Các thực phẩm giàu Calci

Tên đề tài : Dinh dưỡng calci MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CALCI 3 1.1. Phân calci trong 3 1.2. calci trong 3 1.2.1. Chức năng calci 3 1.2.2. Các sinh khác calci 3 2. SỰ HẤP THU CALCI 4 2.1. thu calci 4 2.2. hòa hấp thu và chuyển hóa calci 5 2.3. Các ảnh hưởng thu calci 9 3. NHU CẦU CALCI CỦA CƠ THỂ 13 3.1. Nhu calci hằng ngày 13 3.2. calci và tình 13 3.2.1. phát 13 3.2.2. thành 14 3.2.3. mãn kinh 14 3.2.4. cao 14 4. BỔ SUNG CALCI CHO CƠ THỂ 15 4.1. phẩm giàu calci 15 4.2. Một số lưu ý 33 5. ĐỘC TÍNH CỦA CALCI 34 5.1.Khi calci 34 5.2. Nguyên nhân .34 5.3. Các triệu chứng của tăng calci huyết 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .36 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CALCI 1.1 PHÂN BỐ CALCI TRONG CƠ THỂ - Calci chiếm khoảng 52% tổng lượng khoáng, tương ứng khoảng 1500g trong cơ thể người, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ thể người. - 99% calci phân bố trong thành phần cấu trúc xương và răng. Calci tồn tại chủ yếu ở dạng không tan hydroxyapatite (3Ca3(PO4)2.Ca(OH)2(. - Khoảng 1% calci kết hợp với protein và ion hóa các dung dịch nội bào, ngoại bào và giữ những chức năng khác nhau. 1.2. CHỨC NĂNG CỦA CALCI TRONG CƠ THỂ 1.2.1. VAI TRÒ CỦA CALCI ĐỐI VỚI XƯƠNG - Calci có thành phần rất trong xương, là nguyên liệu taọ thành xương nên calci vô cùng quan trong đối với xương. - Trẻ em khi thiếu calci thì xương nhỏ, yếu xương, chậm lớn, lùn, còi xương, xương biến dạng, răng không đều, răng bị dị hình, chất lượng răng kém và bị sâu răng. Trẻ em ở độ tuổi 7-9 tuổi, 13-16 tuổi là thời kỳ quan trọng cần bổ sung calci mỗi ngày 1000mg. - Hàng ngày nếu chúng ta ăn uống thiếu calci thì sẽ gây ra tình trạng cơ thể phải vay calci từ trong xương đưa vào máu, dần dần con người sẽ bị bệnh loãng xương. 1.2.2. CÁC CHỨC NĂNG SINH HỌC KHÁC 1.2.2.1. ĐỐI VỚI HỆ MIỄN DỊCH - Calci là nguyên tố phát hiện sớm những tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. - Calci giữ vai trò kích hoạt khả năng di chuyển, bao vây, tiêu diệt vi khuẩn, và độc tố gây bệnh của bạch cầu. - Đối với những bệnh do chức năng hệ miễn dịch giảm sút, cần bổ sung calci để điều chỉnh cân bằng khả năng miễn dịch cho cơ thể, đẩy lùi bệnh tật nhanh chóng. 1.2.2.2. ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH - Ion calci có vai trò quan trọng trong truyền dẫn thần kinh. Khi cơ thể thiếu calci thì hoạt động truyền dẫn thần kinh bị ức chế, chức năng hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh bị suy giảm. - Trẻ em thiếu calci thường có biểu hiện khóc đêm, đêm ngủ giật mình hay quấy khóc, dễ nổi cáu, rối loạn chức năng vận động, không tập trung tinh thần. - Người già thiếu calci thường có biểu hiện thần kinh suy nhược và năng lực điều tiết thần kinh bị suy giảm như: hay quên, tinh thần không ổn định, mất ngủ hoặc ngủ li bì, dễ cáu hay ngủ mơ, đau đầu, tính tình thay đổi thất thường. Người thần kinh suy nhược khi bổ sung calci sẽ có giấc ngủ ngon, sức chịu đựng được tăng cường. 1.2.2.3. ĐỐI VỚI HỆ CƠ BẮP - Chức năng sinh lý của cơ bắp chủ yếu nhờ vào

doc36 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các thực phẩm giàu Calci, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM TIỂU LUẬN MÔN DINH DƯỠNG GVHD : Cô TRẦN THỊ THU TRÀ SVTH : Chu Thị Hường 60901133 Đặng Thị Thu Hường 60901134 Nguyễn Thanh Ngân 60901676 Lê Hà My 60901593 MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CALCI 3 1.1. Phân bố calci trong cơ thể 3 1.2. Chức năng của calci trong cơ thể 3 1.2.1. Chức năng của calci đối với xương 3 1.2.2. Các chức năng sinh học khác của calci 3 2. SỰ HẤP THU CALCI 4 2.1. Cơ chế hấp thu calci 4 2.2. Điều hòa hấp thu và chuyển hóa calci 5 2.3. Các chất ảnh hưởng sự hấp thu calci 9 3. NHU CẦU CALCI CỦA CƠ THỂ 13 3.1. Nhu cầu calci hằng ngày 13 3.2. Khẩu phần calci và tình trạng xương 13 3.2.1. Thời kỳ phát triển 13 3.2.2. Tuổi trưởng thành 14 3.2.3. Thời kỳ mãn kinh 14 3.2.4. Người cao tuổi 14 4. BỔ SUNG CALCI CHO CƠ THỂ 15 4.1. Thực phẩm giàu calci 15 4.2. Một số lưu ý 33 5. ĐỘC TÍNH CỦA CALCI 34 5.1.Khi thừa calci..............................................................................34 5.2. Nguyên nhân...............................................................................34 5.3. Các triệu chứng của tăng calci huyết..........................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................36 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CALCI 1.1 PHÂN BỐ CALCI TRONG CƠ THỂ - Calci chiếm khoảng 52% tổng lượng khống, tương ứng khoảng 1500g trong cơ thể người, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ thể người. - 99% calci phân bố trong thành phần cấu trúc xương và răng. Calci tồn tại chủ yếu ở dạng khơng tan hydroxyapatite [3Ca3(PO4)2.Ca(OH)2]. - Khoảng 1% calci kết hợp với protein và ion hĩa các dung dịch nội bào, ngoại bào và giữ những chức năng khác nhau. 1.2. CHỨC NĂNG CỦA CALCI TRONG CƠ THỂ 1.2.1. VAI TRỊ CỦA CALCI ĐỐI VỚI XƯƠNG - Calci cĩ thành phần rất trong xương, là nguyên liệu taọ thành xương nên calci vơ cùng quan trong đối với xương. - Trẻ em khi thiếu calci thì xương nhỏ, yếu xương, chậm lớn, lùn, cịi xương, xương biến dạng, răng khơng đều, răng bị dị hình, chất lượng răng kém và bị sâu răng. Trẻ em ở độ tuổi 7-9 tuổi, 13-16 tuổi là thời kỳ quan trọng cần bổ sung calci mỗi ngày 1000mg. - Hàng ngày nếu chúng ta ăn uống thiếu calci thì sẽ gây ra tình trạng cơ thể phải vay calci từ trong xương đưa vào máu, dần dần con người sẽ bị bệnh lỗng xương. 1.2.2. CÁC CHỨC NĂNG SINH HỌC KHÁC 1.2.2.1. ĐỐI VỚI HỆ MIỄN DỊCH - Calci là nguyên tố phát hiện sớm những tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. - Calci giữ vai trị kích hoạt khả năng di chuyển, bao vây, tiêu diệt vi khuẩn, và độc tố gây bệnh của bạch cầu. - Đối với những bệnh do chức năng hệ miễn dịch giảm sút, cần bổ sung calci để điều chỉnh cân bằng khả năng miễn dịch cho cơ thể, đẩy lùi bệnh tật nhanh chĩng. 1.2.2.2. ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH - Ion calci cĩ vai trị quan trọng trong truyền dẫn thần kinh. Khi cơ thể thiếu calci thì hoạt động truyền dẫn thần kinh bị ức chế, chức năng hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh bị suy giảm. - Trẻ em thiếu calci thường cĩ biểu hiện khĩc đêm, đêm ngủ giật mình hay quấy khĩc, dễ nổi cáu, rối loạn chức năng vận động, khơng tập trung tinh thần. - Người già thiếu calci thường cĩ biểu hiện thần kinh suy nhược và năng lực điều tiết thần kinh bị suy giảm như: hay quên, tinh thần khơng ổn định, mất ngủ hoặc ngủ li bì, dễ cáu hay ngủ mơ, đau đầu, tính tình thay đổi thất thường. Người thần kinh suy nhược khi bổ sung calci sẽ cĩ giấc ngủ ngon, sức chịu đựng được tăng cường. 1.2.2.3. ĐỐI VỚI HỆ CƠ BẮP - Chức năng sinh lý của cơ bắp chủ yếu nhờ vào sự co giãn của các sợi cơ, ion calci đĩng vai trị quan trọng trong hoạt động co giãn của cơ bắp. - Thiếu calci kéo dài thì khả năng đàn hồi của cơ bắp kém. - Thiếu calci biểu hiện ở cơ tim co bĩp kém, chức năng chuyển máu yếu, khi lao động, vận động, lên cao sẽ cảm thấy tinh thần hồi hộp, thở dốc, đổ mồ hơi. - Thiếu calci biểu hiện ở cơ trơn là chức năng tiêu hĩa kém, chán ăn, đầy bụng, táo bĩn hoặc phân lỏng, sản phụ sau khi sinh nở tử cung co chậm và yếu, khĩ đẻ, đẻ non…người già đái dầm. - Thiếu calci biểu hiện ở cơ bắp là: yếu sức, tuổi trung niên thường cảm thấy tay chân mỏi mệt rã rời, thể lực yếu kém. Khi xuất hiện những hiện tượng như trên, nếu kịp thời bổ sung đủ calci cho cơ thể thì những triệu chứng đĩ sẽ được cải thiện nhanh chĩng. 1.2.2.4. TÁC DỤNG KHÁC - Calci tham gia vào quá trình làm đơng máu, giảm thiểu máu thấm ra ngồi mao mạch. - Calci cĩ tác dụng bổ trợ điều trị đối với một số chứng bệnh xuất huyết và những bệnh dị ứng. - Calci cĩ tác dụng giảm mỡ máu và giảm béo đối với chứng béo phì và hỗ trợ enzyme phân giải protit. - Calci cịn làm cho tế bào kết dính với nhau, hàng tỷ tế bào trong cơ thể kết dính với nhau cấu trúc nên tim, gan, tỳ, phổi, thận. Nếu trong dịch thể thiếu ion calci thì tế bào kém khả năng kết dính là nguyên nhân gây lão hĩa. bổ sung calci đầy đủ mang lại sức khỏe dồi dào, da dẻ mịn màng, hồng hào, tư duy nhanh nhậy hơn, trẻ trung hơn so với những người cùng độ tuổi. - Ion calci cĩ tác dụng bảo vệ đường hơ hấp. Những người mắc bệnh phế quản mãn tính hoặc mắc bệnh phổi nếu thường xuyên dùng calci sẽ đẩy lùi được bệnh (ở đường hơ hấp của con người cĩ một lớp tế bào lơng, lớp tế bào lơng đĩ chuyển động một chiều từ dưới lên (đẩy lên) để làm sạch đường hơ hấp, ion calci cĩ tác dụng làm cho chuyển động đĩ trở nên khỏe khoắn hơn, nên ion calci cĩ tác dụng bảo vệ đường hơ hấp). Người mắc bệnh phế quản mãn tính và bệnh phổi bổ sung đầy đủ calci sẽ sớm bình phục. 2. SỰ HẤP THU CALCI Sự hấp thụ calci tùy thuộc vào nhu cầu của cơ thể, loại thực phẩm và số lượng calci ăn vào. 2.1. CƠ CHẾ HẤP THU CALCI -Calci trong thức ăn sau khi được chuyển vào cơ thể, dưới tác dụng của acid trong dạ dày sẽ được phân giải thành các ion calci để hấp thu. Calci dễ hịa tan trong dung dịch acid nên được hấp thụ nhiều ở tá tràng, phần đầu của ruột non. Đây là nơi thực phẩm vừa mới được tiêu hĩa ở bao tử chuyển xuống, cho nên cĩ độ acid cao. - Phần cịn lại được thải ra ngồi qua phân. Sau khi hấp thu vào ruột chúng sẽ đi vào huyết tương và chuyển đến các cơ quan chủ yếu chúng sẽ được chuyển đến và dự trữ ở xương. Tại đây ion calci sẽ kết hợp với các ion khác tạo nên các tinh thể hydroxyapatite. Một phần ion calci trong máu sẽ được thải ra ngồi qua đường nước tiểu, đĩ chính là hiệu số của lượng ion calci được lọc ở cầu thận và lượng ion calci được tái hấp thu ở ống thận (Khoảng 98% lượng ion calci được tái hấp thu ở ống thận). - Thường thường, chỉ từ 20 tới 30% calci trong thực phẩm được hấp thụ ở ruột rồi chuyển sang máu. Calci khơng hấp thụ sẽ đào thải ra khỏi cơ thể theo phân, nước tiểu và mồ hơi. 2.2. ĐIỀU HỊA CHUYỂN HĨA CALCI 2.2.1. Hormone tuyến cận giáp -Hormone tuyến cận giáp (PTH) được tiết ra bởi tuyến cận giáp là một polypeptide gồm 84 acid amin - PTH hoạt động để tăng nồng độ calci (Ca2+) trong máu. -Ảnh hưởng sinh lý của hormone tuyến cận giáp : Nếu nồng độ ion calci trong dịch ngoại bào dưới mức bình thường, hormone tuyến cận giáp sẽ làm cho nồng độ này trở lại trong giới hạn bình thường. Cùng với sự gia tăng nồng độ calci, nồng độ của ion phosphate trong máu giảm. Hormone tuyến cận giáp hồn thành cơng việc của mình bằng cách kích thích ít nhất ba quá trình: Huy động canxi từ xương: Mặc dù các cơ chế vẫn cịn chưa xác định rõ nhưng ảnh hưởng của hormone tuyến cận giáp là kích thích hủy cốt bào để tái hấp thu khống của xương, giải phĩng calci vào máu. Tăng cường hấp thu calci từ ruột non: Tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp thu calci từ ruột non để nâng cao nồng độ calci trong máu. Hormone tuyến cận giáp kích thích quá trình này, nhưng gián tiếp bằng cách kích thích sản xuất các dạng hoạt động của vitamin D trong thận. Vitamin D thực hiện bằng cách tổng hợp calci liên kết với protein trong các tế bào biểu mơ đường ruột , tạo điều kiện cho sự hấp thu hiệu quả calci vào máu. Sự ngăn chặn mất calci trong nước tiểu: Ngồi kích thích luồng calci từ xương vào máu và ruột, hormone tuyến cận giáp ngăn chặn bài tiết calci trong nước tiểu, do đĩ bảo tồn calci trong máu. Chức năng này được thực hiện gián tiếp bằng cách kích thích tái hấp thu calci. Một chức năng khác của hormone tuyến cận giáp ở thận là kích thích sự mất mát của các ion phosphate trong nước tiểu. Kiểm sốt tiết hormone tuyến cận giáp -Hormone tuyến cận giáp được phĩng thích để đáp ứng với nồng độ thấp của calci tự do trong dịch ngoại bào. Thay đổi nồng độ phosphate trong máu cĩ thể liên quan tới những thay đổi trong sự tiết hormone tuyến cận giáp, nhưng điều này là một hiệu ứng gián tiếp và phosphate khơng phải là một yếu tố tác động quan trọng của hormone này. -Khi nồng độ calci giảm xuống dưới mức bình thường, sự tiết hormone tuyến cận giáp gia tăng nhanh chĩng .Khi nồng độ calci cao, hormone tuyến cận giáp được tiết ra ở mức độ thấp. Các con số bên phải mơ tả hormone tuyến cận giáp được giải phĩng từ các tế bào nuơi cấy trong ống nghiệm ở nồng độ khác nhau của calci. 2.2.2. Hormone tuyến giáp (calcitonin) -Calcitonin là một chuỗi gồm 32 amino acid tách ra từ một prohormone lớn hơn -Calcitonin là một loại hormone tham gia vào sự chuyển hĩa calci và phospho. Trong những lồi động vật cĩ vú, nguồn cung cấp calcitonin là từ tế bào cận giáp hoặc từ tế bào C trong tuyến giáp, nhưng calcitonin cũng được tổng hợp trong nhiều loại mơ khác, bao gồm phổi và đường ruột. Tác dụng sinh lý của Calcitonin. Calcitonin được cho là cĩ nhiều tác dụng khác nhau. Calcitonin cĩ vai trị trong sự chuyển hĩa calci và phospho. Đặc biệt, calcitonin cĩ khả năng làm giảm calci trong máu đến mức tối thiểu bằng cách ảnh hưởng lên : Xương : calcitonin ngăn chặn sự tiêu xương bằng cách ức chế hoạt động của tế bào hủy xương. Thận : Calcitonin hạn chế sự tái hấp thu qua ống thận của hai ion này, dẫn đến tăng tốc độ mất đi của chúng trong nước tiểu. Kiểm sốt sự tiết Cacitonin. Yếu tố nổi bật nhất kiểm sốt sự tiết Calcitonin là nồng độ ion calci ngoại bào. Mức độ tăng calci trong máu kích thích mạnh sự tiết calcitonin, và sự tiết bị chặn khi nồng độ calci giảm xuống dưới mức bình thường 2.2.3. Vitamin D Nguồn cung cấp vitamin D: cơ thể nhận vitamin D từ 2 nguồn: - Thức ăn: cĩ vitamin D như gan, lịng đỏ trứng gà, sữa. Hàm lượng vitamin D trong sữa mẹ và sữa bị đều rất thấp (0-10 đv/100ml). Nguồn vitamin D từ động vật dễ hấp thu hơn từ thực vật. - Tổng hợp vitamin D ở da dưới tác dụng bức xạ của tia cực tím trong ánh sáng mặt trời: đây là nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu cho cơ thể. Mỗi ngày cơ thể cĩ thể tổng hợp được từ 50-100 đv vitamin D, nghĩa là đủ thoả mãn nhu cầu sinh lý của cơ thể. Vì vậy trẻ em bị cịi xương là do khơng được tắm nắng hoặc do ăn uống khơng đầy đủ. Chuyển hố và vai trị sinh lý của vitamin D trong cơ thể: - Sau khi được hấp thụ ở ruột hoặc đựơc tổng hợp ở da, vitamin D được đưa tới gan nhờ protein vận chuyển vitamin D (vitamin D binding protein-DBP). -Vitamin D khơng cĩ ý nghĩa hoạt động sinh học. Đúng hơn, nĩ phải được chuyển hĩa trong cơ thể thành dạng hoạt động là 1,2,5-dihydroxycholecalciferol. Chuyển đổi này xảy ra theo hai bước, như mơ tả trong sơ đồ bên phải: Trong gan: cholecalciferal được hydroxy hĩa tạo thành 25-hydroxycholecalciferol bởi enzyme 25- hydroxylase Trong thận: 25-hydroxycholecalciferol được dùng như một chất nền cho 1-hydroxylase-alpha tạo thành 1,25-dihydroxycholecalciferol, dạng hoạt động sinh học của vitamin D. Đây là chất chuyển hố cuối cùng của vitamin D và cĩ tác dụng sinh học làm: - Tăng hấp thu Ca ở ruột qua cơ chế tăng tổng hợp protein gắn Ca (Calcium binding protein- CaBP). - Huy động canxi ở xương vào máu. - Đồng thời tăng tái hấp thụ CaPO4 ở ống thận (dưới tác động của hormone tuyến cận giáp: parathormone). Sự điều hồ sinh tổng hợp 1,25-(OH)2-D phụ thuộc vào nồng độ Calci-Phospho và hormon tuyến cận giáp trong máu và theo cơ chế điều hồ ngược (feedback) như là 1 nội tiết tố. Khi Ca máu giảm, sẽ kích thích tuyến cận giáp bài  tiết nhiều hormon cận giáp (PTH-Parathyroid hormone). Hormon này lại kích thích hoạt tính của 1, α-hydroxylase ở ống thận để tăng tổng hợp 1,25-(OH)2-D. Chất này làm tăng hấp thu Ca ở ruột và huy động Ca ở xương vào máu, làm cho nồng độ Ca trong máu trở lại bình thường. Khi cho vitamin D liều cao, nồng độ 25-OH-D sẽ tăng lên, nhưng nồng độ 1,25-(OH)2-D lại chỉ tăng lên trong một thời gian ngắn, rồi ngừng lại. Sự điều hồ này giúp cho cơ thể ngăn ngừa được sự tăng Ca máu do tăng nồng độ vitamin D nhất thời. Những chủng tộc da màu sống ở vùng nhiệt đới cĩ da sẫm màu là cơ chế bảo vệ tự nhiên để chống lại sự tổng hợp quá nhiều vitamin D dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. -Gan tổng hợp các hydroxycholecalciferol-25 chỉ quy định lỏng lẻo, và nồng độ trong máu của phân tử này phản ánh phần lớn lượng vitamin D được sản xuất trong da hoặc do ăn được. Ngược lại, hoạt động của 1-alpha -hydroxylase trong thận được quy định chặt chẽ và dùng như các nhân tố kiểm sốt quan trọng trong sản xuất các hormone hoạt động. Các cảm ứng chính của 1-alpha -hydroxylase là hormone tuyến cận giáp, nĩ cũng được gây ra bởi nồng độ phosphate trong máu thấp. - Vitamin D được biết đến như là một kích thích tố tham gia vào sự trao đổi chất khống và phát triển xương. Vitamin D tăng cường hấp thu calci trong ruột và duy trì calci trong máu và nồng độ phosphate đủ để thực hiện sự khống hố bình thường của xương và ngăn ngừa tetany hypocalcemic. Nĩ cũng cần thiết cho sự phát triển xương và tái tạo xương bằng nguyên bào xương và huỷ cốt bào. Nếu khơng cĩ đủ vitamin D, xương cĩ thể trở nên mỏng, giịn, hoặc biến dạng. Vitamin D ngăn ngừa cịi xương ở trẻ em và lỗng xương ở người lớn. 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HẤP THU CALCI 2.3.1. CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG HẤP THU CALCI 2.3.1.1.Vitamin K -Vitamin K là một vitamin tan trong chất béo, cĩ trong các lồi thực vật như phylloquinone (vitamin K1) hay được sản xuất bởi vi khuẩn như là Menaquinone (vitamin K2). Vitamin K là một đồng yếu tố của gamma -glutamyl cacboxylase - Vitamin K tham gia vào carboxyl hĩa glutamate trong protein để hình thành gamma-carboxyglutamate (viết tắt là GLA). GLA là một phần của protein điều khiển calci. GLA-dư là rất cần thiết cho tất cả các hoạt động sinh học được biết đến của GLA-protein. Mười lăm loại GLA-protein đã được tìm thấy cho đến nay, và các nhà nghiên cứu tin rằng cĩ ít nhất một trăm GLA-protein phân tán khắp cơ thể. Vitamin K giúp hấp thụ calci dễ dàng, đồng thời nĩ cịn cĩ chức năng liên kết calci với các khống chất khác giúp cho hệ thống xương chắc khỏe và dẻo dai. Do đĩ, trong chế độ dinh dưỡng thiếu hụt vitamin K cĩ thể ức chế quá trình phát triển của xương và răng. - Sự thiếu hụt Vitamin K cĩ thể xảy ra bởi sự hấp thu đường ruột bị xáo trộn (như xảy ra tắc nghẽn ống mật), do điều trị bệnh hoặc ngẫu nhiên lượng thuốc đã sử dụng đối kháng với vitamin K , rất hiếm khi do dinh dưỡng thiếu hụt vitamin K. Do sự thiếu vitamin K , Gla- dư sẽ khơng hình thành hoặc hình thành khơng đầy đủ dẫn đến Gla-protein khơng hoạt động. - Cĩ một số loại Gla-protein khác nhau bao gồm osteocalcin , là Gla- protein phổ biến nhất ở người và được tổng hợp trong xương. Osteocalcin cĩ ảnh hưởng đến mật độ xương và địi hỏi vitamin K để làm việc. Nếu các osteocalcin khơng carboxyl hĩa được (osteocalcin khơng cĩ vitamin K) thì khơng thể điều chỉnh calci. Khi đĩ, xương và răng sẽ bị mất calci. Phụ nữ cĩ osteocalcin khơng carboxyl hĩa được sẽ bài tiết calci, dẫn đến xương rỗng, xốp hơn - Thiếu vitamin K cĩ liên quan đến mật độ khống trong xương thấp và tăng nguy cơ gãy xương. -Vào tháng năm 2002, một số chuyên gia châu Âu trong các lĩnh vực nghiên cứu vitamin K, quá trình chuyển hĩa xương và bệnh tim mạch đã gặp để xem xét tất cả các dữ liệu khoa học để xây dựng khuyến nghị ​​về số lượng vitamin K trong khẩu phần ăn và sử dụng thuốc bổ sung vitamin K, cho xương và sức khỏe tim mạch tối ưu. Một số kết luận từ cuộc họp này được tĩm tắt dưới đây: Ăn từ 200 đến 500 mcg vitamin K/ngày thơng qua các nguồn thực phẩm cho sức khỏe tối ưu. 2.3.1.2. Protein -Các ảnh hưởng rõ ràng của protein, đặc biệt là protein động vật đối với sự bài tiết calci cũng đã được biết đến ít nhất là từ những năm 1960. -Làm thế nào protein động vật tác động ảnh hưởng đến sự bài tiết calci vẫn chưa được biết rõ. Sự tăng tốc độ lọc cầu thận để đáp ứng với protein đã được đề xuất như là một yếu tố nhưng điều này khơng quan trọng trong trạng thái ổn định. Các cơ chế chính được cho là tác động của chất kìm hãm acid trong protein động vật và các phức của calci ở ống thận (sulphate và các ion phosphate được tạo thành bởi sự chuyển hĩa protein). Sự bài tiết calci cĩ liên quan đến sự bài tiết phosphate (cũng như sự bài tiết natri ), đặc biệt đối với người lượng calci hấp thu được bị hạn chế hoặc trong tình trạng ăn kiên. Hầu hết phospho trong nước tiểu của người dân theo chế độ ăn phương Tây là từ protein động vật. Tương tự ,đối với sự bài tiết sunphate nhưng nĩ ít quan trọng hơn so với các ion phosphate bởi vì sự liên kết cố định của calci sulphate thấp hơn so với calci phosphate . Các quan sát thực nghiệm chỉ ra rằng cứ 1g protein thì cĩ 1 mg calci trong nước tiểu là đúng với hàm lượng phospho trong protein động vật (khoảng 1 phần trăm theo trọng lượng) và mối quan hệ giữa calci và phosphate trong nước tiểu . -Một nghiên cứu cho thấy rằng 0,85 mg calci đã bị mất cho mỗi gram protein trong chế độ ăn uống . Sự phân tích sau của 16 nghiên cứu ở 154 người trưởng thành thì protein thu được lên đến 200g, cĩ thể thấy rằng tăng 1g protein trong chế độ ăn uống thì mất 1,2 mg calci qua nước tiểu . Một nghiên cứu cho thấy khi protein động vật trong chế độ ăn uống được nâng lên 40-80g thì tăng 40 mg calci qua bài tiết nước tiểu . Tỷ lệ này của sự bài tiết calci trên tỷ lệ protein (1mg trên 1g) là một giá trị đã được kiểm định. Hình 18. Tác động của lượng protein khác nhau trên nhu cầu calci theo lý thuyết. 2.3.1.3. Vitamin D -Khi cĩ đầy đủ vitamin D do thực phẩm cung cấp hoặc dưới tác dụng của tia nắng mặt trời lên da sẽ làm tăng hấp thu calci 2.3.1.4. Lactose Lactose sẽ cùng với calci hình thành nên phức chất hịa tan với lượng phân tử thấp, do đĩ nâng cao được tỷ lệ sử dụng calci 2.3.1. 5. Tình trạng cơ thể Tuổi tác và giai đoạn sống: hấp thu calci cao tới 60% ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đối tượng cần một số lượng lớn chất khống để xây dựng xương. Hấp thụ giảm đến 15% -20% ở tuổi trưởng thành (mặc dù nĩ được tăng lên trong khi mang thai) và tiếp tục giảm theo tuổi ,do đĩ khẩu phần calci sẽ cao hơn cho phụ nữ lớn hơn 50 tuổi và cho cả nam và nữ lớn hơn 70 tuổi so với những người trẻ hơn. 2.3.2. CÁC CHẤT NGĂN CẢN HẤP THU CALCI -Caffeine: chất kích thích này trong cà phê và trà cĩ thể tăng bài tiết và giảm sự hấp thụ calci. Ví dụ, một tách cà phê chỉ mất 2-3 mg calci . Tiêu thụ caffeine vừa phải (1 tách c à ph ê hoặc 2 tách trà mỗi ngày) ở phụ nữ khơng cĩ tác dụng tiêu cực đến xương . -Rượu : rượu cĩ thể ảnh hưởng đến tình trạng calci bằng cách giảm sự hấp thu của calci và ức chế enzyme trong gan, giúp chuyển đổi vitamin D thành dạng hoạt động của nĩ. Tuy nhiên, lượng rượu cĩ thể ảnh hưởng đến tình trạng calci và uống rượu vừa phải là cĩ ích hay cĩ hại cho xương vẫn chưa được biết. - Phospho: ảnh hưởng của chất khống này đến sự bài tiết calci là rất nhỏ. Một số nghiên cứu cho rằng tiêu thụ đồ uống cĩ ga với mức phosphate cao cĩ liên quan đến giảm khối lượng xương và nguy cơ gãy xương sẽ tăng lên. Tuy nhiên, hiệu ứng này cĩ thể là do thay thế sữa bằng soda hơn là do phospho. -Trái cây và rau: những thực phẩm này, khi chuyển hĩa, thay đổi sự cân bằng acid/base của cơ thể về phía kiềm bằng cách sản xuất acid carbonate, làm giảm calci. Những acid chuyển hĩa được sản sinh bởi chế độ ăn giàu protein và hạt ngũ cốc, ví dụ, xương giải phĩng các khống chất như calci và phospho và muối kiềm để trung hịa acid dư thừa. Trong một thí nghiệm, phụ nữ từ 50 tuổi trở lên- những người đã bổ sung acid carbonate , giảm đáng kể trong sự bài tiết calci cho thấy giảm tái hấp thu xương. 3. NHU CẦU CALCI CỦA CƠ THỂ 3.1. NHU CẦU CALCI HẰNG NGÀY Nhĩm tuổi Khẩu phần ăn khuyến nghị (RDA) mỗi ngày Lượng tối đa ăn vào (UL) mỗi ngày Trẻ sơ sinh 0-6 tháng 200 mg 1000 mg Trẻ 7-12 tháng 260 mg 1500 mg Trẻ em 1-3 tuổi 700 mg 2500 mg Trẻ em 4-8 tuổi 1000 mg 2500 mg Trẻ em 9-18 tuổi 1300 mg 3000 mg Người lớn 19-50 tuổi 1000 mg 2500 mg Người lớn 51-70 tuổi Nam Nữ 1000 mg 1200 mg 2000 mg 2000 mg Người lớn> 70 tuổi 1200 mg 2000 mg Phụ nữ mang thai & cho con bú 14-18 tuổi 19-50 tuổi 1300 mg 1000 mg 3000 mg 2500 mg Nguồn : Tạp chí Clinical Endocrinology & Metabolism Jan 2011 Vol. 96, No. 1 53-58 96, số 1 53-58 : Các báo cáo về khẩu phần ăn khuyến nghị của calci từ Viện Y Học Hoa Kỳ (IOM) 3.2. SỰ LIÊN QUAN KHẨU PHẦN CALCI VÀ TÌNH TRẠNG XƯƠNG, THEO TUỔI VÀ TÌNH TRẠNG SINH LÝ 3.2.1. THỜI KỲ PHÁT TRIỂN - Bộ xương người từ lúc sơ sinh cĩ khoảng 25g calci và ở phụ nữ trưởng thành cĩ 1000 – 1200 g. - Đối với người trưởng thành cĩ 4– 8% calci tiêu hố được giữ lại; giai đoạn trẻ nhỏ: 40% và 20% ở tuổi thanh niên. - Tỷ lệ tích luỹ thì tỷ lệ nghịch với tuổi tác, tỷ lệ đạt tốt nhất khi ở lứa tuổi 29 – 30. 3.2.2. TUỔI TRƯỞNG THÀNH estrogen giúp cho cơ thể nâng cao và duy trì nguồn khống chất cần thiết cho xương đạt mức độ cao hơn. Vì lý do này, ngoại trừ đối với sinh lý đặc biệt như phụ nữ cĩ thai hoặc cho con bú, tuổi từ 25 – 30 là thời gian trong cuộc đời mà nhu cầu calci của người phụ nữ là thấp nhất. Người phụ nữ lúc này khơng cần dự trữ calci nữa, và sự hấp thu và đào thải xảy ra tại đỉnh cao của tuổi trưởng thành. Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận trong calci khẩu phần cho người trưởng thành cần từ 800 – 1000 mg/ngày sẽ đảm bảo cho xương chắc khoẻ. 3.2.3. THỜI KỲ MÃN KINH - Xu hướng giảm khối lượng xương do thiếu lượng hormon nữ xấp xỉ 10 –15% của xương sống và 6% từ tổng số xương chậu đối với phụ nữ mãn kinh. Chỉ trong một thời gian, nếu dinh dưỡng đầy đủ thì sự mất xương ở phụ nữ mãn kinh được điều chỉnh, và chỉ kéo dài thêm vài năm nữa, sau đĩ bộ xương chuyển sang tình trạng mới (mặc dù khối lượng xương thấp đi 5 – 15%). Thời kỳ mãn kinh điều chỉnh khối lượng xương: giảm xương cột sống là 10 – 15%, xương chậu gần 6%. Xương chậu thay đổi, cả trước và sau mãn kinh trung bình khoảng 5%/năm, trong khi đĩ ngoại trừ việc giảm xương do mãn kinh, độ cong của cột sống cũng thẳng ra. - Nhưng để xương khoẻ trong giai đoạn này, cần cĩ khẩu phần ăn với lượng calci phù hợp. Như đã nĩi ở trên estrogen cĩ ảnh hưởng đến bộ xương, nâng cao sự hấp thụ ruột non và duy trì hấp thu calci ở thận. Do ảnh hưởng này, một người phụ nữ khi thiếu estrogen sẽ cĩ nhu cầu về calci cao hơn, và nếu người phụ nữ khơng tăng khẩu phần calci sau mãn kinh, họ sẽ tiếp tục bị giảm xương. Thời kỳ đầu của mãn kinh, giảm xương chính là do thiếu estrogen, nếu muộn hơn thì do khẩu phần thiếu calci. Đặc điểm của việc giảm xương do thiếu dinh dưỡng. Sự giảm xương sau mãn kinh 3 – 6 năm là dừng lại, nhưng nếu thiếu calci khẩu phần thì mật độ calci trong xương sẽ tiếp tục giảm cho đến cạn kiệt, trừ khi calci khẩu phần tăng cho đến mức độ phù hợp thì dừng lại. Hơn nữa, cả việc kém hấp thu và khẩu phần calci giảm theo tuổi, mức độ thiếu calci càng tồi tệ hơn theo tuổi. Chính vì vậy, điều quan trọng là người phụ nữ phải tăng khẩu phần calci ngay sau mãn kinh. 3.2.4. NGƯỜI CAO TUỔI - Tuổi càng cao xương càng giảm. Sự giảm xương cột sống bắt đầu rất sớm từ 30 – 35 tuổi, ngoại trừ cĩ xương chậu cịn tất cả các xương khác đều cĩ hiện tượng này. Việc giảm xương bắt đầu từ tuổi 60 – 70. Tuổi này liên quan đến việc giảm xương xảy ra ở cả 2 giới, khơng tính đến nồng độ hormon giới tính. - Tuy nhiên, người ta cũng thấy trong những năm mãn kinh thì việc giảm xương cột sống chịu tác động của thiếu estrogen. Tỷ lệ giảm xương ở cả 2 giới đều giống nhau, vào khoảng 0,5 – 1,0%/năm cho tuổi 70, và cũng sẽ tăng lên theo tuổi. Tuổi liên quan đến giảm và mơ xương và cĩ thể do nhiều nguyên nhân. Điều này bao gồm giảm hoạt động sinh lý, giảm nồng độ steroid và do thiếu dinh dưỡng. Thiếu dinh dưỡng là lý do chính của giảm mật độ xương, tình trạng này rất phổ biến. Hiệu quả hấp thu calci ở ruột non giảm theo tuổi, cùng lúc đĩ các chất dinh dưỡng khác cũng giảm hấp thu. Kết quả là khẩu phần theo tuổi từng cá nhân trở nên thiếu gấp 2 lần. - Nghiên cứu trên đối tượng phụ nữ, tuổi trung bình 84 với khẩu phần calci trung bình là 514 mg/ngày, cho thấy tỷ lệ giảm mật độ xương 35%/năm. Điều đĩ chứng tỏ cĩ mối liên quan giữa khẩu phần canxi và giảm mật độ xương, mà trên thực tế việc bổ sung calci và vitamin D đã hồn tồn loại trừ việc giảm mật độ xương. 4.BỔ SUNG CALCI CHO CƠ THỂ 4.1. THỰC PHẨM GIÀU CALCI Hàm lượng Canxi trong 100g thực phẩm ăn được) Thức ăn động vật Tên thực phẩm Canxi (mg) Tên thực phẩm Canxi (mg) 1. Cua đồng 5040 17. Nước mắm thường 313.8 2. Rạm tươi 3520 18. Sữa đặc cĩ đường 3.7 3. Tép khơ 2000 19. Tơm khơ 236 4. Ốc đá 1660 20. Cá mè 157 5. Sữa bột tách béo 1400 21. Bao tử bị 150 6. Ốc nhồi 1357 22. Sữa dê tươi 147 7. Ốc vặn 1356 23. Lịng đỏ trứng vịt 146 8. Ốc bươu 1310 24. Hến 144 9. Tơm đồng 1120 25. Sữa chua vớt béo 143 10. Sữa bột tồn phần 939 26. Cua biển 141 11. Tép gạo 910 27. Lịng đỏ trứg gà 134 12. Phĩ mát 760 28. Cá khơ 120 13. Trai 668 29. Sữa bị tươi 120 14. Mắm tơm lỗng 645 30. Sữa chua (yaourt) 120 15. Cá dầu 527 31. Hải sâm 118 16. Nước mắm (đặc biệt) 386.7 32. Cá trạch 108.9 (Theo "Thành phần dinh dưỡng 400 thức ăn thơng dụng" - NXB Y Học 2001) 4.1.1.Sữa và các sản phẩm từ sữa 4.1.1.1. Sữa Sữa được coi là thức uống tự nhiên rất tốt. Sữa là đồ uống màu trắng kem, hơi lạnh và chứa nhiều calci, vitamin D và rất nhiều thành phần dinh dưỡng giúp củng cố xương, răng cũng như các chức năng của hệ cơ và hệ thống mạch máu trong cơ thể bạn. Trong số các loại nước uống vitamin, nước uống tăng lực hay các thứ đồ uống tổng hợp hiện nay thì sữa là nguồn thức uống tự nhiên và tốt cho sức khỏe. Sữa cung cấp một lượng lớn các chất dinh dưỡng. Theo các nhà nghiên cứu thì sữa khơng giống những thứ đồ uống khác, nĩ chứa các thành phần dinh dưỡng tự nhiên, lượng tinh bột và protein cân bằng và bổ sung calci cho xương, phosphorus cũng như vitamin D . Sữa là nguồn thực phẩm giàu calci. Một ly sữa 250ml, dù là sữa gầy, ít béo hay nguyên kem đều cĩ chứa 300mg calci. Sữa giúp “xây dựng” một hệ xương và răng khỏe mạnh, 99% cani của cơ thể tập trung ở xương và răng. Hàng trăm nghiên cứu cho thấy calci trong sữa giúp tăng lượng tập trung trong xương, tránh bị lỗng xương. Cấu trúc của xương đậm đặc cĩ nghĩa là sẽ ít khả năng bị rạn gãy và giảm nguy cơ mắc chứng lỗng xương. Sữa Cĩ rất nhiều loại sữa để lựa chọn: Sữa bị,sữa dê,sữa bột,sữa tươi..Tuy nhiên khi uống sữa cần lưu ý một số điểm sau: Calci dễ bị chất xơ trong các loại rau cải kết dính và kéo theo đường bài tiết. Do đĩ, khi uống sữa thì cùng lúc đừng ăn nhiều rau. Khẩu phần càng cĩ nhiều magiê và sắt thì calci càng khĩ được hấp thu. Khi người uống thuốc cĩ hai khống tố này thường dễ bị lỗng xương, cho dù cĩ uống sữa nhiều. Khả năng hấp thu calci tùy thuộc vào lượng acid trong dạ dày, cho nên uống sữa trong lúc bụng đĩi thì gần như bằng khơng. Tốt nhất là uống trong bữa ăn. Thận gia tăng bài tiết calci khi lượng chất đạm trong cơ thể quá cao. Nếu ăn thịt mỡ thì uống thêm sữa cũng khĩ tránh thiếu calci trong máu, trong khi calci cĩ cơ hội tích lũy trên đường tiết niệu để sinh sạn. Tùy theo tỉ lệ giữa calci và phosphorus mà calci được lưu giữ trong xương hay bị huy động vào máu. Càng nhiều phospho (chẳng hạn vì chế độ dinh dưỡng quá nhiều thịt, cá, nước uống đĩng hộp, bột nổi, bột ngọt...) thì cĩ cố uống nhiều sữa cũng khơng cĩ tác dụng bổ sung calci. Cà phê và trà là hai yếu tố thúc đẩy tiến trình bài tiết calci. Người uống mỗi ngày hơn 2 tách cà phê hay hơn 4 tách cà phê sẽ làm cho quá trình bài tiết calci nhanh hơn. 4.1.1.2. Các sản phẩm từ sữa Sữa chua: Theo Viện dinh dưỡng quốc gia Hoa Kỳ, một hộp sữa chua 250mg cĩ chứa tới 370mg calci (so với 300mg calci trong 250ml sữa tươi). Mỗi ngày chỉ cần cung cấp cho cơ thể 226gr sữa chua cĩ nghĩa là đã bổ sung 20% lượng protein cần thiết và 30-40% nhu cầu calci cho cơ thể.Trong sữa chua cĩ lượng vitamin D dồi dào giúp cơ thể dễ hấp thụ calci hơn. Một số người (đặc biệt là trẻ em) cơ thể thiếu khả năng hấp thu men lactose trong sữa nên dễ gặp vấn đề về tiêu hĩa khi uống sữa. Ngồi bổ sung một lượng lớn calci, vitamin, khống chất... để phát triển chiều cao, sữa chua cịn giúp tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật, giữ cho cơ thể luơn trong trạng thái cân bằng, giúp hấp thụ tốt nhất các dưỡng chất khác. Sữa chua Phomai: Phomai Phơ mai là loại thức ăn bổ dưỡng được chế biến từ sữa, rất tốt cho sự phát triển cũng như quá trình tiêu hĩa.Đây cũng là loại thực phẩm giàu năng lượng (380Kcal/100g phơ mai). Phơ mai cịn là thực phẩm giàu chất đạm hơn cả thịt và cá (25,5g protein/100g phơ mai).Đặc biệt trong phomai hàm lượng calci khá cao (760mg calci/100g phơ mai, tương đương với lượng calci cĩ trong 600ml sữa bị tươi) và các thành phần dinh dưỡng hữu ích khác cĩ trong  phơ mai sẽ giúp cho phát triển tối ưu. Với cùng trọng lượng như nhau thì hàm lượng calci trong phơ mai gấp 6 lần trong sữa, đồng thời chứa vitamin D cĩ tác dụng tốt cho hấp thu calci vào xương. Phơ mai khơng chứa đường lactose, vì đã được lên men bởi vi khuẩn đặc biệt hoặc xử lý với enzyme để loại bớt đi chất này. Do đĩ, phơ mai thường dễ hấp thụ hơn,đặc biệt là với trẻ nhỏ. Ngồi ra, calci cịn cĩ trong một số sản phẩm khác từ sữa như: Sữa đặc cĩ đường, bơ,kem.. 4.1.2.Thủy, hải sản Sữa và các sản phẩm từ sữa khơng phải là nguồn calci duy nhất. Một nguồn calci tuyệt vời khác là các loại thủy hải sản. Ăn 60g cá mịi đĩng hộp mỗi ngày sẽ cung cấp lượng calci tương đương với 1 ly sữa 200ml. Cá mịi Cá hồi và một số loại cá béo khác là một tập hợp những dinh dưỡng giúp tăng cường hệ xương. Chúng chứa rất nhiều calci cũng như vitamin D, giúp hấp thụ calci. Chúng cũng rất giàu acid béo omega-3. Dầu cá cũng giúp giảm tình trạng mất xương ở phụ nữ lớn tuổi và giúp ngăn ngừa bệnh lỗng xương. Ngồi ra các loại tơm,cua,ốc cũng chứa rất nhiều calci. Cá hồi Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng quốc gia,hàm lượng calci trong 100g thực phẩm ăn được tính như sau: Cua đồng : 5040mg. Rạm tươi : 3250mg. Tép khơ : 2000mg. Ốc đá : 1660mg. Ốc nhồi : 1357mg. Ốc bươu : 1310mg. Tơm đồng : 1120mg. Tơm khơ : 236mg. Hến: 144mg. 4.1.3.Thực phẩm giàu calci từ thực vật Ngũ cốc và các chế phẩm của nĩ giàu calci nhưng khĩ đồng hĩa hơn. Các loại hạt họ đậu và các sản phẩm từ đậu nành (đậu phụ) là một trong những những thực phẩm chứa lượng calci dồi dào rất tốt cho cơ thể: Đậu nành (165mg/100g), đậu trắng (160mg/100g) . Các loại đậu đỗ cĩ tương quan calci với magiê và phospho tốt hơn nên cũng cĩ giá trị hơn ngũ cốc. Hơn thế trong các loại hạt họ đậu cũng rất giàu protein giúp cho cơ thể phát triển khỏe mạnh. Đặc biệt calci cĩ nhiều trong hạt mè (1200mg/100g mè) . Hạt họ đậu Hạt mè Quả hạnh nhân cũng là một nguồn cung cấp calci.Một lượng khoảng 23 quả hạnh nhân cung cấp 70mg calci và 164calo.Quả hạnh nhân khơng chứa cholesterol và ít béo nên là loại quả rất tốt cho sức khỏe của tim. Hạnh nhân Các loại rau : Các loại rau cĩ lá màu xanh sẫm thường thấy như: rau muống, rau mồng tơi, cải xanh… Một bát rau sau khi được nấu chín cung cấp khoảng 41calo và 245mg calci. Rau xanh cịn cung cấp chất xơ và là thức ăn lý tưởng cho những người muốn giảm cân. Bơng cải xanh là loại rau cĩ màu xanh xẫm rất giàu calci, cĩ thể nĩi đây là loại rau cĩ nhiều hàm luợng calci cao nhất trong các loại rau. Thành phần calci cĩ trong một số loại rau cần , , ,. Cần tây (325mg/100g) Cần tây rau răm (316mg/100g) Cần ta (310mg/100g) rau dền (288mg/100g) thì là (200mg/100g) mồng tơi (176mg/100g) rau ngĩt (169mg/100g) 4.2. MỘT SỐ LƯU Ý KHI BỔ SUNG CALCI CHO CƠ THỂ - Calci cĩ nguồn gốc động vật dễ hấp thu hơn calci nguồn gốc thực vật, - Ăn đa dạng các loại thực phẩm cĩ nhiều calci, - Cĩ thể dùng bổ sung viên calci, - Cân bằng giữa calci và phosphor trong chế độ ăn, nên duy trì ở mức 1,5 - 2. Lượng phosphor và magie trong chế độ ăn quá cao sẽ ngăn cản hấp thu calci. - Để xương chắc, bạn phải được cung cấp đủ calci. Tuy nhiên, khơng phải thực phẩm giàu calci nào cũng cĩ giá trị. Nếu hàm lượng khống chất này cao nhưng cĩ tương quan khơng thích hợp với magie và phospho thì cơ thể sẽ khĩ hấp thu calci. - Ăn uống hợp lý là một trong 2 yếu tố cơ bản nhất giúp phịng ngừa bệnh lỗng xương, bên cạnh việc rèn luyện thể lực. Chế độ ăn cần bảo đảm đủ đạm theo nhu cầu từng lứa tuổi; bình thường chất này chiếm 12% số calo trong khẩu phần. Nếu thiếu đạm (dưới 5,5% lượng calo), xương sẽ ngừng phát triển, cấu trúc hình thái của xương thay đổi, lượng canxi trong máu giảm. Cịn việc ăn quá nhiều đạm sẽ làm tăng đào thải calci qua thận, làm tăng nguy cơ gãy xương. - Để tránh lỗng xương, bạn nên dùng các loại thực phẩm từ thực vật cĩ các chất giống nội tiết tố nữ như đậu phụ, sữa đậu nành, giá đỗ... - Cần cung cấp đủ calci để tạo xương qua các thực phẩm dùng hằng ngày, đặc biệt là sữa và các sản phẩm từ sữa. Một phụ nữ trên 60 tuổi cần bổ sung 800-1.000 mg canxi mỗi ngày. Cần cung cấp đủ vitamin D để tăng hấp thu canxi bằng cách cho da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào buổi sáng sớm. Khơng uống nhiều rượu, cà phê, khơng hút thuốc lá vì chúng làm giảm hấp thu hoặc làm mất calci. - Tuy nhiên, khơng phải mọi thực phẩm giàu calci đều đáp ứng cao về nhu cầu calci của cơ thể vì chất này khĩ đồng hĩa dưới ảnh hưởng của dịch dạ dày mà phải cĩ thêm tác dụng của acid mật. Việc hấp thu calci diễn ra chủ yếu ở đoạn trên ruột non. Hiệu quả cao nhất của việc đồng hĩa cịn phụ thuộc vào tỷ lệ tương quan với các chất khống khác. Chẳng hạn magiê trong khẩu phần tăng thì lượng calci thải ra theo nước tiểu cũng nhiều hơn. Lượng magiê thích hợp trong khẩu phần là bằng 1/2-3/4 calci. - Việc tăng lượng phospho trong khẩu phần sẽ làm giảm độ đồng hĩa calci và tăng lượng bài xuất chất khống này theo nước tiểu. Tỷ lệ calci / phospho thích hợp là 1-1,5. Thường trong khẩu phần ăn, tỷ lệ này khơng thích hợp. Do đĩ, cần cĩ những chất điều chỉnh đặc hiệu tương quan này, mà vitamin D là quan trọng nhất. - Việc thừa kali cũng làm giảm hấp thu canxi rõ rệt vì kali cản trở sự tạo thành những liên kết phức tạp của canxi đối với các acid mật. - Calci cĩ tương đối nhiều trong các loại thực phẩm, nhưng chỉ những thực phẩm cĩ mối tương quan giữa chất này và các thành phần khác thích hợp thì mới cĩ giá trị: + Sữa và các chế phẩm từ sữa cĩ hàm lượng calci cao, lại tương quan thích hợp với phospho và magiê nên dễ đồng hĩa và được sử dụng hồn tồn trong cơ thể. + Cá kho, cá hộp cũng cĩ lượng calci cao; tương quan thích hợp với phospho và magiê. + Ngũ cốc và các chế phẩm của nĩ giàu calci nhưng khĩ đồng hĩa hơn. Mặt khác, trong ngũ cốc cĩ các liên kết phytin của phospho acid, cùng với calci sẽ tạo thành các liên kết khơng tan. + Các loại đậu đỗ cĩ tương quan calci với magiê và phospho tốt hơn nên cũng cĩ giá trị hơn ngũ cốc. + Rau dền cĩ nhiều calci nhưng cũng giàu acid oxalic nên làm giảm hấp thu calci. + Cua đồng cĩ nhiều calci nhưng nhưng tương quan calci -magiê khơng thích hợp nên cũng ít cĩ giá trị. 5. ĐỘC TÍNH CỦA CALCI 5.1. KHI THỪA CALCI: Tích tụ calci ở các mơ và tế bào khơng phải tế bào xương. Giảm photpho trong máu gây vơi hĩa mơ mềm: + Vơi hĩa động mạch (xơ cứng động mạch) + Vơi hĩa van tim (van hai lá sa) + Vơi hĩa dây chằng. Tăng calci huyết: tăng nồng độ calci trong máu. 5.2. NGUYÊN NHÂN: Độc tính từ calci thường được phát hiện ở những trường hợp sử dụng thuốc đặc biệt là thuốc lợi tiểu loại thiazide, lithium. Khơng phổ biến từ đường tiêu hĩa do hệ tiêu hĩa thường giới hạn lượng canxi hấp thụ. Vì vậy, trong giới hạn lượng lớn canxi thường khơng sản xuất bất kỳ tác động xấu ngồi khĩ chịu dạ dày, táo bĩnvà tăng nguy cơ sỏi thận. Độc tính nghiêm trọng hơn cĩ thể xảy ra khi canxi dư thừa được tiêu hĩa trong thời gian dài hoặc do lạm dụng vitamin D làm tăng hấp thu calci. Độc tính của calci cũng thường được tìm thấy sau khi tiêm tĩnh mạch quá nhiều calci. Tuy nhiên nguyên nhân chính là do hội chứng cường chức năng của tuyến cận giáp. Hormon tuyến cận giáp parathyroid hormon – PTH tiết quá nhiều làm sự giải phĩng calci vào máu tăng bất thường (hypercalcemia) gây nên chứng tăng calci huyết. Ung thư: Một số bệnh ung thư cũng cĩ thể gây ra chứng tăng calci huyết bằng cách tiết ra các protein bất thường mà hành động như PTH hoặc bằng cách xâm nhập và giết chết các tế bào xương làm cho chúng tiết calci. 5.3. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA TĂNG CALCI HUYẾT: Tồn thân : Mệt mỏi, ngủ lịm, sút cân, ăn mất ngon, uống nhiều nước và tiểu nhiều, ngứa. Xương: đau xương, xương cong, tăng nguy cơ lỗng xương, gãy xương. Dạ dày-ruột : Nơn, mửa, táo bĩn và liệt ruột, đơi khi viêm tụy tạng. Thận : Đa niệu, suy thận, sỏi thận. Thần kinh : Lú lẫn, mất trí nhớ, loạn tâm thần, biến đổi khả năng trí tuệ, mệt cơ, giảm các phản xạ, biến đổi tri giác và hơn mê. Sự biến đổi tri giác là biểu hiện của tăng calci nghiêm trọng. Tim-mạch :Tim nhịp chậm, sự kéo dài của các đoạn PR và của các phức hợp QRS với sự rút ngắn của đoạn QT, loạn nhịp tim, tính nhạy cảm đối với digitaliques. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồng Kim Anh, Hĩa học thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật,363-368p. Food Chemistry, H.-D.Belitz, W.Grosch, Vol.2. W.D.Philips and T.J.Chilton, 1991, Biology , Vol.1, 274p. The Merck Manual of Medical Information, Home Edition.Whitehouse Station, NJ: Merck & Co – 1997. National Research Council (1989).Recommended Dietary Allowances,10th edition. The Gale Encyclopedia of Medicine.Farmington Hills, MI: Gale Research. 1999 Food and Nutrition Board (1999).Dietary Reference Intakes for Calcium, Phosphorous, Magnesium, Vitamin D, and Fluoride.Washington, DC: National Academy Press. www.nhipcauykhoa.net www.livestrong.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDinh dưỡng calci.doc