Đề tài Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một"

ĐỀ CƯƠNG 1. Lý luận 1.1 Thời điểm câu nói - ngày 1/6/1946 trong thư gửi đồng bào Nam Bộ của Hồ Chí Minh - ngày 25/1/1963 trong lời chúc mừng năm mới của Hồ Chí Minh 1.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết 1.2.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế. - Phương thức tập hợp lực lượng của Mác: kêu gọi đoàn kết giai cấp vô sản toàn thế giới và thực hiện liên minh công nông - Phương thức tập hợp lực lượng của Lênin: mở rộng ra trên quy mô toàn thế giới => vô sản tất cả các nước và dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại - Hồ Chí Minh: “chiến lược đại đoàn kết”. Phương thức tập hợp lực lượng của Hồ Chí Minh: thực hiện xây dựng khối Liên minh giai cấp, thành lập Mặt trận, đoàn kết quốc tế, coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. 1.2.2 Truyền thống dân tộc Yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết trở thành truyền thống bền vững của người Việt Nam => là cơ sở quan trọng hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. 2. Liên hệ Trung Quốc Hoàn cảnh lịch sử: Đầu thế kỷ XX, triều đình Mãn Thanh suy yếu, Trung Quốc rơi vào tay của thực dân và đế quốc => Tôn Trung Sơn đề ra chủ nghĩa Tam Dân làm tôn chỉ cho cách mạng Tân Hợi, thành lập Trung Quốc Đồng minh hội, công nhân, nông dân là lực lượng chủ yếu làm nghĩa quân => thành công của cách mạng Tân Hợi => bài học cho Việt Nam : đoàn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo . nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng 3. Thực tiễn 3.1 Thất bại các phong trào yêu nước và giải phóng dân tộc Chính sách chia để trị của thực dân Pháp 3.3 Đặc điểm dân tộc Việt Nam 3.2 Thế giới Những năm 46 thế kỷ XX, CNXH trở thành hệ thống 4. Nội dung 4.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược đảm bảo thành công của cách mạng 4.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng 4.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân 4.4 Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng 5. Giá trị luận điểm 5.1 Giá trị lý luận - Đại đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công. - Đại đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau. - Đại đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân. 5.2 Giá trị thực tiễn Thể hiện trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể: - Tại thời điểm năm 1946: Việt Nam bị chia cắt 2 miền Nam - Bắc Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được thể hiện trong chiến thắng Điện Biên Phủ(1954): Đảng tập hợp rộng rãi các thành phần xã hội, các lực lượng cách mạng, các giới quốc dân đồng bào=> chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng của tộc, Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam - Tại thời điểm năm 1963: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Sức mạnh đó được minh chứng bởi chiến dịch mùa xuân (1975) đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh: tập hợp tối đa các lực lượng kể cả học sinh, sinh viên . => chấm dứt việc các cường quốc thế giới can thiệp vào Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn cho Tổ quốc.

doc13 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một", để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa lý luận chính trị Bài tập lớn môn TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Đề bài: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh : “ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ...” Họ tên sinh viên : Nguyễn Sỹ Tùng Mã sinh viên : CQ513326 Tên lớp: Ngân hàng B ĐỀ CƯƠNG 1. Lý luận 1.1 Thời điểm câu nói - ngày 1/6/1946 trong thư gửi đồng bào Nam Bộ của Hồ Chí Minh - ngày 25/1/1963 trong lời chúc mừng năm mới của Hồ Chí Minh 1.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết 1.2.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế. - Phương thức tập hợp lực lượng của Mác: kêu gọi đoàn kết giai cấp vô sản toàn thế giới và thực hiện liên minh công nông - Phương thức tập hợp lực lượng của Lênin: mở rộng ra trên quy mô toàn thế giới => vô sản tất cả các nước và dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại - Hồ Chí Minh: “chiến lược đại đoàn kết”. Phương thức tập hợp lực lượng của Hồ Chí Minh: thực hiện xây dựng khối Liên minh giai cấp, thành lập Mặt trận, đoàn kết quốc tế, coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. 1.2.2 Truyền thống dân tộc Yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết trở thành truyền thống bền vững của người Việt Nam => là cơ sở quan trọng hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. 2. Liên hệ Trung Quốc Hoàn cảnh lịch sử: Đầu thế kỷ XX, triều đình Mãn Thanh suy yếu, Trung Quốc rơi vào tay của thực dân và đế quốc => Tôn Trung Sơn đề ra chủ nghĩa Tam Dân làm tôn chỉ cho cách mạng Tân Hợi, thành lập Trung Quốc Đồng minh hội, công nhân, nông dân là lực lượng chủ yếu làm nghĩa quân => thành công của cách mạng Tân Hợi => bài học cho Việt Nam : đoàn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo... nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng 3. Thực tiễn 3.1 Thất bại các phong trào yêu nước và giải phóng dân tộc Chính sách chia để trị của thực dân Pháp 3.3 Đặc điểm dân tộc Việt Nam 3.2 Thế giới Những năm 46 thế kỷ XX, CNXH trở thành hệ thống 3.4 4. Nội dung 4.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược đảm bảo thành công của cách mạng 4.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng 4.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân 4.4 Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng 5. Giá trị luận điểm 5.1 Giá trị lý luận - Đại đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công. - Đại đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau. - Đại đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân. 5.2 Giá trị thực tiễn Thể hiện trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể: - Tại thời điểm năm 1946: Việt Nam bị chia cắt 2 miền Nam - Bắc Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được thể hiện trong chiến thắng Điện Biên Phủ(1954): Đảng tập hợp rộng rãi các thành phần xã hội, các lực lượng cách mạng, các giới quốc dân đồng bào=> chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng của tộc, Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam - Tại thời điểm năm 1963: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Sức mạnh đó được minh chứng bởi chiến dịch mùa xuân (1975) đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh: tập hợp tối đa các lực lượng kể cả học sinh, sinh viên... => chấm dứt việc các cường quốc thế giới can thiệp vào Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn cho Tổ quốc. Lời mở đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại đoàn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại. Đây là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc. I. Lý luận 1.1 Thời điểm câu nói Câu nói:“ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ...” là sự lắp ghép hai vế trong hai bài viết của Bác cách nhau 17 năm. Ngày 1/6/1946, trong thư gửi đồng bào Nam Bộ đăng trên báo Cứu Quốc số 255, Bác viết: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi…” Câu nói của Bác ra đời trong thời điểm đất nước đang bị chia cắt làm hai miền Nam-Bắc. Câu nói của Bác như một lời động viên tới đồng bào cả nước đặc biệt là nhân dân miền Nam khi chưa giành được độc lập. Không những vậy, đó còn là lời khẳng định hùng hồn tinh thần đoàn kết đồng lòng của nhân dân cả nước và tin chắc rằng mai này đất nước sẽ giành được độc lập trọn vẹn Mười bảy năm sau, ngày 25/1/1963, trong lời chúc mừng năm mới của Bác có đoạn: “ Nhân dịp đầu năm, tôi thân ái gửi lời thăm hỏi tất cả đồng bào miền Nam ruột thịt Nước Việt Nam là một Dân tộc Việt Nam là một Dù cho sông cạn đá mòn Nhân dân Nam Bắc là con một nhà ”. Một lần nữa Bác lại khẳng định như một chân lý : sông có thể cạn, núi có thể mòn nhưng đất nước Việt Nam không thể bị chia cắt mãi mãi được. 1.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết 1.2.1 Chủ nghĩa Mác-Lênin Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. Lênin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được. Tuy vậy do đặc điểm thời đại của mình, C.Mác và Ăngghen mới chỉ kêu gọi đoàn kết giai cấp vô sản toàn thế giới và thực hiện liên minh công nông (sau công xã Pari 1871) trong đấu tranh lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa. Tới V.I.Lênin, trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, ách áp bức giai cấp và dân tộc diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tư tưởng liên minh công nông của C.Mác được Lênin và Quốc tế Cộng sản mở rộng ra trên quy mô toàn thế giới với khẩu hiệu nổi tiếng: ‘‘ Vô sản tất cả các nước và dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại’’. Song, do chưa đánh giá được đầy đủ vấn đề dân tộc, tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn chưa được Lênin và Quốc tế Cộng sản đặt ra. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước thì chưa đủ, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy, đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo vào Việt Nam. Người thực hiện xây dựng khối Liên minh giai cấp ; thành lập Mặt trận ; đoàn kết quốc tế, coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Người thực hiện tài tình cuộc chiến tranh nhân dân đánh thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Người kêu gọi toàn dân kháng chiến, toàn quốc kháng chiến, toàn dân kiến quốc. Người chủ trương không phân biệt già, trẻ, gái, trai, hễ là người Việt Nam đều đứng lên chống thực dân giành quyền độc lập 1.2.2 Truyền thống dân tộc Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Những điều đó đã phần nào ghi đậm dấu ấn cấu trúc xã hội truyền thống : gia đình gắn với cộng đồng làng xã, gắn với cộng đồng cả nước, (Nhà - Làng - Nước). Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, chúng làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Chúng là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. II. Liên hệ Trung Quốc là một nước có truyền thống văn hóa lịch sử phong kiến lâu đời. Đầu thế kỷ XX, triều đình Mãn Thanh suy yếu, Trung Quốc rơi vào tay của thực dân và đế quốc. Lòng dân phẫn nộ trước nạn tham nhũng của triều đình Mãn Thanh, bởi sự bất lực của Nhà Thanh khi đối đầu với các cường quốc Tây Phương và Nhật Bản đang xâu xé Trung Quốc, và bởi người Hán từ lâu coi Nhà Thanh là một ngoại triều thống trị đất nước của họ. Tôn Trung Sơn - nhà chính trị cách mạng tiên phong của phong trào cách mạng dân chủ Trung Quốc đầu thế kỷ XX đã kết hợp tài tình giữa tư tưởng dân tộc với sự tự do, bình đẳng, bác ái của các cuộc cách mạng tư sản phương Tây. Dựa trên sự tiếp thu những tư tưởng mới của thời đại để giải quyết những vấn đề cấp thiết của Trung Quốc, ông đã sáng tạo ra một hệ thống lý luận chính trị cách mạng sâu sắc – chủ nghĩa Tam Dân làm tôn chỉ cách mạng dẫn đường cho cách mạng Tân Hợi. Tôn Trung Sơn đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội trên cơ sở thống nhất ba tổ chức lớn (Hoa Hưng Hội, Hưng Trung hội và Quang Phục hội) và một số tổ chức nhỏ khác và đề ra học thuyết Tam Dân (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) nhằm “đánh đuổi Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, chia ruộng đất cho dân cày. Công nhân, nông dân là lực lượng chủ yếu làm nghĩa quân. Tuy vậy, một số phần tử lãnh đạo Đồng minh hội, xuất thân quan lại địa chủ và tư sản, tìm cách hạn chế sự phát triển của cách mạng và thỏa hiệp với giai cấp phong kiến. Cách mạng Tân Hợi đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Thành công của cách mạng Tân Hợi đã đem lại cho cách mạng Việt Nam nhiều bài học bổ ích về tập hợp lực lượng. Đó là đoàn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo... nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng như chủ trương " Liên Nga, thân cộng, ủng hộ công nông"; "hợp tác Quốc - Cộng" của Tôn Trung Sơn... III. Thực tiễn 3.1 Thất bại các phong trào yêu nước và giải phóng dân tộc Điển hình là các phong trào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Hoàng Hoa Thám mang nặng côt cách phong kiến. Chủ trương cầu ngoại viện dùng bạo lực khôi phục cách mạng của Phan Bội Châu thất bại. Chủ trương ỷ Pháp cầu tiến của Phan Châu Trinh cũng không thành công. Tất cả là do nhận thức con đường cứu nước sai lầm và do chưa nhận thức hết tầm quan trọng của sức mạnh nội tại, sức mạnh quần chúng, sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân tộc. Nhìn rộng ra phạm vi toàn thế giới lúc bấy giờ, có hàng trăm nước thuộc địa sống dưới ách áp bức, nô dịch của thực dân Anh, Pháp... Các phong trào đấu tranh còn nhỏ, lẻ, chưa có một tổ chức lãnh đạo cũng nhưu chưa có sự kết hợp giưa nhân dân các nước thuộc địa với nhau. Và thất bại là kết quả chung của họ. 3.3 Đặc điểm dân tộc Việt Nam Việt Nam có 54 dân tộc anh em trong đó người Kinh chiếm đa số (87%), 53 dân tộc còn lại là thiểu số (13%). 54 dân tộc gắn bó với nhau lâu đời trong quá trình dựng nước và giữ nước tạo nên sức mạnh và thắng lợi cho cách mạng nước ta. Các dân tộc sống xen kẽ nhau đến từng huyện, xã. 13% dân số đồng bào thiểu số lại cư trú chủ yếu trên ¾ diện tích đất nước, những địa bàn chiến lược về kinh tế, quốc phòng, an ninh, giao lưu quan hệ kinh tế quốc tế. Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều loại tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Thêm vào đó 3.2 Chính sách chia để trị. Thực dân Pháp chia rẽ 3 nước Đông Dương, rồi lập ra xứ Đông Dương thuộc Pháp ở Việt Nam.Pháp thực hiện chia rẽ giữa 3 kỳ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ Chúng chia rẽ người Kinh và các dân tộc khác, giữa miền xuôi – núi. Nhân dân Việt Nam mất hết các quyền tự do, dân chủ IV. Nội dung luận điểm 4.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược đảm bảo thành công của cách mạng Xuất phát từ thực tiễn 3.1, Hồ Chí Minh cho rằng, nguyên nhân sâu xa là cả nước đã không đoàn kết thành một khối thống nhất. Người thấy rằng, muốn đưa cách mạng tới thành công phải có lực lượng cách mạng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới. Muốn có lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kêt, quy tụ mọi lực lượng cách mạng thành một khối vững chắc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận định đó là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về đoàn kết như: “Đoàn kết là sức mạnh,là then chốt của thành công”, “ đoàn kết là điểm mẹ, điểm này thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”, “ đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”. Đồng thời, Người cũng lưu ý rằng, nhân dân bao gồm nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp, tầng lớp , giai cấp, dân tộc, tôn giáo, do đó phải đoàn kết nhân dân vào trong Mặt trận dân tộc thống nhất. Để làm được việc đó, Người yêu cầu Đảng, nhà nước phải có chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với giai cấp,tầng lớp trên cơ sở lấy lợi ích chung của Tổ quốc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm mẫu số chung cho sự đoàn kết. 4.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Xuất phát từ thực tiễn 3.2, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng.Người nhấn mạnh vai trò to lớn của nhân dân mà còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt Nam ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “mục đích của Đản lao động có thể gồm trong 8 chữ là : “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc” . Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đòng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Vì cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng chưa đủ mà trên cơ sở đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh còn cho rằng đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu hàng đầu của Đảng cả mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của quần chúng, do quần chúng,vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người. 4.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân Xuất phát từ thực tiễn 3.3, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm “dân” có nội hàm rất rộng. Người dùng khái niệm này để chỉ “mọi con dân đất Việt”, “con Rồng cháu Tiên” không phân biệt dân tộc thiểu số với đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Người đã nhiều lần nêu rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất vè độc lập của Tổ Quốc, ta còn phải đoàn kết xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có lòng phụng sự Tổ Quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ” . Với tinh thần đoàn kết để định hướng cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng, bao gồm mọi giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo. Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đại đoàn kết toàn dân với nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Muốn xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc rộng như vậy thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là công-nông, cho nên liên minh công-nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất. Về sau, Người nêu thêm: lấy liên minh công-nông-lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc cang được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc. 4.4 Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Xuất phát từ thực tiễn 3.4, theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, để làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, lời kêu gọi mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân. Nó phải biến sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, xét trên một khía cạnh nào đó, chính là đi tìm sức mạnh để giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân lao động. Và sức mạnh mà Người tìm được là đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Mặt trận tổ quốc chính là nơi quy tụ mọi tổ chức, cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào nếu tấm lòng vẫn hướng về tổ quốc Việt Nam. Để Mặt trận dân tộc thống nhất trở thành một tổ chức cách mạng to lớn, theo Hồ Chí Minh, nó cần được xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau: + Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước vì dân trên cơ sở yêu nước thương dân, chống áp bức bóc lột, nghòe nàn lạc hậu + Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên cơ sở nền tảng liên minh công-nông-lao động trí óc + Hoạt động của Mặt trận theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ + Khối đại đoàn kết trong Mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ. V. Giá trị luận điểm 5.1 Giá trị lý luận - Đại đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công. - Đại đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau. - Đại đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân. 5.2 Giá trị thực tiễn Thể hiện trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể: - Tại thời điểm Bác gửi thư cho đồng bào Nam Bộ năm 1946: Việt Nam bị chia cắt thành hai miền Nam-Bắc. Miền Bắc đã giành được quyền tự chủ cơ bản, tiến lên xây dựng CNXH, nhưng miền Nam vẫn bị thực dân Pháp xâm chiếm.Tuy vậy khi viết thư cho đồng bào Nam Bộ, Bác vẫn truyền tải niềm tin của mình vào sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Dù đất nước bị chia cắt thành hai miền nhưng đây cũng chỉ là tạm thời,nhất định đất nước Việt Nam sẽ giành được độc lập trọn vẹn. Từ năm 1951, theo đường lối của Đại Hội Đảng lần thứ hai, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. Đặc biệt với cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ. Để một lực lượng mạnh cho chiến dịch Điện Biên Phủ chính phủViệt Nam Dân chủ Cộng hòa đã huy động tối đa về sức người và sức của: hàng vạn dân công và bộ đội làm đường dã chiến trong khoảng thời gian cực ngắn, dưới các điều kiện rất khó khăn trên miền núi, lại luôn bị máy bay Pháp oanh tạc. Đội quân gồm thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến, được huy động tới hàng chục vạn người (gấp nhiều lần quân đội) và được tổ chức biên chế như quân đội. Riêng đội xe đạp thồ đã lên trên 20.000 người, mỗi xe chở được 200-300kg. Đây là việc ngoài tầm dự tính của các cấp chỉ huy Pháp vì họ cho rằng Việt Minh không thể bảo đảm hậu cần cho một chiến dịch lớn, dài ngày trong các điều kiện phức tạp như vậy được. Với trận Điện Biên Phủ, tình đoàn kết của chúng ta đã hóa thân vào mỗi chiến công; trở thanh chất keo sơn gắn bó giữa miền xuôi với miền ngược, giữa đơn vị này với đơn vị khác, giữa chỉ huy với chiến sỹ, giữa chiến sỹ với nhau và đặc biệt giữa bộ đội với nhân dân. Chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng của sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Hồ Chủ tịch, Đảng ta đã dương cao ngọn cờ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, tập hợp rộng rãi các thành phần xã hội, các lực lượng cách mạng, các giới quốc dân đồng bào với tinh thần đã là người Việt Nam thì phải anh dũng đứng lên khi đất nước bị xâm lăng. Hơn bao giờ hết, Chiến thắng Điện Biên Phủ chính là sự kết tinh vĩ đại, thiêng liêng và kỳ diệu của sức mạnh đại đoàn kết dựng nước và giữ nước ấy …Với chiến thắng Điện Biên Phủ, thực dân Pháp buộc phải đi tới đàm phán và kí kết hiệp định Giơnevơ, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. - Tại thời điểm Bác đọc lời chúc mừng năm mới năm 1963: trải qua nhiều hội nghị ban chấp hành Trung ương và bộ chính trị, chủ trương chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới của Đảng được hình thành. Đó là đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phòng miền Nam, hòa bình thống nhất tổ quốc. Một lần nữa lời của Bác lại khẳng định như một chân lý: sông có thể cạn, núi có thể mòn nhưng đất nước Việt Nam không bao giờ có thể chia cắt mãi mãi. Tình đoàn kết gắn bó một lòng giữa nhân dân toàn đất nước sẽ là sức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù. Thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước với đại thắng mùa xuân (1975) mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh đã khẳng định chắc chắn chân lý đó của Bác. Trong chiến dịch này, số lính nhập ngũ đã chiếm quá nửa số con trai từ 18-25 tuổi trong cả nước trong khi lại tiếp tục tuyển thêm 170.000. Chính vì vậy, kể cả học sinh, sinh viên và cán bộ, công nhân viên nhà nước cũng tham gia. Đại thắng mùa xuân 1975 được tạo nên bởi ý chí, nghị lực, trí tuệ của toàn Đảng, toàn quân,  toàn dân, của khối đại đoàn kết dân tộc, của sự giúp đỡ của các nước anh em, bạn bè quốc tế. Đại thắng mùa xuân 1975 đã chứng minh hùng hồn: Đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, chiến thắng trọn vẹn. Đây là thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, chấm dứt việc các cường quốc thế giới can thiệp vào Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn cho Tổ quốc. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, thực tế đã chứng minh câu nói mang tính triết lý đúng đắn của Bác, dù cho phải đối mặt với kẻ thù hùng mạnh đến mức nào, nhân ta ta quyết không run sợ, một lòng đoàn kết và chiến thắng oanh liệt mọi thế lực mang âm mưa chiến tranh phi nghĩa. Cuối cùng Bắc Nam đã sum họp một nhà, non sông quy về một mối đúng như lời khẳng định của Bác. Nhìn lại chặng đường lịch sử của dân tộc, ta càng thêm tự hào về sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết một lòng, dốc sức đánh giặc vì sự toàn vẹn của non sông, vì khát vọng về nền thái bình bền vững của một nước Việt Nam độc lập, tự do, giàu mạnh. Bài học phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc vẫn còn nguyễn giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hôm nay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích luận điểm -Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một.doc
Tài liệu liên quan