Chương 8 Chiến lược sử dụng danh mục đầu tư có cấu trúc

Chọn một TP có thời hạn khớp với dòng nghĩa vụ cuối cùng. Đầu tư vào TP đó một lượng tiền = gốc + khoản lãi cuối cùng = bằng khoản nghĩa vụ cuối cùng. Dòng tiền nghĩa vụ giảm bớt một khoản lãi. Chọn một trái phiếu nữa để tiếp tục khớp với khoản thanh toán kế tiếp của nghĩa vụ. Tiếp tục cho tới khi các khoản nghĩa vụ được khớp hết với các khoản thanh toán của các chứng khoán nằm trong danh mục.

ppt50 trang | Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 8 Chiến lược sử dụng danh mục đầu tư có cấu trúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHIẾN LƯỢC SỬ DỤNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CÓ CẤU TRÚC Giới thiệu Chiến lược danh mục đầu tư có cấu trúc Mục tiêu: thiết kế danh mục nhằm đạt được một kết quả dựa trên một chuẩn định trước. Phân biệt với chiến lược thuần túy dựa vào các dự báo (chủ động) Chuẩn có thể là: (1) lợi suất trên một chỉ số cụ thể; (2) một lượng tiền đủ để đáp ứng một nghĩa vụ trong tương lai; (3) một lượng tiền đủ để đáp ứng một dòng nghĩa vụ trong tương lai. Chiến lược chỉ số hóa Đạt được thành quả theo sát một chỉ số trái phiếu nào đó (được chọn làm chuẩn). Thành quả được đo bằng lợi suất tổng thể của một kỳ đầu tư xác định (tính tới tất cả các nguồn lợi tức nhận được từ danh mục). Ưu nhược điểm của chỉ số hóa Ưu điểm Không phụ thuộc vào các dự báo. Hầu như không có rủi ro đạt kết quả thấp hơn chỉ số chuẩn. Giảm phí tư vấn và phi tư vấn. Quyền kiểm soát lớn hơn của nhà tài trợ. Nhược điểm Các chỉ số không phản ánh kết quả tối ưu. Chỉ số trái phiếu có thể không ăn khớp với các khoản nợ của bên tài trợ. Hạn chế áp đặt lên quỹ; do đó nhà quản trị có thể phải bỏ qua các cơ hội. Các yếu tố để xem xét khi lựa chọn một chỉ số Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư: các chỉ số có thể có mức độ tương quan cùng chiều rất cao của tổng lợi suất, nhưng tính biến động của tổng lợi suất lại hoàn toàn khác nhau. Các loại chỉ số trái phiếu Chỉ số thị trường có cơ sở rộng: chứa đựng tất cả các khu vực chính của thị trường trái phiếu. Chỉ số thị trường chuyên môn hóa: tập trung vào chỉ một khu vực của thị trường (TP chính phủ; TP Kho bạc; TP công ty…) Chỉ số thiết kế riêng: đáp ứng những yêu cầu và các mục tiêu dài hạn của chỉ một khách hàng. Phương pháp luận Sau khi quyết định theo đuổi một chiến lược chỉ số hóa và chọn được một chỉ số, bước tiếp theo là xây dựng một danh mục mô phỏng chỉ số đó. Bất kỳ sự khác biệt nào giữa thành tích đầu tư của danh mục chỉ số hóa và bản thân chỉ số (âm hoặc dương) được gọi là sai lệch (tracking error). Nguồn tạo ra sai lệch Khác biệt về giá khi xây dựng danh mục chỉ số hóa: Mức giá của các trái phiếu mà tổ chức công bố chỉ số chuẩn sử dụng có thể khác với mức giá thực sự mà nhà quản trị danh mục phải thực hiện (nhà giao dịch chào bán). Các tổ chức công bố chỉ số chuẩn thường sử dụng giá chào mua (bid prices), còn nhà quản trị danh mục sử dụng giá chào bán của nhà giao dịch. Phát sinh chi phí giao dịch: Nếu mua tất cả các phát hành trong chỉ số: chi phí giao dịch và các loại chi phí khác gắn với việc mua và tái đầu tư các dòng tiền. Chi phí giao dịch: mua chỉ số và tái đầu tư các dòng tiền tạo ra chi phí giao dịch lớn. Khác biệt trong thành phần của danh mục chỉ số hóa và bản thân chỉ số. Nếu mua toàn bộ Chỉ số thị trường (5000 loại trái phiếu): chi phí giao dịch lớn + những khác biệt về giá so với chỉ số làm tăng sai lệch. Nếu chỉ lấy mẫu đại diện của chỉ số: giảm được sai lệch do chi phí giao dịch cao nhưng lại tăng sai lệch do tính không đồng bộ so với chỉ số chuẩn. Các mức độ chỉ số hóa Hai lựa chọn khi xây dựng danh mục Mua toàn bộ các phát hành trong chỉ số theo tỷ trọng của chúng trong chỉ số chuẩn. Mua chỉ một mẫu của các phát hành. Sai lệch so với chuẩn phụ thuộc Mức độ trùng khớp với chỉ số chuẩn Chi phí giao dịch → có sự đánh đổi vì các hiệu ứng là ngược chiều nhau. Phương pháp chọn mẫu Tiêu chí được sử dụng để chia nhỏ chỉ số: Duration Lãi suất cuống phiếu Khu vực thị trường Xếp hạng tín nhiệm Điều khoản mua lại Điều khoản quỹ chìm Mục tiêu: khớp được các yếu tố rủi ro của chỉ số và của danh mục chỉ số hóa Ví dụ: các tiêu chí được chọn như sau: T/c 1: duration : (1) ≤ 5 năm; (2) > 5 năm. T/c 2: thời hạn: (1) H = 5 năm,  tăng giá mạnh nếu lãi suất giảm như dự báo. Nếu ls tăng, DM giảm giá trị, có thể xuống dưới mức sàn cần phải đạt, 196,72 triệu $.  thực hiện “tiêm phòng” để bảo vệ giá trị này. Lợi suất tiềm năng Nếu ls thị trường hiện hành 15% và danh mục được “tiêm phòng”, ls tiềm năng là 15%. Nếu ls giảm ngay tới 10%, giá trị danh mục tăng lên tới 147 triệu $  “tiêm phòng” để chốt lãi suất. 147 tr. x(1,05)10 = 239,45 triệu $; lợi suất thực hiện trên 100 triệu $ ban đầu, r = 18,25%. Nếu lãi suất tăng, danh mục giảm giá tức thì, lợi suất tiềm năng sẽ giảm. Lãi suất tăng lên 18,5%, trái phiếu 30 năm sẽ giảm giá trị còn 81,16 triệu $ (trigger point). Thực hiện “tiêm phòng” cho danh mục để loại bỏ rủi ro cho mức giá trị sàn được đòi hỏi. 81,16 triệu $ (1,0925)10 = 196,73 triệu $ Với giá trị cuối kỳ đầu tư này, danh mục đạt mức lợi suất sàn đòi hỏi là 14%. Ví dụ 2 Giả sử nhà đầu tư chấp nhận lợi suất 6% trên kỳ đầu tư 5 năm (lợi suất lưới an toàn). Tại thời điểm này: lợi suất thị trường đang là 7,5%, có thể đạt được bằng “tiêm phòng”. Chênh lệch 7,5% - 6% = 1,5% (150 bps): khoản đệm. Danh mục ban đầu: 100 triệu $; với lợi suất sàn (s) = 6% giá trị đòi hỏi cuối kỳ đầu tư là: 134,39 triệu = I(1 + s/2)2H = 100 triệu (1,03)10 Vì hiện tại có thể đạt được lợi suất 7,5% bằng “tiêm phòng”, để tạo ra 134,39 triệu $ sau 5 năm, lượng tài sản cần có là: 134,39 triệu/(1,0375)10 = 93 triệu $ .  đầu tư 100 triệu $ vào một DM trái phiếu 30 năm, bán theo mệnh giá, ls 7,5%. Nếu lãi suất giảm từ 7,5% xuống 5,6% Giá trị DM sẽ tăng lên 127,46 triệu $; trong khi để có giá trị đòi hỏi cuối kỳ đầu tư, cần có 134,39 triệu/(1,028)10 = 101,96 triệu $ 127,46 - 101,96 = 25,5 triệu $ > 7 triệu $ (mức sàn an toàn) → nhà quản trị có thể tiếp tục theo đuổi chiến lược chủ động. Nếu lãi suất tăng từ 7,5% lên 8,6%. GT DM giảm còn 88,23 triệu $. Giá trị cần có để đạt được 134,39 triệu $ là 88,21 triệu $ → Khoản chênh lệch an toàn = 0. Khi đó, giải pháp “tiêm phòng” sẽ được thực hiện nhằm bảo đảm thu được giá trị mục tiêu. “Tiêm phòng” cho nhiều khoản nghĩa vụ Khi có đủ tiền để đáp ứng dòng nghĩa vụ của một danh mục, cho dù lãi suất chuyển dịch song song, DM được “tiêm phòng”. Một nghĩa vụ được đáp ứng khi đến hạn, hoặc Một giá trị đầu tư mục tiêu đạt được tại lúc kết thúc kỳ đầu tư. Hai chiến lược: Mở rộng CL “tiêm phòng” cho một nghĩa vụ Khớp các dòng tiền Điều kiện để “tiêm phòng” khi lãi suất dịch chuyển song song PV của tài sản phải bằng PV của các khoản nợ. D của danh mục (tổng thể) phải bằng D của các khoản nợ (tổng thể). Phân phối D của các tài sản riêng lẻ trong danh mục phải có dải rộng hơn D của các nghĩa vụ. Khớp các dòng tiền Chọn một TP có thời hạn khớp với dòng nghĩa vụ cuối cùng. Đầu tư vào TP đó một lượng tiền = gốc + khoản lãi cuối cùng = bằng khoản nghĩa vụ cuối cùng. Dòng tiền nghĩa vụ giảm bớt một khoản lãi. Chọn một trái phiếu nữa để tiếp tục khớp với khoản thanh toán kế tiếp của nghĩa vụ. Tiếp tục cho tới khi các khoản nghĩa vụ được khớp hết với các khoản thanh toán của các chứng khoán nằm trong danh mục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_8__5858.ppt
Tài liệu liên quan