Các quan niệm về mô hình kinh doanh

Kênh phân phối các chuỗi cửa hàng chính và quầy hàng trong siêu thị, trung tâm thương mại,. -bán hàng online, quảng cáo trên các trang như facebook, các trang mua sắm tờ rơi, tổ chức các sự kiện thu hút sự chú ý của mọi người dịch vụ giao hàng tận nhà

doc8 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các quan niệm về mô hình kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các quan niệm về mô hình kinh doanh -Quan niệm của Osterwalder: “Mô hình kinh doanh của DN là một đại diện đơn giản hoá lýluận kinh doanh của DN đó. Nó mô tảDN chào bán cái gì cho khách hàng, làm sao đểDN tìm đến và thiết lập quan hệvới khách hàng, qua những nguồn nào, những hoạt động và đối tác nào để đạt được điều đó, và cuối cùng là, DN đó tạo ra lợi nhuận bằng cách nào” -Quan niệm của Bruce R. Barringer và D. Duane Ireland: “Mô hình kinh doanh của DN là một kếhoạch hay một hình mẫu mô tảDN đó cạnh tranh, sửdụng những nguồn lực, các quan hệvới khách hàng và lợi nhuận của DN như thế nào đểtồn tại và phát triển” Vai trò của mô hình kinh doanh: là trung gian trong việc kết nối giữa hai lĩnh vực đầu vào kỹ thuật và đầu ra kinh tế của DN Định nghĩa về mô hình kinh doanh: Mô hình kinh doanh là mô hình mà doanh nghiệp tiến hành kinh doanh nhằm đạt được chiến lược kinh doanh đã đề ra ( Rappa 2003 & Turban 2004) Mô hình kinh doanh miêu tả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các thành phần cấu tạo lên mô hình kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp cũng như doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp có thể đạt được. Mô hình kinh doanh cho biết những giá trị mà doanh nghiệp đã đem lại cho khách hàng thông qua những nguồn lực nào, cách thức mà họ tiếp cận tới khách hàng thông qua những hoạt động nào và cuối cùng chỉ ra cách mà doanh nghiệp thu về lợi nhuận. Mô hình kinh doanh của KFC/Lotteria Mô hình kinh doanh của các quán ăn Khái niệm Mô hình kinh doanh của KFC là  mô hình franchise. Franchise , nhượng quyền thương mại hay nhượng quyền kinh doanh dung để chỉ một phương thức kinh doanh đặc biệt. Theo điều 284 Luật Thương mại 2005 Việt Nam : Franchise là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận tự mình tiến hành việc mâu bán hàng hóa , cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau : -Việc mua bán hang hóa , cung ứng dịch vụ được tiến hành theo phương thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa,tên thương mại , bí quyết kinh doanh , khẩu hiệu kinh doanh , biểu tượng kinh doanh , quảng cáo của bên nhượng quyền. -Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Có 4 loại hình nhượng quyền là Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện (full business format franchise)  Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện (non-business format franchise)  Nhượng quyền có tham gia quản lý (management franchise) hượng quyền có tham gia đầu tư vốn (equity franchise) trong đó KFC/Lot thuộc lại hình 1 Thường là hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn đầu tư ít, mang tính tự phát cao Ưu điểm Đối với người chủ thương hiệu              Mở rộng được quy mô kinh doanh và hệ thống phân phối của mình một cách nhanh nhất. -         Giảm chi phí phát triển thị trường và thêm nguồn thu ổn định từ khoản phí nhượng quyền. -         Tạo dựng cho một hệ thống liên kết mạnh về thương mại và tài chính. -         Thâm nhập và thăm dò hiệu quả đầu tư trên các thị trường mới một cách nhanh chóng với chi phí rủi ro thấp nhất. -         Tận dụng nguồn lực “địa phương” để thâm nhập hiệu quả vào thị trường nội địa của các quốc gia đang phát triển mà không phải đối mặt với bất kỳ một rào cản thương mại hoặc pháp lý nào Đối với người sử dụng thương hiệu -         Kinh doanh một thương hiệu có uy tín với số vốn đầu tư nhỏ, được bảo hộ trong một khu vực nhất định -         Giảm thiểu các rủi ro do không phải đầu tư xây dựng một thương hiệu mới. -         Sản phẩm, dịch vụ và hệ thống họat động được chuẩn hóa. -         Hệ thống tài chính và số sách kế toán được thực hiện theo một chuẩn mực. -         Được đào tạo, huấn luyện về quản lý và kinh doanh. -         Hỗ trợ từ các chương trình tiếp thị và khuyến mãi của thương hiệu. -         Quảng cáo tại nơi bán hàng. -         Các họat động hỗ trợ trọn gói, thống nhất -         Có phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm đồng bộ. Không phải chịu sự quản lí của nhà nước nên không phải đóng thuế Vốn ban đầu không quá lớn. Không phải mất tiền bản quyền cho thương hiệu, các sp, dịch vụ Không Yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, do đó nguồn nhân lực khá dồi dào Các sp thường hợp với văn hóa ẩm thực của người Việt Nam Nhược điểm Đối với người chủ thương hiệu -         Mất quyền kiểm soát và quyền năng trong kinh doanh. -         Sự tranh chấp của các cơ sở kinh doanh. -         Thiên vị cho một bên nhận nhượng quyền nào đó. -         Hoạt động không kém của một đơn vị sẽ ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu Đối với người sử dụng thương hiệu: -        Mất nhiều vốn để mua thương hiệu trong khi đó không phải là thương hiệu riêng của mình. -         Chia sẽ rủi ro kinh doanh của bên nhượng quyền. -         Sự bùng nỗ của các đối thủ cạnh tranh trong cùng hệ thống. -         Hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ được qui định trước. -         Không phát huy được khả năng sáng tạo trong kinh doanh, các sản phẩm đôi khi không hợp khẩu vị dân địa phương -         Giúp thương hiệu của bên nhượng quyền ngày càng lớn mạnh Có thể có nhiều đối thủ có mô hình giống cạnh tranh trong cùng một phạm vi hẹp,(canh tranh khốc liệt) có nhiều mặt hàng thay thế Thương hiệu mới mở ko có uy tín, dễ nhầm lẫn Thường không có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin Chất lượng sản phẩm dịch vụ ko ổn định, không có kiểm tra kĩ lưỡng Không chú trọng nhiều đến mảng marketting Khu vực cơ sở hạ tầng Các nguồn lực chính hệ thống chuỗi cửa hàng hiện đại, thường đặt tại góc đường hoặc nơi thuận tiện giao thong, các trung tâm thương mại , siêu thị, các con đường lớn -nguồn nhân lực được đào tạo, có phong cách phục vụ nhanh, chuyên nghiệp Nguồn nguyên liệu có chất lượng đảm bảo -có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới Có hệ thống marketing toàn diện ,rộng khắp năng lực cốt lõi: có thương hiệu vững mạnh phát triển trên toàn cầu Số lượng nhân công : thường không quá 10 người -cửa hàng nhỏ lẻ, thường đặt tại các điểm dân cư đông đúc như chợ, gần khu dân cư -nguồn nhân lực có được đào tạo nhưng chưa chuyên nghiệp -thường không có thương hiệu -sản phẩm có chất lượng, giá cả, vệ sinh tương ứng Thế mạnh : nguồn nguyên liệu giá rẻ, giá thành thấp, cửa hàng có uy tín lâu năm Mạng lưới đối tác Các hãng cung ứng nước giải khát như pepsi và cocacola , các trang trại nuôi gà hay các nước xuất khẩu gà đông lạnh Các lái buôn, các mối rau, thịt, nước giải khát, đá lạnh, Các doanh nghiệp phân phối giấy ăn, bát đũa, hộp đựng cơm. Các hoạt động chính Huấn luyện , đào tạo nhân viên, tổ chức các hoạt động thi đua nhằm thúc đẩy năng suất lao động của nhân viên. cung cấp sản phẩm cả ngày phục vụ nhu cầu ăn nhanh -mở các đợt giảm giá hoặc các chương trình khuyến mãi trong cả năm theo các sự kiện đặc biệt Các hoạt động nhằm mục đích marketing Bán cơm suất, cơm hộp vs giá bình dân Thông qua người quen, khách hàng đề giới thiệu quán ăn tới mọi người Khu vực sản phẩm, dịch vụ thường xuyên đổi mới các sản phẩm sản phẩm chính là các loại đổ ăn nhanh, đặc biệt là các món gà như Hamburger gà, gà chiên, cơm gà, -có nhiều suất ăn với giá tiền khác nhau, hướng tới các đối tượng khách hàng khác nhau -có không gian để mọi người tụ tập, trò chuyện -thỏa mãn yêu cầu nhanh, chất lượng, giá cả hợp lý -cung ứng nhanh, phục vụ chuyên nghiệp, không có sự phân biệt giữa những đối tượng khách hàng Có các suất combo ưu đãi dành cho khách hàng sản phẩm có sự đa dạng vì mỗi quán ăn sẽ có một thực đơn riêng -khách hàng có nhiều lựa chọn với mỗi giá tiền -thỏa mãn yêu cầu về địa điểm, chất lượng, giá cả hợp lý -phục vụ có sự phân biệt giữa những đối tượng khách hàng Khu vực khách hàng Quan hệ khách hàng mục tiêu theo vị trí địa lý: các thành phố lớn, tập trung đông dân cư như Hà Nội, tp.HCM.. -theo nhân khẩu học: -lứa tuổi: giới trẻ từ 19-30, gia đình có trẻ em -theo thu nhập: người có thu nhập khá và ổn định -theo nghề nghiệp: học sinh, sinh viên,người làm việc tại các thành phố lớn -theo tâm lý: những người thích cách sống mới, xu hướng mới, nhãn hiệu nổi tiếng -theo hành vi: khách hàng ưa thích được phục vụ nhanh, tiện lợi, giá cả hợp lý theo vị trí địa lý: tất cả các khu vực dân cư -theo nhân khẩu học: -lứa tuổi: tất cả các lứa tuổi -thu nhập: trên trung bình -nghề nghiệp: tất cả các nghề nghiệp -theo tâm lý: những người thích đến cửa hàng quen thuộc -theo hành vi: khách hàng có mức thu nhập nào sẽ chọn quán ăn tương ứng với mức thu nhập Kênh phân phối các chuỗi cửa hàng chính và quầy hàng trong siêu thị, trung tâm thương mại,.. -bán hàng online, quảng cáo trên các trang như facebook, các trang mua sắm tờ rơi, tổ chức các sự kiện thu hút sự chú ý của mọi người dịch vụ giao hàng tận nhà các cửa hàng, có thể có chi nhánh tại các địa điểm dân cư chủ yếu qua giới thiệu của bạn bè, người quen qua tờ rơi Quan hệ khách hàng mở các chương trình khuyến mãi hướng tới từng đối tượng khách hàng, chủ yếu là giới trẻ, học sinh, sinh viên VD: giảm giá cho trẻ em, suất đặc biệt cho trẻ em vào ngày 1/6 -xây dựng cửa hàng có khu vui chơi cho trẻ nhỏ, dãy bàn hoặc bàn lớn để đáp ứng nhu cầu tụ tập của khách hàng trẻ tuổi chủ yếu hướng tới khách hàng thân thuộc bằng thái độ phụ vụ, ưu đãi,.. duy trì MQH vs khách hàng bằng thái độ phục vụ Khu vực tài chính Cấu trúc chi phí Lệ phí nhượng quyền 25.000$ 25.000$ Quảng cáo 5.000$ 5.000$ Thiết bị 250.000$ 250.000$ Tồn kho ban đầu 10.000$ 10.000$ Bất động sản 832.000$ 1.357.000$ Phí đào tạo 2.300$ 2.300$ Những chi phí và quỹ khác (cho 3 tháng) 42.850$ 33.000$ Tổng đầu tư 1.142.300$ 1.732.300$ chi nhánh KFC phải trả tiền bản quyền khoảng 4% hoặc 600 USD/tháng, phí quảng cáo trong khu vực 3% và quảng cáo toàn quốc khoảng 2% trong tổng thu nhập. chi phí quan trọng nhất cho mô hình là tư bản cố định chi phí cho cơ sở hạ tầng, sản xuất, lao động -chi phí cho quảng cáo Chi phí mua nguyên liệu, bát đũa, bàn ghế Chi phí quan trọng nhất cho mô hình chi phí mua nguyên, vật liêu Doanh thu tập trung các cửa hàng lớn tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh vì đây là nơi tập trung phần lớn giới trẻ mà cụ thể là HSSV, khách hàng chính của loại sp này. Tập trung phần lớn là ở các sản phẩm như cơm suất, cơm hộp Đối tượng chủ yếu là người có thu nhập trung bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctl_gui_co_1081.doc
Tài liệu liên quan