ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II

Nguyên nhân chuyển biến của CNTB tự cạnh tanh tự do sang độc quyền +) Lực lượng sản xuất phát triển dưới sự tác động cuả khoa học kĩ thuật thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất dẫn tới sự hình thành các xí nghiệp có qui mô lớn. +)Những thành tựu khoa học kĩ thuật làm xuất hiện nhiều nghành mới,nhiều máy móc mới,nhiều phương tiện vận tải mới.Do đó đòi hỏi các xí nghiệp phải có qui mô lớn. +) Dưới sự tác động của qui luật giá trị,qui luật giá trị thặng dư làm biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung với qui mô lớn.Các hình thức tín dụng phát triển sự cạnh ranh ngày càng khốc liệt ,một số xí nghiệp nhỏ thì bị phá sản,còn số khác thì nhập lại và hình thành lên các xí nghiệp lớn hơn kết quả hình thành lên các công ty cổ phần .Kết quả tạo điều kiện cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Sự cạnh tranh này càng trở lên khốc liệt đến một mức độ nào đó xuất hiện xu hướng thỏa hiệp từ đó hình thành các công ty độc quyền ở nhiêù mức độ khác nhau Vậy độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn nhằm sản xuất và tiêu thụ một số hàng hóa nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.

doc18 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II Câu 1 : Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay. *Lịch sử phát triển của nền xã hội đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế .Đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa . -Khái niệm : +Nền kinh tế tự nhiên :Là kiểu tổ chức kinh tề mà ở đó mà sản phẩm làm ra chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất . +Nền kinh tế hàng hóa : Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được làm ra chủ yếu dùng để trao đổi mua bán . -Hai kiểu tổ chức kinh tế này thì kinh tế tự nhiên có trước ,kinh tế hàng hóa có sau . Và nó ra đời khi có hai điều kiện sau : +Phân công lao động xã hội : -Khái niệm:là sự phân chia lao động trong xã hội thành những nghành nghề khác nhau . -Sự phân công lao động làm cho người sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặc một số mặt hàng nhất định ,trong khi đó nhu cầu lại cần những sản phẩm khác nhau từ đó dẫn đến nhu cầu cần trao đổi. Điều kiện này làm cho những người sán xuất phụ thuộc vào nhau. Đây là điều kiện vần nhưng chưa đủ. +Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất: _Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất đôc lập tương đối với nhau. Và khi đó anh ta mới có quyền mang bán sản phẩm của mình. Tóm lại: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đầy đủ cả hai điều kiện : phân công lao động xã hội làm cho lao động của người sản xuất mang tính chất lao động xã hội. Còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho người lao động mang tính tư nhân. Đây là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa giản đơn. Ý nghĩa : Đối với nước ta hiện nay trong điều kiện đất nước còn khó khăn chúng ta phải tăng cường sản xuất hàng hoá Hàng hoá của Việt Nam muốn cạnh tranh được với các nước trên thế giới thì đòi hỏi tính chuyên môn hoá sản xuất cao. Chuyên môn hoá sản xuất càng cao thì chất lượng hàng hoá càng được nâng cao lên. Chất lượng tốt, số lượng nhiều, hao phí lao động ít thì mới chiếm lĩnh được thị trường. Trong điều kiện hiện tại chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, đồng thời quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi Mở rộng việc chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến, nhằm tiếp thu những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất hàng hoá CÂU 2: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vì sao hàng hoá lại có hai thuộc tính? Trả lời: +KN:hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. +Hàng hoá có hai thuộc tính –Giá trị sử dụng -- Giá trị +Giá trị sử dụng của hàng hoá -KN:là công dụng của hàng hoá nằhm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. -Đây là một phạm trù vĩnh viễn (nó tồn tại trong bất kì nền kinh tế hàng hoá nào). -Bất kì hàng hoá nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định.Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng Giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủng loại cũng nhiều,chất lượng càng cao. -Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng,không phải bất cứ sản phẩm nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hoá(không khí,nước). -Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi. +Giá trị của hàng hoá: -Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu từ giá trị trao đổi của nó.Giá trị trao đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Đó là mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa nhữn hàng hoá có giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Đó là một phạm trù lịch sử ,nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản hàng hoá. *Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động người sản xuất hàng hoá là vì nó có tính chất hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. *Lao động cụ thể -Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định .Mỗi một lao động cụ thể có đối tượng lao động phương pháp lao động và kết quả lao động riêng. -Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá nó cũng là 1 phạm trù vĩnh viễn. -Phân công lao động xã hội càng nhiều thì số lượng lao động cụ thể trong xã hội càng nhiều. *Lao động trừu tượng - Là lao động của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó. Đó chính là sự tiêu hao lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Do đó nó là 1 phạm trù lịch sử. =>Vậy:giá trị của hàng hoá chính là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Lao động cụ thể biểu hiện lao động tư nhân, lao động trừu tượng biểu hiện lao động xã hội. *Giữa lao động tư và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau +Sản phẩm do người sản xuất ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội. +Hao phí lao động cá biệt của người sx hàng hoá có thể cao hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được. CÂU 3:Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng gì?Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá? Trả Lời : +Giá trị hàng hoá là lao động của người sx kết tinh trong hàng hoá. +Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động hao phí để tạo ra được hàng hoá. *Thước đo lượng giá trị hàng hoá. +Thời gian lao động cá biệt:Là lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá của từng người do điều kiện sx,trình độ tay nghề… khác nhau.Thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra hàng hoá trong điều kiện trung bình của xã hội .Thời gian lao động xã hội cần thiết quýet định tới lượng giá trị hàng hoá. =>Vậy lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết . =>Thông thường thì giá trị hàng hoá được quyết định bởi những người sx ra hàng hoá cung cấp đại đa số hàng hoá trên thị trường. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. *năng suất lao động :là năng lực của người sx được tính bằng số lượng sản phẩ sx ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian để tạo ra 1 đơn vị hàng hoá. Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hoá sẽ giảm và ngược lại.Vậy giá trị của hàng hoá tỉ lệ nghịch với năg suất lao động. *Cường độ lao động :là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong 1 đơn vị thời gian .Nó cho thấy mức độ khẩn trương ,căng thẳng ,nặng nhọc của người lao động. Nếu cường độ lao động tăng lên thì khối lượng hàng hoá sx ra tăng lên và hao phí cũng tăng lên tương ứng .Vậy giá trị của đơn vị hàng hoá vẫn không thay đổi. *Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa .Theo mức độ phức tạp của lao động có thẻ chia lao động thành :Lao động đơn giản và lao động phức tạp. +Lao động giản đơn :là lao động không trải qua đào tạo vẫn có thể thực hiện được +Lao động phức tạp :là lao động đòi hỏi phải được đào tạo,huấn luyện mới tiến hành được. =>Vậy:trong cùng 1 thời gian,lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. CÂU 4:Nội dung ,yêu cầu và tác động của quy luật giá trị?sự vận động của quy luật giá trị được biểu hiện ntn? Trả lời: *Nội dung và yêu cầu của quy luật gí trị: +Quy luật giá trị:là quy luật kinh tế cơ bản của sx hàng hoá .Vì nó quyết định bản chất của sx hàng hoá,là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sx hàng hoá. +Nội dung của quy luật giá trị:Thêo yêu cầu của quy luật giá trị sx và trao đổi hàng hoá pahỉ dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong sx:q.luật giá trị yêu cầu người sx hàng hoá phải hạ tháp hao phí lao động cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để có lãi và đủ để bù đắp chi phí. Trong lưu thông q.luật gí trị yêu cầu tất cả giá trị hàng hoá đem ra trao đổi đều phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. +Sự vận đông của q.luật này thông qua sự vận động của giá cả. - cunggiá cả >giá trị - cung=cầu->giá cả = giá trị - cung > cầu -> giá cả < giá trị *hai tác động của q.luật giá trị: +,Điều tiết sx và lưu thông hàng hoá:trong sx thêo mênh n lệnh của giá cả TLSX và SLĐ được phân phối 1 cách tự phát vào các ngành sx # nhau .trong lưu thông q.luật giá trị có tiêu dùng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. +Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lý hoá sx, tăng Năng suất LĐ ,giảm giá thành sản phẩm,thúc đẩy lực lượng sx xã hội nhanh chóng. +phân hoá những người sx thành ng giàu,ng nghèo ,ng nào có hao phí lao động cá biệt LĐ xã hội cần thiết thì sẽ rơi và tình trạng thua lỗ,nghèo đi ,phá sản ,trở thành ng LĐ làm thuê. Đây cũng là nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sx TBCN,cơ sở ra đời của CNTB.Như vậy q.luật giá trị vừa thúc đẩy sx phát triển vừa phân hoá thanh ng giầu ng nghèo. *Sự vân động của q.luật giá trị được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả ,nên giá cả phụ thuộc vào giá trị.Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.Trên thị thường ,ngoài giá trị cả còn phụ thuộc vào các nhân tố :cạnh tranh ,cung cầu,sức mua của đồng tiền .Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của q.luật giá trị .Thông sự vận động của giá cả thị trường mà q.luật giá trị phát huy tác dụng. Câu 5 : Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch Trả Lời: Giá trị thặng dư là gì: Là một bộ phận của giá tri mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không *) Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư 1. Giá trị thặng dư tuyệt đối : là giá trị thặng dư được sản xuất bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. Giả sử ngày lao động là 8h, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4h là thời gian lao động thặng dư. m’= 4/4 x 100% = 100% Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h, trong khi thời gian tất yếu vẫn không thay đổi, vẫn là 4h Do đó tỷ xuất giá trị thặng dư là: m’= 6/4 x 100% = 150% Như vậy khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ xuất giá trị thặng dư tăng lên. Trước đây là 100% còn bây giườ thì 150% Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân 2. Giá trị thặng dư tương đối: Là giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư, được gọi là giá trị thặng dư tương đối . Giá sử ngày lao động 8h và nó được chia ra thành 4h là thời gian lao động tất yếu và 4h là thời gian lao động thăng dư Do đó tỷ xuất giá trị thặng dư là: m’= 4/4 x100% = 100% Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 2h lao động đã tạo ra được một lượng giá trị mới bằng với sức lao động của mình. Do đó tỷ lệ phân chia lao động sẽ thay đổi, 2h lao động tất yếu và 6h lao động thặng dư Do đó bây giờ tỷ xuất giá trị thặng dư là : m’= 5/3 x 100% = 166% +) Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động : Muốn hạ thấp giá trị sức lao động giảm giá trị tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng xuất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng xuất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó. -> Khi kỹ thuật phát triển thì sản xuất giá trị thăng dư tương đối là phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư. Nhưng thực tế thì nhà tư bản áp dụng kết hợp cả hai phương pháp nói trên để năng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản 3. Giá trị thặng dư siêu ngạch : Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng xuất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị các biệt của hàng hoá xuống thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch KN: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó +) Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và mất đi +) Xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên +) Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, làm cho năng xuất lao động xã hội tăng nhanh chóng +) Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối: Vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao động Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị hàng hoá Câu 6 :Hai điều kiện và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ? *Sức lao động và điều kiện sức lao động trở thành hành hóa : +Khái niệm sức lao động là: toàn bộ trí lực và thể lực tồn tại bên trong 1 con ,người và được người đó sử dụng vào sản xuất +) Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau: -Người lao động được tự do về thân thể và phải được tự do bán sức lao động của mình trong một thời gian nhất đinh -Người lao dộng không có tư liệu sản xuất để tự mình sản xuất và không có của gì khác có giá trị . *Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động :Được đo gián tiếp bằng toàn bộ giá trị tư liệu sinh hoạt dùng để tái sản xuất sức lao động đã hao phí .Đây là 1 phạm trù mang yếu tố lịch sử VHXH ,nó phụ thuộc vào điều kiện phát triển của kinh tế xã hội ở mỗi nướ trong từng thời kỳ . +Giá trị sử dụng của hàng hóa sứ lao động :thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động ,tức là quá trình lao động để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa ,một dịch vụ nào đó . Trong quá trình lao động sức lao động tạ ra một giá trị mới lớn hơn giá tị ban đầu của bản thân nó ,phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư . Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện tiền chuyển hóa thành tư bản ,là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Câu 7 : Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là qui luật kinh tế tuyệt đối cuả CNTB -Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật phản ánh mục đích và bản chất cuả một phương thức sản xuất.Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật ,kinh tế cơ bản. -Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân phải bán sức lao động cho nhà tư bản.Lao động không công cuả người công nhân làm thuê laf nguồn gốc của giá trị thặng dư,nguồn gốc làm giàu của tư bản. -Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì mục đích đó các nhà TB sản xuẩt bất kì loại hàng hoá nào ,kể cả vũ khí giết người hàng loạt ,miễn là thu được nhiều giá trị thặng dư,phương tiện để đạt được mục đích đó là tăng cường bóc lột người công nhân làm thuê.(Bằng cách phát triển khoa học kĩ thuật ,kéo thời gian ngày lao động ,tăng năng suất lao động) -Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB .Nội dung của quy luật là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các biện pháp kĩ thuật và quản lí để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê. -Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã hội.Một mặt nó thúc đẩy xã hội và phân công lao động xã hội phát triển,làm cho LLSX trong xã hội TBCN phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao động.Mặt khác nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng trở nên gay gắt. Câu 8 : Địa tô là gì ?Bản chất của địa tô và các hình thức của địa tô?Vì sao địa tô nằm ngoài lợi nhuận bình quân còn Z chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân? -Khái niệm :Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân Mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. -Bản chất của TBCN chính là hình thức chuyển hóa của m siêu nghạch hay lợi nhuận siêu nghạch. -So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến: +Về chất :Địa tô phong kiến có 2 giai cấp(địa chủ và nông dân). Địa tô TBCN có 3 giai cấp(địa chủ ,nhà TB kinh doanh nông nghiệp và công nhân làm thuê). -Về lượng:Địa tô TBCN<Điạ tô phong kiến. +Các hình thức của địa tô :Địa tô chênh lệch(địa tô chênh lệch 1 và 2) Địa tô tuyệt đối *Địa tô chênh lệch : -Giá cả sản xuất chung của các loại nông sản do giá cả sản xuất cá biệt của sản phảm được sản xuất trên mảnh ruộng đất xấu tốt quy định . -Do đó địa tô chênh lệch :Là địa tô thu được trên mảnh ruộng đất màu mỡ và có vị trí thuận lợi. -Địa tô chênh lệch (Rcl) có hai loại : +Điạ tô chênh lệch 1 (Rcl1):Là địa tô thu được trên mảnh ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt có vị trí thuận lợi . +Địa tô chênh lệch 2 (Rcl2):là địa tô thu được do thâm canh mà có . +Địa tô tuyệt đối :Là địa tô mà nhà tư bản kinh doanh ruộng đất phải nộp cho địa chủ không kể tốt xấu ,xa ,gần. Địa tô nằm ngoài lợi nhuận bình quân là: Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần.. Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm Trong số lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản thu được trong kinh doanh nông nghiệp thì nhà tư bản phải trả tiền thuê đất cho địa chủ vì vậy nhà tư bản chỉ được hưởng phần dôi ra, đó chính là lợi tức, lợi tức này nằm trong số lợi nhuận bình quân. Câu 9 :Phân tích các đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền.Đặc điểm thứ ba có ý nghĩa như thế nào đối với nước ta hiện nay? A.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền . +Sự tập trung sản xuất dẫn đến sự ra đời của các tổ chức độc quyền đây là đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền -Mục đích :Thu về lợi nhuận độc quyền cao. -Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu đươcj lợi nhuận độc quyền cao. -Các tổ chức độc quyền cơ bản :Cácten ,Xanh_đi_ca,Tờ_rớt,Côngxoocxiom,Cônggơlômêrát. +Liên kết ngang là liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một nghành. +Các_ten:Các doanh nghiệp cùng kí thỏa thuận về giá cả ,quy mô sản lượng,thị sản xuất và lưu thông vẫn là công việc độc lập. +Xanh_đi_ca: Có một ban quản trị đảm nhận việc lưu thông mua nguyên liệu với giá rẻ và bán với giá cao để thu lợi nhuận độc quyền cao.Còn sản xuất vẫn là công việc độc lập. +Tờ_rớt:Có một ban quản trị đảm nhận cả việc lưu thông lẫn sản xuất.Còn các thànhviên tham gia là cổ đông.Đó là hình thức công ty cổ phần . +Liên kết dọc :Là liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các nghành khác nhau nhưng liên quan đến nhau về kinh tế ,kĩ thuật gọi là Công_xôc_xiom.Tham gia Công_xôc_xiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn có cả các Xanh_đi_ca,Tờ_rớt thâu tóm các hình thức ở bên trên. +Giữa thế kỉ 20 còn xuất liên kết đa nghành ,thâu tóm nhiều công ty xí nghiệp thuộc các nghành công nghiệp khác nhau :vận tải ,thương nghiệp ,ngân hàng…Có tên gọi là Côngơlômêrát. B.Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính. -Sự hình thành tư bản tài chính. +Cùng với quá trình tích tụ và tập trung trong công nghiệp cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung trong ngân hàng.Tuừ đó hình thành lên các tổ chức độc quyền trong ngân hàng .Điều đó đã làm cho vai trò cúa ngân hàng thay đổi :từ chỗ làm trung gian thì nay do nắm phần lớn trong tay tư bản tiền tệ nên nó có vai trò chi phối và khống chế mọi mặt trong đơi sống xã hội. -Giữa các tổ chức độc quyền trong ngân hàng với các tổ chức độc quyền trong công nghiệp co s sự thâm nhập vào nhau hình thành nên một loại tư bản mới đó là tư bản tài chính. -Vậy tư bản tài chính là sự dung hợp thâm nhập giữa tổ chức độc quyền trong ngân hàng với tổ chúc độc quyền trong công nghiệp . +Bọn đầu sỏ tài chính là một nhóm nhỏ độc quyền ,nắm trong tay một lượng tư bản tài chính khổng lồ ,chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn bộ xã hội tư bản thông qua chế độ tham dự uỷ nhiệm C.Xuất khẩu tư bản -Khái niệm :Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu tư bản ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư Và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản . -Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 xuất khẩu tư bản tở thành tất yếu vì: +Ở các nước phát triển :Do quá trình tập trung sdản xuất dẫn đến 1 lượng tư bản thừa ,thị trường đầu tư trở lên trật hẹp và đang cần mở rộng đầu tư ra nước ngoài . +Ở các nước lạc hậu hơn thì có nguồn lao động rồi dào ,nguyên liệu rẻ tài nguyên sẵn có , đất đai rẻ trong khi đó lại thiếu trình độ khoa khọc kĩ thuật. -Xuất khẩu tư bản được xuất khẩu dưới 2 hình thức chủ yếu : +Xuất khẩu tư bản hoạt động (đầu tư trực tiếp ) .Là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư. +Xúât khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp ):Là hình thức xuất khẩu tư bản được hiện dưới hình thức cho cổ phần ,hay 1 ngân hàng ở nước ngoài vay tư bản tiền tệ có thu lãi -Thực hiện các hình thức xuất khẩu tư bản,về chủ sở hữu tư bản có thể chia thành : +Xuất khẩu tư bản tư nhân : -Khái niệm :Là hình thức xuất khẩu tư bản thực hiện . -Đặc điểm:nó thường đầu tư vào những nghành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao,dưới hình thức các hoạt động chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia. +Xuất khẩu tư bản nhà nước: -Khái niệm:Là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn ,từ ngân quỹ của mình để đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản , viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại , để thực hiện những ,mục tiêu về kinh tế ,chính trịh va quân sụe. -Về kinh tế :Xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào nghành thuộc kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân. -Về chính trị:Viện trợ của nhà nước tư sdản thường nhằm duy trì và bảo vệ chế độ chính trị ở các nước nhập khẩu tư bản,tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào cac nước đế quốc thực hiện chủ nghĩa dân chủ mới ,tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản . -Về quân sự :Viên trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự hoặc buộc các nướn nhận viên trợ phải cho các nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình . Vậy việc xuất khẩu tư bản là mở rộng quan hệ chủ nghĩa ra nước ngoài ,là công cụ chủ yếu để bành chướng sự thống trị,bóc lột , nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn thế giới. Câu 10 :Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩ tư bản độc quyền nhà nước. *Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. +) Một là :Tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn thì sự tập trung sản xuất ngày càng cao hình thành lên cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi phải có sự điều tiét của xã hội đối với nền kinh tế .Đó cũng là khi LLSX phát triển đòi hỏi một hình thuéc kinh tế mới của quan hệ sản xuất đó chính là “chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước”. +) Hai là:Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số nghành mà các tổ chức độc quyền tư bản ,tư nhân không muốn hoặc không thể đầu tư.Sau đó nhà tư bản đứng ra đảm nhận kinh doanh ,tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các nghàng khác. +) Ba là :Sự thống trị của các tổ chức độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữ giai cáp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.Nhà nước tư sản phải đứng ra đẻ xoa dịu mâu thuẫn đó :trợ cấp thất nghiệp ,điều tiết thu nhập và các trợ cấp xã hội. +) Bốn là:Quốc tế hoá đời sống kinh tế ,sự bành trướng của các liên minh độc quyền trên thế giới diẽn ra sự cạnh tranh ,sự xung đột giữa các tổ chức độc quyền với nhau,mâu thuẫn giữa tư bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ trở lên gay gắt .Nhà nước tư sản phải đứng ra điều tiết mối quan hệ đs bằng một số hình thức : Ra luật chống độc quyền để hạn chế sự chi phối hay qui mô của các độc quyền,hạn chế sự lũng loạn nền kinh tế cuả các tổ chức độc quyền. *Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước : -Khái niệm:CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất ,trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB. -Bản chất:Chủ nhĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền .Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn nó với nhau :tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền tăng vai trò can thiệp cuả nhà nước vào nền kinh tế ,kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thốnh nhất và bộ máy nhà nước phải phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền. Như vậy CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế ,chính trị ,xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB. *Vai trò: -Can thiệp vào nền kinh tế bằng thuế và pháp luật . -Tổ chức quản lí các xí nghiệp thuoọc khu vực kinh tế nhà nước ,điêù tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất ,sản xuất ,phân phối và tiêu dùng. -CNTB độc quyền nhà nước là hình thức vận động của quan hệ sản xuất TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB ,làm cho CNTB thích nghi với điều kiện lịch sử mới. Câu 11: Trình bày tính chất tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH.Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ. *Tính chất tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -Sự thay thế xã hội tư bản bằng XHCSCN trong tiến trình lịch sử là một quá trình tất yếu khách quan ,theo quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. -Sự thay thế của cac chế độ trước đây trong lịch sử chỉ là sự thay thế bóc lột người lao động .Thay thế giai cấp thống trị bằng giai cấp thống trị khác. +Về bản chất vẫn là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ,xóa bỏ áp bức bóc lột .Muốn có xã hội như vậy cần phải trải qua thời kỳ quá độ. +) CNXH khác về bản chất và do đó nó có thể ra đời từ trong lòng XHTBCN mà phải trải qua quá trình : Giai cấp công nhân và nhân dân lao động ,xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH .Do vậy tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ. -Xã hội mới vừa thoát khỏi xã hội cũ .Do đó nó còn mang dấu ấn của xã hội cũ .Để cải tạo những cái cũ lỗi thời ,từng bước xây dựng những nhân tố mới cần phải trải qua thời kỳ quá độ. -CNXH chỉ được xây dựng xong sau khi đã tạo được những tiền đề về vật chất và tinh thần để rồi tự phát triển trên cở sở của chính nó .Thời kì quá độ dài hay ngắng phụ thuộc vào điều kiện của từng quốc gia. *Đặc điểm của thời kỳ quá độ . -Đặc điểm nổi bật :Những nhân tố xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen và đấu tranh lẫn nhau trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. +Chính trị: Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập và ngày càng hoàn thiện ,nền dân chủ tư sản được thay bằng nền dân chủ XHCN. +Xã hội : Vẫn tồn tại sự khác biệt sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn giữa các vùng trong cả nước ,giữa lao động trí óc và lao động chân tay. +Kinh tế : Thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận ,hành trong sự thống nhất và đấu tranh với nhau. +Văn hóa tư tưởng :Bên cạnh những nhân tố của nền văn hóa mới vẫn còn tồn tại những tàn tích của nền văn hóa cũ ,lối sống và tư tưởng cũ . *Thực chất của thời kỳ quá độ :Là thời kỳ đấu tranh quyết liệt về kinh tế ,chính trị ,xã hội...giữa một bên là giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khá đã dành được chính quyền ,với một bên là giai cấp bóc lột ,các thế lực phản động mới bị đánh đổ chưa hoàn toàn và vẫn luôn nuôi hy vọng tìm lại “thiên đường đã mất “ Câu 12 : Trình bày sứ mệnh của giai cấp công nhân và phong trào nhân dân sứ mệnh lịch sử của nó? *Khái niệm giai cấp công nhân : +) Quan niệm của chủ nghĩa Mac_Leenin về giai cấp công nhân:giai cấp công nhân là giai cấp của những người công nhân làm thuê hiện đại vì mất tư liệu sản xuất của bản thân lên phải bán sức lao động của mình .Qua định nghĩa trên ta thấy được hai đặc trưng của giai cấp công nhân . +) Về phương thức lao động :giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại ,ngày càng có trình độ xã hội hóa cao .Đây là đặc trưng cơ bản thứ nhất để phân biệt người công nhân hiệ đại người thợ thủ công trong thời kỳ trung cổ . +Về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất ,họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản đẻ kiếm sống .Đây là đặc trưng chủ yếu của giai cấp công nhân .Căn cứ vào hai đặc điểm trên Mac gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản. +) Nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân cùng với những đặc trưng trên ta có định nghĩa tổng quát về giai cấp công nhân như sau : “Giai cấp công nhân là 1 tập đoàn xã hội ổn định ,hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiệ đại ,với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao là LLSX cơ bản ,tiên tiến ,trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ,tái sản xuất ra của cri vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội ,là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH” -Ở các nước tư bản chủ nghĩa:giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư -Ở các nước xã hội chủ nghĩa họ là người dân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong có lợi ích chính đáng của bản thân họ. *Nội dung của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân : +Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp : Trong thời kỳ chuyển từ chế độ xã hội này sang xã hội khác luôn có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm ,đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo ,giai cấp này có nhiệm vụ thủ tiêu chế độ cũ xây dựng chế độ mới phù hợp với yêu cầu khách quan của lịch sử toàn bộ những nhiệm cụ và mục tiêu đó được gọi là sứ mệnh lịch sử của một giai cấp. *Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :Thủ tiêu chế độ TBCN ,xây dựng XH mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa ,xóa bỏ áp bức bóc lột .Đó là nội dung cơ bản bao trùm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình ,giai cấp công nhân cần phai trải qua 2 giai đoạn : Giai doạn 1:giai cấp sản dành chính quyền và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản ,ở giai đoạn này giai cấp vô sản cần phải :tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân ,tạo ra và chớp lấy thời cơ cách mạng ,giai quyết mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ,phải có một chính dảng đó là đẩng cộng sản . Giai đoạn 2:Sử dụng chính quyền đó để cải tạo ã hội cũ và xây dựng xã hội mới Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa và phụ thuộc :phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhâm dân thông qua đội tiền phong và đội công sản . Câu 13 :Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh công nông? *Tính tất yếu : -Đối với những nước là những nước công nghiệp lạc hậu đi lên CNXH thì liên minh công nông là quy luật khách quan và cũng là ván đề mang tính chiến lược : -Là yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng XHCN là vì:liên minh công nông là nền rtarng vững chắc của nhaafg nước XHCN ,đảm bảo cho vaio trò lãnh đạo của giai cấp công nhân ,là điều kiện quy định thắng lợi của công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH. “Nghuyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy tri khối liên minh giưa giai cấp vô sản và nhân dân để giai cấp vô sản có thể dữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”Lenin. -Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng triệt để ,toàn diện và sâu sắc nhất trong lịch sử nó đòi hỏi phải có sức mạnh tổng hợp của toàn bộ quần chúng nhân dan lao động .Vì vậy một mình giai cấp công nhân không thể đảm đương được sự việc lớn lao đó , giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức lại không thể tự giải phóng mình được .Do đó họ đã tự nguyện liên minh lại với nhau. Liên minh công _nông _tri thức là động lực thúc đẩy cách mạng,quy định sự thành bại của cuộc cách mạng XHCN. *Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh : -Dưới CNTB giai cấp công nhân ,nhân dân đều là những người bị áp bức bóc lột .Do vậy họ dễ dàng thông cảm và liên minh với nhau để chống lại kẻ thf chung là giai cấp tư sản. -Trong quá trình xây dựng CNXH công nghiejp và nông nghiệp là hai nghành sản xuất chính ,nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa hai giai cấp này thì hai nghành kinh tế này cũng không thể phát triển được . -Về mặt chín trị -xã hội:giai cấp công nhân ,nhân dân và nông dân lao động là lực lượng chính trị to lớn trong việc xây dựng và bảo vệ cjisnh quyền nhà nước ,xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. *Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh công nông trí thức ở Việt Nam được đề cập ngay từ đại hội II của đảng (2/1951 tại Chiêm Hóa –Tuyên Quang )”Chính quyền của nước việt nam dân chủ cộng hoà chính quyền của nhân dân.....lấy liên minh công nhân ,nông dân ,lao động trí thức là nền tảng và do giai cấp công nhân lãnh đạo”(Văn kiện đảng toàn tập,trang 437). -Trong cưỡng lĩnh xây dựng đất nước đảng ta đặc biệt coi trọng khối liên minh này và coi đó là nền tảng của nhà nước của dân do dân và vì dân. -Tại đại hội 9 và 10 của đảng tiếp tục khẳng định liên minh là cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc và đó là động lực đẻ phát triển đất nước . Câu 14 : Nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN. -Khái niệm : Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển dựa ktreen nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân ,do đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ,đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ nhân sáng tạo và hưởng thụ văn hóa . *Nội dung cơ bản của văn hóa XHVN -Một là :cần phải nâng cao trình độ dân chí , hính thành đội ngũ tri thứ của xã hội mới. Tri thức là một yếu tố quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH .Vì vậy nâng cao dân chí vừa là nhu cầu cấp bách vừa nhu cầu lâu dài của sự nghiệp xây dựng XHCN .Nâng cao dân chí trở thành một điều kiện chủ quan để tiếp nhận và kế thừa những tri thức mà nhân loại đạt được .Nâng cao dân chí gắn liền với sự nghiệp đào tạo .Muốn vậy cần hình thành trong ác thế hệ thanh niên ,sinh viên ,1 hệ thống tri thức hiện đại , một tâm hồn thắm đượm giá trị văn hóa dân tộc . -Hai là : xây dựng con người mới phát triển toàn diện . Khi giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền thì việc xây dựng con người mới đáp ứng nhu cầu sự nghiệp xây dựng XHCN trở thành một tất yếu .Do đó xây dựng con người ới phát triển toàn diện là một trong những nọi dung cơ bản của văn hóa vô sản của văn hóa XHCN. - Con người mới XHCN là một con người phát triển toàn diện .Đó là con người có năng lực và ây dựng thành công XHCN ,là mọt người lao động mới , có tinh thần yêu nước chân chính và tinh thần quốc tế trong sáng ,là một người có lối sống và có tính cộng đồng cao . - Ba là :xây dựng lối sống mới XHCN: Lối sống là tổng thể các hình thái hoạt động của con người .Nó oharn ánh điều kiện vật chất và tinh thần của xã hội.Lối sống ới XHCN là một dặc trưng có tính nghuyên tắc của XHCN.Vì vậy xây dựng lói sống mới là một trong những nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN .Lối sống mới XHCN nghĩa được xây dựng dựa trên những điều kiện cơ bản đó là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất trong đó có sở hữu toàn dân giữ vai trò chủ đạo ,thực hiện nghuyên tắc phân phối theo lao động ,quyền lực nhà nước thuộc về nhân daan , chủ nghĩa Maclenin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần ,xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng dâ tộc giới tính, thể hiện công bằng và mở rộng dân chủ . -Bốn là : xây dựng gia đình văn hóa xã hội . Gia đình là một hình thứ cộng đồng đặc biệt ,ở đó con người chung sống với nhau bởi hai mối quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. +Văn hóa gia đình luôn tương tác với văn hóa cộng đồng giai caaaaspvaf tương tác khác trong xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định .Gia đình là một giá trị văn hóa của xa hội ,trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại những hình thức gia đình khác nhau .Cáh mạng xã hội chủ nghĩa là một tiền đề quan trọng để xây dựng gia đình văn hóa mới XHCN. -Gia đình văn hoasXHCN được xây dựng cùng với tiến trình phát triển của cuộc cách mạng XHCN .Trong tiến trình đó thì nền văn hóa XHCN có nhiệm vụ quyếtđịnh đối với việc xâu dựng gia đình văn hóa mới XHCN. -Trong thời kỳ quá độ các yếu tố của gia đình cũ và mới đan xen lẫn nhau Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và cơ cấu giai cấp không thuần nhất cho nên gia đình chịu nhiều yếu tố chi phối khác nhau .Vì vậy xây dựng gia đình văn hóa XHCN là một tất yếu trong quá trình xây dựng XHXCN. *Thực chất của việc xây dựng gia đình mới XHCN là nhằm xây dựng nền văn hóa mới XHCN.Do đó gia đình văn hóa mới XHCN .Do đó gia đình được xây dựng và tồn tại dưa trên cơ sở giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp ,xóa bỏ những yếu tố lạc hậu ,những tàn tích của hôn nhân và gia đình phong kiến , đồng thời tiếp thu tiến bộ của nhân loại và gia đình. Câu 15 : Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền? CNTB trải qua hai giai đoạn :giai đoạn 1 CNTB tự do cạnh tranh “ “ 2 “ “ độc quyền Nguyên nhân chuyển biến của CNTB tự cạnh tanh tự do sang độc quyền +) Lực lượng sản xuất phát triển dưới sự tác động cuả khoa học kĩ thuật thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất dẫn tới sự hình thành các xí nghiệp có qui mô lớn. +)Những thành tựu khoa học kĩ thuật làm xuất hiện nhiều nghành mới,nhiều máy móc mới,nhiều phương tiện vận tải mới.Do đó đòi hỏi các xí nghiệp phải có qui mô lớn. +) Dưới sự tác động của qui luật giá trị,qui luật giá trị thặng dư làm biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung với qui mô lớn.Các hình thức tín dụng phát triển sự cạnh ranh ngày càng khốc liệt ,một số xí nghiệp nhỏ thì bị phá sản,còn số khác thì nhập lại và hình thành lên các xí nghiệp lớn hơn kết quả hình thành lên các công ty cổ phần .Kết quả tạo điều kiện cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Sự cạnh tranh này càng trở lên khốc liệt đến một mức độ nào đó xuất hiện xu hướng thỏa hiệp từ đó hình thành các công ty độc quyền ở nhiêù mức độ khác nhau Vậy độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn nhằm sản xuất và tiêu thụ một số hàng hóa nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Câu 16 : So sánh giữa p’ và m’,p ngân hàng và lợi tức. *So sánh giữa p’ và m’. Lợi nhuận là hình thức chuyển hóacủa giá trị thăng dư,nên tỉ xuất lợi nhuận cũng là sự chuyển hoá cuả tỷ xuất giá trị thặng dư .Vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Nhưng p’ va m’ lại có sự khác nhau về cả chất và lượng. -Về mặt chất :m’ là quá trình bóc lột của nhà tư bản đối với người công nhân làm thuê p’ nói lên mức danh lợi của việc đầu tư tư bản -Về mặt luợng :p’<m’ vì :p’=m/(v+c) *100% còn m’=(m/v)*100% Sự khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường. Cũng giống như hàng hóa khác hàng hoá sức lao động cũng có haio thuộc tính:Giá trị và giá trị sử dụng. + Giá trị hàng hóa sức lao động:nó khác với hàng hóa thông thường vì nó bao gồm cả hai yếu tố tinh thần và lịch sử. +Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Quá tình tiêu dùng hay sử dụng hàng hóa sức lao động khác với quá trình tiêu dùng hàng hóda thông thường ở chỗ: -Hàng hoá thông thường sau quá trình sử dụng hay tiêu dùng thì giá tri và giá trị sử dụng cuả nó bị tiêu biến theo thời gian. -Trái lại quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động: đó là quá trình sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó,đó là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. -Phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt .Như vậy giá trị của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt,nó là nguồn gốc sinh ra giá trị ,tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Note:M là khối lượng giá trị thặng dư . M=m’*V M: khối lưọng m m’:tỷ xuất m V=tổng tư bản khả biến (V=v*số lượng công ). CNTB ngày càng phát triển thì khối lượng m ngày càng tăng,vì trình độ bóc lột sức lao động ngày càng tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II.doc
Tài liệu liên quan