độ và độ ẩm của không khí bên trong không gian cần điều hòa so với vùng biển bên ngoài và duy trì nó ở vùng đã quy định. ĐHKK không chỉ được ứng dụng cho các không gian đúng yên như: nhà ở, hội trường, nhà hát, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, văn phòng làm việc, siêu thị,… mà còn được ứng dụng cho các không gian di động như ôtô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,… GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THÔNG TIN CHUNG Tên công ty : Công ty TNHH SX – TM – DV Phú Huy MST : 0308632379 Trụ sở tại chính: 42 Gò Xoài, P. Bình Hưng Hoà B, Q. Bình Tân, Tp. HCM Số điện thoại : 08. 6671 8668 – 08. 7307 8668 Fax : (84) 7309 86687 Email : nhietlanhphuhuy@gmail.com Hệ Thống Nhân Viên Giám Đốc : Nguyễn Văn Pha Điện thoại: 0913.811.903 Trưởng ban Điều Hành : Nguyễn Văn Phú Điện thoại: 0121 724 7709 Trưởng Đội Bảo Trì : Tô Tân Điện thoại: 090 0309 1675 Trưởng ban Dự Án - Công Trình : Nguyễn Văn Dương Điện thoại: 098 320 8927 Trưởng đội thi công Công Trình : Nguyễn Văn Cường Điện thoại: 0169 883 4668 Kế toán trưởng : Lê Thị Hồng Cẩm Điện thoại: 0163 961 0441 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG ĐIỆN a. Hệ thống điện trung thế Hệ thống cáp ngầm và cáp treo trung thế Máy biến thế Máy cắt trung thế b. Hệ thống điện hạ thế Tủ điện tổng và tủ điện phân phối Mạng lưới cáp cho tủ phân phối và tủ điện tổng Hệ thống giá đỡ cho cáp Hệ thống chiếu sáng Máy phát điện c. Hệ thống dành cho toà nhà Hệ thống âm thanh công cộng Hệ thống liên lạc nội bộ Hệ thống ăng ten vệ tinh ti vi Hệ thống camera quan sát Hệ thống phân phối cáp mạng Hệ thống quản lý kỹ thuật tòa nhà Hệ thống thiết bị âm thanh ánh sáng Hệ thống tổng đài điện thoại Hệ thống điện thoại thẻ B. HỆ THỐNG SƯỞI, THÔNG GIÓ VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ Hệ thống điều hòa không khí Hệ thống máy lạnh cục bộ Hệ thống máy lạnh trung tâm VRV tiết kiệm năng lượng Hệ thống máy lạnh trung tâm sử dụng nước Hệ thống điều hòa không khí chính xác cho trung tâm dữ liệu Hệ thống lò hơi Hệ thống nồi hơi Hệ thống trao đổi nhiệt Hệ thống điều khiển độ ẩm không khí C. HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC Hệ thống cấp nước Hệ thống thoát nước Hệ thống xử lý nước Hệ thống xử lý nước thải Trạm bơm D. HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Hệ thống báo cháy Hệ thống chữa cháy tự động Hệ thống chữa cháy vách tường Hệ thống cuộn vòi chữa cháy công cộng Hệ thống chữa cháy bằng khí FM200 Hệ thống chống sét VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG Vấn đề an toàn của tất cả nhân viên và khách tham quan tại công trường dự án là rất quan trọng . Do đó, công ty đã đưa ra những quy tắc hướng dẫn mà tất cả các nhân viên đảm bảo an toàn phải tuân theo mục đích nâng cao và tăng cường nhận thức mức độ an toàn của cá nhân và đội nhóm. Mục tiêu của công ty là mong muốn loại trừ những tai nạn và giảm thiểu những nguyên nhân gây ra tai nạn. An toàn là trách nhiệm của tất cả nhân viên tại công trường. Mỗi cá nhân là một phần trong việc đảm bảo cho mọi người có được một điều kiện làm việc an toàn và quy tắc luôn luôn được tuân thủ. Bất cứ điều kiện nào không an toàn phải được báo cáo cho nhân viên an toàn hoặc giám sát công trường ngay lập tức. Mục đích của công ty là đạt được một môi trường làm việc tốt và an toàn. Để có thể như vậy, cần thiết phải có sự hợp tác của tất cả nhân viên TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP KHI CÓ THƯƠNG TẬT Nếu bản thân bạn bị thương tại công trường, phải báo cáo cho quản đốc hoặc giám sát công trường để được chữa trị phù hợp Những thương tật nghiêm trọng cần phải do những bác sĩ chuyên khoa điều trị. Tránh di dời nạn nhân trừ khi bắt buộc cần thiết và tiến hành cấp cứu sơ bộ: Thông đường hô hấp cho nạn nhân Quan sát và kiểm tra hơi thở của nạn nhân. Nếu nạn nhân đang thở nhưng không có phản ứng gì, thì nạn nhân bị bất tỉnh. Nếu nạn nhân ngừng thở, thì hô hấp nhân tạo cho nạn nhân. Ngăn chặn các vết thương chảy máu cho đến khi bác sĩ đến. Hỗ trợ cho việc cấp cứu bằng cách cung cấp những thông tin, tình trạng của nạn nhân như màu da, mồ hôi hoặc là các dấu hiệu không khỏe khác. BÁO CÁO NHỮNG NGUY HIỂM CÓ THỂ XẢY RA Những nguy hiểm có thể xảy ra: Máy móc, thiết bị hoặc bất cứ vật gì mục nát có thể gây nguy hiểm cho người khác Cháy, nổ, xì gas hoặc hoá chất bất ngờ. Các nguyên nhân khác có thể gây cháy nổ, gây nguy hiểm đến tính mạng người khác. Tất cả những nguy hiểm xảy ra phải được báo cáo ngay cho quản đốc công trường điều tra. Người này sẽ báo cáo lại cho quản lý dự án. Nhằm ngăn ngừa những tai nạn xảy ra, mọi người phải báo ngay cho quản đốc công trường những khu vực có nguy cơ, từ đó những khu vực này sẽ được thu xếp để ngăn chặn những nguy hiểm có thể xảy ra. Qui trình: Nếu vụ việc liên quan gây nguy hại đến sức khoẻ và sự an toàn của con người thì phải dừng công việc tại khu vực đó ngay lập tức cho đến khi hết nguy hiểm. Nhân viên bảo vệ an toàn thảo luận tìm cách giải quyết. Trong trường hợp thảo luận không giải quyết được vấn đề, Ban Giám đốc có quyền thuê một tổ chức hợp pháp hỗ trợ giải quyết vấn đề. CÔNG VIỆC COI QUẢN CÔNG TRƯỜNG Nguy hiểm có thể xảy ra cũng có thể do không có người coi quản tại công trường. Một công trường bừa bãi có thể gây nên tai nạn như hỏa hoạn. Sau khi sử dụng thiết bị, phải trả chúng về đúng vị trĩ cũ. Luôn phải giữ sạch lối đi, hành lang, không để vật dụng, thiết bị hoặc những phần liên quan đến công việc trong nhữngkhu vực này khi ra về. Nhỗ hoặc làm cong những cây đinh còn sót lại tại công trường. Không được ném, vứt vật tư, thiết bị từ trên cao xuống. Phải giữ cho khu vực công trường và khu vực xung quanh luôn gọn gàng sạch sẽ. Thức ăn thừa, chai, thùng carton rỗng hoặc rác khác phải được bỏ vào thùng rác. Không được vứt những thứ đó trên sàn nhà, cầu thang, lối đi, hàng lang. Lau khô những khu vực ẩm ướt và luôn dùng thanh chắn báo hiệu chú ý để tránh trượt ngã tại những khu vực này. THIẾT BỊ ĐẢM BẢO SỰ AN TOÀN CHO CÁ NHÂN Tất cả nhân viên phải đảm bảo bản thân đã được trang bị bảo hộ đầy đủ. Do đó bắt buộc phải đội nón, mang giày và đeo kính bảo hộ trong suốt thời gian tại công trường. Đây là những đòi hỏi cần thiết mà công ty yêu cầu để bảo đảm an toàn cá nhân tại công trường. NỘI DUNG Trong điều hòa không khí, có nhiều dạng điều hòa được sử dụng rộng rãi cho các không gian cần điều hòa như máy lạnh dạng cửa sổ( ít dùng), máy lạnh phân tách, VRV hay chiller. Tùy theo từng đặc điểm của khu vực điều hòa và chủ đầu tư mà nhà thiết kế lựa chọn từng hệ thống phù hợp nhu cầu về kinh tế, mỹ quan… Trong quá trình thực tập sv có điều kiện tìm hiểu kĩ hơn về từng hệ thống tiêu biểu. Nhìn chung cách tính tải cho không gian điều hòa như trong quá trình học tập. tuy nhiên theo từng kinh nghiệm của nhà thiết kế mà phần tính tải nhanh hơn rất nhiều. ở đây sv không đi sâu vào phần tính tải mà tìm hiểu cách tính toán cho từng hệ thống qua đó tìm hiểu cách lựa chọn máy theo catalogue, số lượng ống đồng, ống nước, ống gió và các phụ kiện kèm theo. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ LOẠI PHÂN TÁCH CÔNG SUẤT LỚN-CÔNG TRÌNH SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT THIÊN HÒA (168 Quang Trung Q. Gò Vấp) Đặt điểm máy điều hòa phân tách: Máy điều hòa kiểu rời hay phân tách gồm hai cụm dàn nóng (gọi là Outdoor Unit) và dàn lạnh (Indoor Unit) được bố trí tách rời nhau.Liên kết giữa hai cụm là các đường ống dẫn môi chất và dây điện điều khiển. máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng. Quá trình điều khiển sự làm việc từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có đây hoặc điều khiển từ xa. Máy điều hòa kiểu rời có công suất nhỏ từ 7000 Btu/h÷60000 Btu/h. bao gồm chủ yếu các model sau: 7000, 9000, 12000, 18000, 24000, 36000, 48000 và 60000 Btu/h. hiện nay người ta thiết kế nhiều chủng máy điều hòa phân tách công suất lớn hơn và có thể đạt gần 200000 Btu/h, tuy nhiên công suất lớn chỉ có một số chủng loại nhất định như loại âm trần. tùy theo từng hãng chế tạo máy mà số model có khác nhau. Công suất nêu trên cũng là công suất danh định. Theo chế độ làm việc thì người ta phân ra thành hai hai loại máy một chiều và máy hai chiều. Theo đặt điểm của dàn lạnh có thể chia ra: máy điều hòa gắn tường, đặt sàn, áp trần, giấu trần, casette, máy diều hòa kiểu vệ tinh. Công trình Công trình Siêu thị điện máy nội thất Thiên Hòa được xây dưng trên khu đất rộng trên 1500m2 bao gồm : Tần Hầm: Kho chứa hàn của siêu thị. Nơi để xe. Phòng điện trung tâm. Phòng máy bơm. Vì đặt tính quang trọng của khu vực nên khu tần hầm chỉ cần lắp đặt hệ thống thông gió và chữa cháy. Tần 1: Siêu thị điện máy với diện tích 1450 m2 nên được bố trí 10 máy FG(R)30/B-G với công suất lạnh của mỗi cụm máy là 30 KW. Phòng hành chính và phòng Reception cũng được bố trí hệ thống lạnh VRV cho các phòng làm việc. Tần 2: Gồm khu siêu thị điện máy với diện tích 1300 m2 nên cũng được bố trí 10 máy FG(R)30/B-G với công suất lạnh của mỗi cụm máy là 30 KW. Và các phòng kế hoạch, P. tài chính, P. phó TGĐ, P. tiếp khách cũng được bố trí hệ thống lạnh với nhiều máy lạnh 2 cụm công suất nhỏ. Tần 3: Gồm phòng cà phê và khu trang trí nội thất với diện tích khoản 1000 m2 nên cũng được bố trí 7 máy FG(R)30/B-G với công suất lạnh của mỗi cụm máy là 30 KW Văn phòng siêu thị, P. họp, P.Tổng giám đốc cũng được bố trí hệ thống lạnh VRV cho các phòng làm việc. Sân Thượng : là nơi đặt dàng nóng các AHU được đặt sát tường bao của sân thượng, FCU phân phối lạnh nhờ các hệ thống đường ống gió lắp đặt trên laphong của nhà xưởng, gió lạnh được đưa xuống qua nhiều miệng gió được bố trí đều khắp xưởng. Ở đây sv xin trình bày một phòng cụ thể, trong hệ thống ĐHKK khu siêu thị điện máy. Với diện tích trên 1400 m2, phòng được bố trí hai cụm máy treo tường gắn trên trần giả với tổng công suất 300.000 Btu/H. Với các đặc điểm kĩ thuật tiêu biểu như sau: Cụm dàn nóng: Số hiệu: FG(R)30/B-G (O) Cấp nguồn: 380-3N~50Hz Môi chất lạnh: R22 Số vòng tuần hoàn: 2 Ống kết nối môi chất lạnh: ống đồng Lượng ga nạp: 12 Kg Đường ống hút: Ф28 Inch Đường ống lỏng: Ф16 Inch Máy nén kín kiểu xoắn ốc Số lượng máy nén: 2 máy Quạt propeller, số lượng 2 cái Lưu lượng gió: 11536 cfm Tốc độ quay: 830 rpm Kích thước: 990x880x1772 mm. Cụm dàn lạnh: Model: FG(R)30/B-G (I) Diện tích trao đổi nhiệt: 1.47 m2. Quạt: double inlet centrifugal with forward curve wheel Lưu lượng gió: 6000 cfm Phin lọc: wash able aluminum air filter. Kích thước dàn lạnh: 1500x1000x500 mm Khối lượng: 285 kg. Bản vẽ khu siêu thị HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VRV CHO KHU NHÀ Ở VĂN PHÒNG BEAUTY SALON - 94 Độc lập Q. Bình Tân Giới thiệu một số đặc điểm chính của VRV, ưu điểm và nhược điểm và quá trình phát triển: a. Máy điều hòa không khí VRV: Máy điều hòa ra đời từ nhũng năm 1970 trước yêu cầu về tiết kiệm năng lượng và những yêu cầu cấp thiết của các nhà cao tầng. Máy điều hòa VRV do hang Daikin của Nhật Bản phát minh đầu tiên. Hiện nay các hãng đã sản xuất các máy điều hòa và được đặt các tên goi khác nhau như VRF của Toshiba, RMV của Reetech… nhưng về bản chất thì không có gì khác. Tên gọi VRV xuất phát từ các chữ đầu tiếng Anh: Variable refrigerant volume, nghĩa là hệ thống điều hòa có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài. Máy điều hòa ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hòa dạng rời là độ dài đường ống dẫn ga, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất bị hạn chế. Với máy điều hòa VRV cho phép có thể kéo dài khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh lên đến 100 m và chênh lệch độ cao đạt 50 m. công suất máy điều hòa VRV cũng đạt giá trị công suất trung bình. + Đặc điểm chung: Dàn lạnh: - Dàn lạnh có nhiều chủng loại như các dàn lạnh của các máy điều hòa rời.Một dàn nóng được lắp không cố định với một số dàn lạnh nào đó, miễn là tổng công suất của các dàn lạnh dao động trong khoảng từ 70 - 130% công suất dàn nóng.Nói chung các hệ VRV có số dàn lạnh trong khoảng 4- 16 dàn.Hiện nay có một số hãng giới thiệu các chủng loại máy mới có số dàn lạnh nhiều hơn.Trong một hệ thống có thể có nhiều dàn lạnh kiểu dạng và công suất khác nhau. Các dàn lạnh hoạt động hoàn toàn độc lập thông qua bộ điều khiển. Khi số lượng dàn lạnh trong hệ thống hoat động giảm thì hệ thống tự động điều chỉnh công suất một cách tương ứng. - Các dàn lạnh có thể điều khiển bằng Remote hoặc bộ điều khiển theo nhóm. - Nối dàn nóng và dàn lạnh là hệ thống ống đồng và dây điện điều khiển.Ông đồng trong hệ thống này có kích cỡ lớn hơn máy điều hòa rời.Hệ thống ống đồng được nối với nhau bằng các chi tiết gép nối chuyên dụng gọi là các REFNET rất tiện lợi. - Hệ thống có trang bị bộ điều khiển tỷ tích vi (PID) để điều khiển nhiệt độ phòng. - Hệ có hai nhóm đảo từ, điều tần (Inverter) và hồi nhiệt (Heat recovery).Máy điều hòa VRV kiểu hồi nhiệt có thể làm việc ở hai chế độ: sưởi nóng và làm lạnh. .Chế độ lạnh: tất cả các phòng đều làm lạnh. .Chế độ hồi nhiệt:một số phòng làm lạnh ,một số phòng sưởi ấm. .Chế độ sưởi: tất cả đều sưởi ấm. Dàn nóng: - Dàn nóng là một dàn trao đổi nhiệt lớn hoặc tổ hợp một vài dàn nóng.Cấu tạo dàn nóng cũng gồm dàn trao đổi nhiệt cánh nhôm trong có bố trí một quạt hướng trục, thổi gió lên phía trên . Dộng cơ máy nén và các thiết bị phụ của hệ thống làm lạnh đặt ở sàn nóng. Máy nén lạnh thường là loại máy kín ly tâm dạng xoắn. Ưu điểm: Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất khác nhau. Tổng năng suất lạnh của các IU cho phép thay đổi trong khoảng lớn 70÷130 % công suất lạnh của OU. Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay nhờ bộ biến tần. Hệ thống vẫn có thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sữa chữa. Phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng. Chiều dài cho phép lớn (100 m) và độ cao chênh lệch giữa OU và IU: 50 m, giữa các IU là 15 m. Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy cho hệ thống. Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi không gian lắp đặt hạn chế. Nhược điểm: Dàn nóng giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả giải nhiệt chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Đối với các hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống Water Chiller hoặc điều hòa trung tâm. b. VRV II đánh dấu một bước tiến quan trọng đối với VRV: VRV II chính là phiên bản cải tiến quan trọng của VRV, đánh dấu một cuộc cách mạng về công nghệ điều hòa không khí cho các tòa nhà. Những kĩ thuật mới nhất trong công nghệ ĐHKK được áp dụng để đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. VRV II mở ra một chân trời cho tương lai của ĐHKK. Với các tính năng tiêu biểu: Tiết kiệm năng lượng. Dải công suất rộng: công suất dàn nóng tối đa 48 HP mang đến tính linh động trong thiết kế. Dải dàn lạnh rộng gồm 13 kiểu như loại âm trần (2 hướng thổi, 4 hướng thổi, 1 hướng thổi), loại giấu trần dạng mỏng, áp trần, treo tường đặt sàn giấu sàn… Thiết kế linh hoạt dễ lắp đặt: dàn nóng được thiết kế nhỏ hơn so với VRV, đường ống dài và it ống hơn, áp suất tĩnh cao Độ tin cậy cao: chế độ hoạt động luân phiên, hoạt động khuẩn cấp khi có một máy bị sự cố thì các máy còn lại của cụm sẽ đảm nhận hoạt động khẩn cấp. Vận hành êm. c. VRV III công nghệ ĐHKK tân tiến nhất nâng cao giá trị cho các tòa nhà. Công nghệ tiên tiến nhất được áp dụng cho hệ thống VRV III. Vượt trội hơn hẳn VRV II, VRV III đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng với yêu cầu về giải pháp ĐHKK cho các tòa nhà lớn. Dải công suất rộng cho các tòa nhà lớn: dàn nóng công suất cao hơn lên đến 54 HP so với VRV II là 48 HP, giúp cho việc thiết kế linh hoạt hơn, nhỏ gọn hơn phù hợp cho các tòa nhà lớn. trong một hệ thống có thể kết nối đên 64 dàn lạnh, với 15 loại đáp ứng hoàn hảo yêu cầu của khách hàng. Chiều dài đường ống tăng lên đáng kể . Đường ống môi chất có độ dài lớn giúp cho việc thiết kế linh hoạt đáp ứng nhu cầu của mọi loại công trình. Tiết kiệm năng lượng hơn vận hành êm hơn, lắp đặt dễ dàng hơn. Hệ thống ĐHKK cho tòa nhà: Khu văn phòng này gồm tầng hầm, tầng trệt, 5 tầng lầu và tầng thượng, hệ thống điều hòa không khí được sử dụng ở đây là hệ thống VRV III.. Sau khi tính tải cho hệ thống, nhà thiết kế lựa chọn các dàn lạnh theo catalogue cùa nhà sản xuất dụa vào năng suất lạnh tính toán. Sau đó đưa vào phần mềm kết nối dàn lạnh tùy theo phần trăm công suất lạnh yêu cầu mà ta chọn được tổ hợp dàn nóng phù hợp. Dưới ta chọn 120%, ta được cụm dàn nóng có công suất mà phần trăm kết nối là 118%. Cụm dàn nóng được đặt trên sân thượng, hệ thống ống gas được kết nối đưa xuống các tầng từ tầng thượng đến tầng trệt. Các dàn lạnh được bố trí như bản vẽ. Dưới đây là đặc điểm chính của cụm dàn nóng và các dàn lạnh được sử dụng cho tòa nhà kèm theo sơ đồ kết nối của hệ thống: a. Đặc điểm dàn nóng: Name Logical name of the device PS Power supply (voltage and phases) Model Device model name Run Amps Running Amps Comb Combination percentage St Curr Starting current Tmp C Outdoor temperature in cooling (dry bulb) Fuses Fuses CC Cooling capacity WxHxD WidthxHeightxDepth Tmp H Outdoor temperature in heating (dry bulb) Wght Weight of the device HC Heating capacity (with freeze-up correction) Piping Largest distance from indoor unit to outdoor unit Refrig Standard factory refrigerant charge (5m actual piping length), excluding extra refrigerant charge For calculation of extra refrigerant charge refer to the VRV databook Name Model Comb Tmp C CC Tmp H HC Piping Refrig % °C kW °C kW m kg Out 1 RXQ46PY1 118 32.0 126.5 45.0 33.8 * 2xRXQ18PY1 * RXQ10PY1 Name Model PS Run Amps St Curr Fuses WxHxD Wght A A mm kg Out 1 RXQ46PY1 400V 3ph 3410x1680x765 931 * 2xRXQ18PY1 * RXQ10PY1 b. Đặc điểm dàn lạnh: Model Qty Description RXQ46PY1 1 Cooling only VRV III P R410A FXAQ25MAVE 2 A - Wall Mounted FXAQ32MAVE 4 A - Wall Mounted FXAQ40MAVE 3 A - Wall Mounted FXAQ50MAVE 3 A - Wall Mounted FXFQ63MVE 7 F - Ceiling Mounted Cassette(Multi Flow) FXFQ80MVE 6 F - Ceiling Mounted Cassette(Multi Flow) KHRP26A22T 15 REFNET branch piping kit KHRP26A33T 3 REFNET branch piping kit KHRP26A72T 1 REFNET branch piping kit KHRP26A73T + KHRP26M73TP 5 REFNET branch piping kit BRC1C62 25 Wired remote controller BYCP125D-W1 13 Decoration panel BHFP22P151 1 Outdoor unit multi connection piping kit Name FCU Tmp C TC SC Tmp H HC Airflow Sound MCA WxHxD Wght °C kW kW °C kW l/s dBA A mm kg Ind 1 FXAQ50MAVE 24.0 / 50% 4.2 3.5 20.0 n/a 200-250 36-42 0.4 1050x290x230 14 Ind 2 FXAQ50MAVE 24.0 / 50% 4.2 3.5 20.0 n/a 200-250 36-42 0.4 1050x290x230 14 Ind 3 FXAQ25MAVE 24.0 / 50% 2.1 1.8 20.0 n/a 83-133 29-36 0.4 795x290x230 11 Ind 4 FXAQ25MAVE 24.0 / 50% 2.1 1.8 20.0 n/a 83-133 29-36 0.4 795x290x230 11 Ind 5 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 6 FXAQ32MAVE 24.0 / 50% 2.6 2.1 20.0 n/a 92-150 29-37 0.4 795x290x230 11 Ind 7 FXAQ40MAVE 24.0 / 50% 3.4 2.8 20.0 n/a 150-200 34-39 0.4 1050x290x230 14 Ind 8 FXAQ40MAVE 24.0 / 50% 3.4 2.8 20.0 n/a 150-200 34-39 0.4 1050x290x230 14 Ind 9 FXFQ80MVE 24.0 / 50% 6.8 5.0 20.0 n/a 250-333 31-36 0.5 840x246x840 25 Ind 10 FXAQ32MAVE 24.0 / 50% 2.6 2.1 20.0 n/a 92-150 29-37 0.4 795x290x230 11 Ind 11 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 12 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 13 FXFQ80MVE 24.0 / 50% 6.8 5.0 20.0 n/a 250-333 31-36 0.5 840x246x840 25 Ind 14 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 22 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 23 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 25 FXFQ80MVE 24.0 / 50% 6.8 5.0 20.0 n/a 250-333 31-36 0.5 840x246x840 25 Ind 24 FXFQ63MVE 24.0 / 50% 5.3 4.2 20.0 n/a 233-308 28-33 0.4 840x246x840 25 Ind 15 FXAQ32MAVE 24.0 / 50% 2.6 2.1 20.0 n/a 92-150 29-37 0.4 795x290x230 11 Ind 16 FXAQ50MAVE 24.0 / 50% 4.2 3.5 20.0 n/a 200-250 36-42 0.4 1050x290x230 14 Ind 17 FXFQ80MVE 24.0 / 50% 6.8 5.0 20.0 n/a 250-333 31-36 0.5 840x246x840 25 Ind 18 FXAQ32MAVE 24.0 / 50% 2.6 2.1 20.0 n/a 92-150 29-37 0.4 795x290x230 11 Ind 19 FXFQ80MVE 24.0 / 50% 6.8 5.0 20.0 n/a 250-333 31-36 0.5 840x246x840 25 Ind 20 FXFQ80MVE 24.0 / 50% 6.8 5.0 20.0 n/a 250-333 31-36 0.5 840x246x840 25 Ind 21 FXAQ40MAVE 24.0 / 50% 3.4 2.8 20.0 n/a 150-200 34-39 0.4 1050x290x230 14 Total 115.1 91.0 Sơ đồ kết nối: Sơ đồ điều khiển cho hệ thống: HỆ THỐNG CHILLER-CÔNG TRÌNH KHU THƯƠNG MẠI VÀ NHÀ Ở CAO TẦNG Ở Q.2, TPHCM. Giới thiệu một số đặc điểm của hệ thống water chiller, ưu điểm và nhược điểm. Hệ thống diều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp xử lí không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7oC. sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lí nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước được sửu dụng làm chất tải lạnh. Đây là hệ thống tiêu biểu cho kiểu làm lạnh gián tiếp. Hình: cụm air-cooler liquid chiller Hệ thống gồm các thiết bị chính: cụm máy làm lạnh nước chiller (hình vẽ) Tháp giải nhiệt (đối với máy chiller giải nhiệt bằng nước), hoặc dàn nóng (đối với chiller giải nhiệt bằng gió). Bơm nước giải nhiệt. Bơm nước lạnh tuần hoàn. Bình dãn nở và cấp nước bổ sung. Hệ thống xử lí nước. Các dàn lạnh FCU và AHU. Hệ thống đường ống nước lạnh và nước giải nhiệt. Hình: cụm water-cooled liqid chiller. + Đặc điểm của hệ thống điều hòa làm lạnh bằng nước Ưu điểm: Công suất hệ thống dao động trong một khoảng lớn; Từ 5 ton lên đến hang ngàn ton lạnh. Hệ thống ống nước gọn nhẹ, không hạn chế về độ cao miễn là bơm nước đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy hệ thống phù hợp với công trình lớn, nhà cao tầng. Hệ thống hoạt động ổn định không phụ thuộc vào thời tiết, bền và tuổi thọ cao. Hệ thống có nhiều cấp giảm tải, cho phếp điều chỉnh công suất theo phụ tải bên ngoài và do đó tiết kiệm điện năng khi non tải. Mỗi máy thường có từ 3 đến 5 cấp giảm tải. đối với hệ thống lớn người ta sử dụng nhiều cụm máy nên tổng số cấp giảm tải lớn hơn nhiều. Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn. Nhược điểm: Hệ thống đòi hỏi phải có phòng máy riêng. Do vận hành phức tạp nên phải có gười chuyên trách vận hành hệ thống. Lắp đặt, sữa chữa và bảo dưỡng hệ thống tương đối phức tạp. Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao, đặt biệt khi tải non. Chi phí đầu tư khá lớn Chức năng của một số van dùng trong hệ thống chiller: Van cân bằng (balance valve): điều chỉnh lưu lượng theo yêu cầu cài đặt của hệ thống như lưu lượng đi ra/ hồi về chiller, qua từng tầng, qua từng AHU/FCU. Được lắp đặt trên đường hồi. điều chỉnh lưu lượng theo yêu cầu cài đặt của hệ thống như lưu lượng đi ra/ hồi về chiller, qua từng tầng, qua từng AHU/FCU. Được lắp đặt trên đường hồi. Các loại van cân bằng dùng để cân bằng dòng chảy hoặc cân bằng áp suất trên các nhánh đường ống nước. Có hai loại van cân bằng tay và van cân bằng tự động. + Van cân bằng tay: thường được bố trí các ống nhánh đo áp suất để xác định dòng chảy và một cửa có thang chia để hiệu chỉnh dòng chảy. + Van cân bằng tự động: thường được gọi là van tự động khống chế lưu lượng, van có một chi tiết điều chỉnh tiết diện cửa thoát nhờ hiệu áp của nước qua van Van bướm: được sử dụng đóng mở lưu lượng qua từng FCU hay cụm FCU. Nó cũng được sử dụng để điều chỉnh lưu lượng như van cân bằng. được lắp đặt trên đường cấp và hồi. Van bướm gọn nhẹ, thao tác và lắp đặt dễ dàng, giá rẻ, dùng để đóng khóa hoặc mở hoàn toàn kiểu hai vị trí ON-OFF nhưng cũng có thể sử dụng để điều chỉnh lưu lượng dòng chảy, van bướm ngày càng thông dụng và được dùng cho ống cỡ lớn. Van cổng: Van được gọi là van cổng là do đĩa van có dạng cánh cổng. Khi đĩa van nâng lên đến vị trí mở hoàn toàn, dòng chảy hầu như không bị trở lực. Đĩa van có thể là một khối là loại thông dụng nhất nhưng có thể gồm hai mảnh tách rời nhau được căn ra hai bên để đảm bảo độ kín khít tốt hơn với đế van ở hai bên. Van cổng sử dụng chủ yếu để đóng mở hoàn toàn ON-OFF. Nếu dùng để điều chỉnh dòng chảy có thể gây ra rung động không ổn định làm ồn hoặc giảm tuổi thọ của van. Van cổng thường được sử dụng để chặn hoặc khóa cách ly một FCU hoặc một thiết bị ra khỏi hệ thống để tiến hành thay thế, bảo dưỡng, sữa chữa FCU hoặc thiết bị đó. Van cầu (globe valve): có vai trò như van cổng nhưng khả năng đóng mở dễ hơn. Van cầu có đĩa hình tròn hoặc đĩa van tròn có dạng nút chai ép lên đế van có cửa thoát hình tròn. Dòng đi qua van phải chuyển hướng qua lại 90o nên có trở lực dòng chảy lớn, nó có thể đóng mở nhanh hơn đáng kể so với van cổng. Chức năng: van này dùng để đóng mở và điều chỉnh lưu lượng Van Bi: có vai trò như van cầu tuy nhiên khả năng đóng mở dễ hơn. Van tự động (motorize valve): đóng mở bằng điện tùy theo lưu lượng nước cấp cho hệ thống, được sử dụng để kiểm soát dòng chảy của nước nóng, hoặc làm mát không khí. Van xả đáy: sử dụng để xả nước khỏi hệ thống khi cần thay thế nước hoặc vệ sinh đường ống. Van Bypass: cân bằng tự động được sử dụng để giảm tải cho hệ thống chiller. Có chức năng modulating tức là đóng mở mềm. khi tải giảm bao nhiêu % thì van tự động mở bấy nhiêu % như vậy chiller se hoạt động theo chế độ % giảm tải. Van một chiều (Check valve): Trong hệ thống lạnh để bảo vệ máy nén ,bơm…Người ta thường lắp phía đầu đẩy van một chiều. Tránh ngập lỏng: khi hệ thống lạnh ngừng hoạt động, hơi môi chất trên đường ống đẩy có thể ngưng tụ lại và chảy về phía đầu đẩy máy nén, và khi máy nén hoạt động có thể gây ngập lỏng Tránh tác động qua lại giữa các máy làm việc song song. Đối với các máy hoạt động song song, chung dàn ngưng, từ đầu ra các máy nén cần lắp các van một chiều, tránh tác động qua lại giữa các tổ máy,đặc biệt khi một máy đang hoạt động, việc khởi động tổ máy thứ hai sẽ rất khó khản.Do có một lực ép lên phía đầu đẩy của máy chuẩn bị khởi động. Tránh tác động của áp lực cao thường xuyên lên clape máy nén. Khi lắp van một chiều phải chú ý lắp đúng chiều chuyển động của môi chất, chiều đó được chỉ rõ trên than van. Van xả khí tự động: dùng để xả khí mà không cho nước tràn ra ngoài. Van xả khí tự động dùng để tách bọt khí trong hệ thống ống nước mà ngăn không cho nước ra theo. Hệ thống chiller được lắp đặt cho tòa nhà: Khu thương mại và nhà ở cao tầng Đất Phương Nam chủ yếu sử dụng máy lạnh phân tách công suất nhỏ cho từng căn hộ. Riêng khu vực siêu thị và một số khu vực như phòng khám, phòng thẩm mỹ, nhà hàng ở tầng 1 và 2 là sử dụng hệ thống chiller giải nhiệt gió công suất tương đối nhỏ. Hệ thống gồm 2 cụm chiller với công suất 100x2 ton. 3 bơm nước lạnh trong đó một bơm dự phòng. Phòng bơm và điều khiển chiller được bố trí trên tầng 1. Mỗi AHU được bố trí trong phòng riêng biệt phân phối lạnh nhờ các đường ống gió đảm bảo phân phối gió đều cho khu vực điều hòa. BẢN VẼ CHI TIẾT LẮP ĐẶT ỐNG GIÓ, MIỆNG THỔI CHO HỆ THỐNG Trong các hệ thống nêu trên, hầu hết đều sử dụng hệ thống đường ống gió và miệng gió để phân phối lạnh cho khu vực điều hòa. Dưới đây sinh viên xin trình bày cách lắp đặt đường ống, miệng thổi và giới thiệu một số miệng thổi cơ bản. LẮP ĐẶT ỐNG GIÓ Đối với các ống gió đã được hoàn chỉnh sẽ được làm kính và ghép lại, thông thường việc dán ron và làm kín thường được thực hiện tại công trường để tránh việc trầy xước khi vận chuyển. Sau khi công việc dán ron xong thì các ống gió bắt đầu ghép lại đưa lên hệ thống. ống gió được nối thành từng khúc có chiều dài bằng với chiều dài tính từ miệng gió này đến miệng gió kia. Sau đó người ta cách nhiệt cho ông gió bằng bọc cách nhiệt. Bông thủy tinh bọc cách nhiệt LẮP ĐẶT MIỆNG THỔI Sau khi hoàn chỉnh ống gió bắt đầu được đưa lên hệ thống, điều quan trọng nhất là vị trí, khoảng cách và độ cao phải chính xác. Chính xác ở đây muốn nói đến là miệng thổi, bởi vì ống gió có khối lượng lớn sẽ khó khăn cho việc điều chỉnh ống gió. Để không có sự sai lệnh về vị trí miệng thổi, thì các lỗ ghép miệng thổi được thực hiện trực tiếp trên hệ thống, công việc bắt đầu bằng việc xác định vị trí nối ống đưa ra miệng thổi và đục lỗ nối các chân phân phối gió ra miệng thổi. Công việc đục lỗ được thực hiện nhờ vào máy cưa lộng chuyên dùng để cưa và cắt tôn, lúc này miệng thổi được lắp đặt vào hệ thống. Ngoài ống gió là sản phẩm của công ty bên cạnh đó công ty còn sản xuất các phụ kiện của ống gió như: các loại miệng thổi, VCD (Volum Control Dame), louvre… Như đã đề cập ở trên miệng thổi có nhiều loại và kích thước khác nhau. Có nhiều cách để phân loại miệng gió nhưng chủ yếu nhất là vẫn có ba cách cơ bản. Phân loại theo hình dạng Miệng thổi hình tròn Miệng thổi hình vuông Miệng thổi hình chữ nhật Phân loại theo vị trí lắp đặt Miệng thổi gắn lên tường Miệng thổi gắn lên trần Miệng thổi gắn lên trần sàn hoặc gần chân tường Miệng thổi gắn trên ống dẫn không khí Phân loại theo hướng phân phối Miệng thổi khuếch tán Miệng thổi có đục lỗ hoặc có dạng lưới Miệng thổi có các lá hướng gió Ngoài ra miệng thổi được phân loại theo nhóm, có 5 nhóm. Nhóm 1: Bao gồm các miệng thổi đặt trên trần hay gần trần với hướng gió thổi có xu hướng nằm ngang. Nhóm 2: Bao gồm các miệng thổi đặt trên sàn, hay gần chân tường, trong trường hợp này hướng gió thổi thẳng đứng và không phình ra nhiều. Nhóm 3: Bao gồm các miệng thổi đặt trên sàn, hay gần chân tường nhưng trong trường hợp này hướng gió thổi thẳng đứng và hơi phình ra. Nhóm 4: Bao ồm các miệng thổi đặt trên sàn hay gần chân tường nhung có hướng gió gần như nằm ngang. Nhóm 5: Bao gồm các miệng thổi đặt trên trần hay gần trần với hướng gió có xu hướng thẳng đứng. Tại xưởng chế tạo đa phần là miệng gió dạng khuếch tán có dạng hình vuông và hình chữ nhật, loại miệng gió này có ưu điểm là gió thổi ra nhiều hướng và với góc khuếch tán rộng. Miệng thổi này bao gồm có hai phần chính: phần vỏ có dạng hình nón cụt và bên trong là các lá tản gió khi hoàn chỉnh thì hai phần này ráp lại với nhau và được cố định chúng bằng vít cấy. Miệng gió 4 hướng hình vuông Miệng gió hình tròn Miệng thổi có nhiệm vụ phun các dòng không khí từ ống gió vào trong không gian cần cung cấp khí tươi và được lắp đặt trên trần la phong. Miệng gió được lắp trên trần Bên cạnh miệng gió thổi thì một vài phụ kiện quan trọng đi kèm với ống gió là ống mềm, ống mềm dài khoảng 5 mét. Ống mềm được lắp đặt từ ống gió đến miệng gió thổi với kích thước ống mềm vừa đủ.Ông mềm được nối với ống gió và miệng thổi nhờ dây kẽm và băng keo. ống mềm Ống mềm chỉ được dùng cho miệng cấp. VCD ( VOLUME CONTROL DAMPER) VCD là thiết bị để điều chỉnh lưu lượng gió, VCD được lắp đặt gắn liền với miệng gió, có nhiều dạng khác nhau nhưng loại phổ biến nhất là VCD dạng hình chữ nhật. Phân loại: VCD kiểu cánh đối xứng Dùng chỉnh lưu lượng gió Lắp vào cổ miệng gió Vật liệu: Nhôm định hình 0.8-1 mm. VCD kiểu cánh đơn Dùng chỉnh lưu lượng gió Lắp với miệng gió thông qua hợp gió Vật liệu: Tôn tráng kẽm 0.75-1.2mm VCD kiểu cánh đôi Dùng chỉnh lưu lượng gió Lắp với miệng gió thông qua hợp gió Vật liệu: Tôn tráng kẽm 0.75-1.2mm VCD loại tròn Dùng chỉnh lưu lượng gió Lắp với miệng gió cấp Điều khiển bằng tay hoặc động cơ điện Vật liệu: Tôn tráng kẽm, thép tấm 0.75-1.2mm VCD loại chữ nhật Dùng chỉnh lưu lượng gió trong ống vuông Điều khiển bằng tay hoặc động cơ điện Vật liệu: Tôn tráng kẽm 0.95-1.6mm Cửa một chiều Lắp trên ống gió giữ cho không khí không bị thổi ngược về Vật liệu: nhôm định hình 1.4 -2mm Tôn tráng kẽm 0.95-1.6mm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo Cáo Thực Tập Ngành Nhiệt Lạnh.doc