Bài tập kinh doanh ngoại hối

3. Một công ty mua quyền chọn mua và quyền chọn bán GBP. Thông tin như sau: (ngày 20/4/2004) Số lượng GBP 200.000 Phí quyền chọn mua AUD 0.01 Phí quyền chọn bán AUD 0,008 Tỷ giá quyền chọn mua là 2,50 Tỷ giá quyền chọn bán là 2,50 Tính lãi/lỗ của quyền chọn mua và quyền chọn bán với các tỷ giá giao ngay như sau: (a) 2,505, (b) 2,540, (c) 2,495 và (d) 2,480.

pdf9 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3400 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập kinh doanh ngoại hối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP KINH DOANH NGOẠI HỐI Bài tập tuần 1 1. Tỷ giá giữa GBP và AUD (AUD/GBP) tăng từ 0.3780 lên 0.3960 một tuần sau đó. a. Tính phần trăm lên giá hay xuống giá của đồng AUD b. Tính phần trăm lên giá hay xuống giá của đồng GBP 2. Tỷ giá giữa USD và VND là 15750 – 15950 a. Chênh lệch giá bán và giá mua theo điểm và theo phần trăm là bao nhiêu? b. Tình tỷ giá VND/USD? Chênh lệch giá bán và giá mua theo điểm và theo phần trăm là bao nhiêu? 3. Nhà kinh doanh ngoại hối A yết giá như sau: AUD/VND là 0.6030 -0.6050 cho nhà kinh doanh ngoại hối B. a. A muốn mua AUD với giá nào? b. A muốn mua Euro với giá nào? c. A muốn bán AUD với giá nào? d. B muốn mua AUD với giá nào? e. B muốn bán Euro với giá nào? 4. Vào ngày 4/6/2003, tỷ giá trên thị trường được niêm yết như sau: AUD/USD 0.5674 -0.5684 AUD/JPY 70.43-70.65 AUD/GBP 0.3891- 0.3910 AUD/EUR 0.6075-0.6085 Tính các tỷ giá sau: USD/JPY, USD/GBP, GBP/JPY, EUR/JPY, GBP/EUR. 5. Giá của một hàng hóa ở New Zealand là NZD10, trong khi đó giá của cùng loại hàng hóa này ở Úc là AUD6. Tỷ giá hối đoái hiện tại là AUD/NZD là 1,15. a. Có sự vi phạm luật một giá không? Điều gì sẽ xảy ra? b. Giá ở Úc bao nhiêu thì phù hợp với tỷ giá hiện tại? c. Với giá ở Úc như vậy thì tỷ giá hối đoái bao nhiêu để phù hợp với luật một giá? 6. Cuối năm 2003 tỷ giá USD/VND là 15600. Nếu tốc độ lạm phát của VN và Mỹ trong năm 2004 dự đoán tương ứng là 5% và 7%. Vậy tỷ giá hối đoái vào cuối năm 2004 dự đoán là bao nhiêu? BÀI TậP (NGHIệP Vụ Kỳ HạN) 1. Một nhà nhập khẩu Anh nhập thịt cá sấu từ Úc nợ công ty Úc là 100.000 GBP trong 3 tháng. Có các thông tin sau: Tỷ giá hối đoái giao ngay GBP/AUD 2,6 Lãi suất Úc là 8%/năm Lãi suất Anh là 10%/năm a. Nhà xuất khẩu Úc sẽ nhận được bao nhiêu AUD nếu họ bảo hiểm khoản thu trên thị trường vốn b. Tính tỷ giá kỳ hạn từ từ những thông tin trên c. Nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán (sau 3 tháng) là 2,65, có nên bảo hiểm không? Nếu tỷ giá là 2,55? 2. Một nhà nhập khẩu Anh nhập thịt cá sấu từ Úc nợ công ty Úc là 100,000 GBP trong 3 tháng. Có các thông tin sau: Tỷ giá hối đoái giao ngay GBP/AUD 2,5975-2,6025 Lãi suất Úc là 7,75% - 8,25%/năm Lãi suất Anh là 9,75% - 10,25%/năm a. Nhà xuất khẩu Úc sẽ nhận được bao nhiêu AUD nếu họ bảo hiểm khoản thu trên thị trường vốn b. Tính tỷ giá kỳ hạn từ từ những thông tin trên c. Nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán (sau 3 tháng) là 2,6475-2,6525, có nên bảo hiểm không? Nếu tỷ giá là 2,5475-2,5525 d. So sánh kết quả với bài 1 3. Một nhà nhập khẩu Anh nhập thịt cá sấu từ Úc nợ công ty Úc 100.000 GBP trong 3 tháng. Thông tin sau: Tỷ giá hối đoái giao ngay GBP/AUD 2,5975-2,6025 Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng GBP/AUD 2.6175-2.6225 a. Nhà xuất khẩu Úc sẽ nhận được bao nhiêu AUD nếu họ bảo hiểm khoản thu trên thị trường kỳ hạn c. Nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán (sau 3 tháng) là 2,6475-2,6525, có nên bảo hiểm không? Nếu tỷ giá là 2,5475-2,5525 d. So sánh kết quả với bài 2 4. Vào ngày 1/4/2003, công ty A và B ký hợp đồng kỳ hạn trong đó A mua 1triệu AUD vời tỷ giá kỳ hạn là AUD/EUR 0,6100 với ngày đáo hạn là 30/6/2003. Người nào có xu hướng muốn vi phạm hợp đồng nếu tỷ giá giao ngay tại 30/6/2003 là: a. 0,6400 b. 0,5800 c. 0,6100 5. Vào ngày 13/4/2003, A (ở câu trên) quyết định là sẽ không cần khoản AUD kỳ hạn nói trên. Vì vậy, A quyết định ký hợp đồng ký hạn mới, trong đó bán cho C khoản 1 tr AUD với tỷ giá là 0,6000 với ngày đáo hạn là 30/6/2003. Hãy giải thích điều gì xảy ra bằng cách tính khoản tiền nhận và trả của A,B,C. tại thời điểm đáo hạn Giao dịch tương lai 1. Ngày 25/4/2003, công ty A mua hai hợp đồng AUD với tỷ giá 0,5500 (AUD/USD). a. Tính giá trị của 2 hợp đồng. b. Giả thiết là không có giới hạn về biến động giá hàng ngày và khoản ký quỹ tối thiêu. Hãy tính khoản chênh lệch trong tài khoản ký quỹ nếu tỷ giá thanh toán hàng ngày như sau: 26/4 0,5600 27/4 0,5730 28/4 0,5430 29/4 0,5580 2. Vào ngày 16/3, một công ty mua 3 hợp đồng tương lai với tỷ giá là 0,5200 (AUD/USD). Tỷ giá giao ngay tại thời điểm này là 0,5000. Vào ngày 14/7, công ty này bán 3 hợp đồng với tỷ giá là 0.5400 và mua với tỷ giá giao ngay là 0,5250 a. Tính giá trị 3 hợp đồng (bằng USD) vào ngày 16/3 b. Tính giá trị số AUD được mua trong 3 hợp đồng trên (bằng USD) nếu mua trên thị trường giao ngay c. Bỏ qua hoạt động điều chỉnh giá hợp đồng hàng ngày theo giá thị trường, tính lợi nhuận (lỗ) các nghiệp vụ ngày 14/7 Giao dịch quyền chọn 1. Một công ty mua quyền chọn mua EUR 100.000 với tỷ giá quyền chọn là 1.6500 (EUR/AUD). Công ty này có nên sử dụng quyền chọn của mình hay không và tính toán lãi/ lỗ gộp nếu tỷ giá là : a. 1.6630 b. 1.6900 c.1.6380 2. Một công ty mua quyền chọn mua USD 100.000 với tỷ giá quyền chọn là 1.8000 (USD/AUD). Nếu phí quyền chọn là 0.05 AUD/USD. Tính lãi/lỗ nếu tỷ giá là: : (a)1,8040, (b) 1,8260 và (c) 1,7870 Với tỷ giá nào thì công ty hòa vốn? 3. Một công ty mua quyền chọn mua và quyền chọn bán GBP. Thông tin như sau: (ngày 20/4/2004) Số lượng GBP 200.000 Phí quyền chọn mua AUD 0.01 Phí quyền chọn bán AUD 0,008 Tỷ giá quyền chọn mua là 2,50 Tỷ giá quyền chọn bán là 2,50 Tính lãi/lỗ của quyền chọn mua và quyền chọn bán với các tỷ giá giao ngay như sau: (a) 2,505, (b) 2,540, (c) 2,495 và (d) 2,480.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoko_0485.pdf