Bài giảng luật hành chính nhà nước

Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định từ trước. Dưới góc độ pháp lý, Mác đã coi “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Nhưvậy, ở đâu có sự lao động chung của nhiều người thì ở đó cần có sự quản lý, trong đó sự liên kết các hoạt động của mỗi cá nhân con người là rất cần thiết. Hoạt động liên kết chính là nội dung của công tác tổ chức. Tổ chức là sự phân công, phân định rõ ràng chức trách của từng người trong tập thể, là sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ của các cá nhân trong tập thể. Do đó, tổ chức là yếu tố quyết định mang lại hiệu quả cho quản lý. Để điều khiển, phối hợp hoạt động của các cá nhân trong tập thể con người, quản lý cần có phương tiện để buộc con người phải hành động theo những nguyên tắc nhất định, phải phục tùng những khuôn mẫu, mệnh lệnh nhất định. Phương tiện đó là uy tín hoặc quyền uy, quyền lực. Tóm lại, quản lý nảy sinh bất kỳ lúc nào và bất cứ đâu, nếu ở đó có hoạt động chung của nhiều người.Vì vậy, quản lý tồ tại từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ đến xã hôị có nh à nước và cả khi xã hội không còn giai cấp và nhà nước nữa

pdf17 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng luật hành chính nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải quyết. - Trường hợp tranh chấp thẩm quyền giữa Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân tối cao với các Toà khác thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Chánh Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân tối cao phối hợp giải quyết. III.TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VÀ LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH 1.Khái niệm tố tụng hành chính Tố tụng hành chính là toàn bộ hoạt động của Toà án, Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính cũng như trình tự do pháp luật quy định đối với việc khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 7 CHƯƠNG II CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. KHÁI NIỆM Đối với lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nguyên tắc được định nghĩa là những tư tưởng chỉ đạo, làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước. II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước - Đảng lãnh đạo nhà nước bằng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đối với sự phát triển của xã hội. Những nghị quyết của Đảng luôn luôn là cơ sở cho các cơ quan hành chính nước thể chế hoá thành pháp luật. - Đảng đưa ra các quan điểm, nguyên tắc và phương hướng chỉ đạo việc tổ chức bộ máy nhà nước; xem xét góp ý kiến về các đề xuất của Nhà nước để Nhà nước quyết định. - Thông qua công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và đảng viên, giới thiệu đảng viên cho nhà nước để nhà nước bố trí ở những vị trí then chốt trong bộ máy nhà nước. - Thông qua hoạt động kiểm tra Đảng, dựa trên cơ sở điều lệ đảng và đối tượng kiểm tra là đảng viên, tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức này có tuân thủ điều lệ đảng, pháp luật hay không để làm trong sạch đội ngũ đảng. - Thông qua hoạt động của các cơ sở đảng và các đảng viên để cho toàn dân noi theo. 2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo và quản lý hành chính nhà nước Nhân dân tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua các hình thức sau: - Tham gia vào hoạt động bộ máy nhà nước, sử dụng bộ máy nhà nước làm công cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực nhà nước. Điều 6 Hiến pháp 1992 khẳng đinh: “Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân, là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân” Nhân dân lao động tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước với tư cách là đại biểu của cơ quan đó để quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương và giám sát hoạt động chấp hành pháp luật của công chức và các cơ quan đó. CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 8 Họ cũng có thể tham gia gián tiếp vào cơ quan nhà nước nói chung thông qua việc bầu cử hoặc với tư cách là cán bộ nhà nước ở những cơ quan như cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát hoặc cơ quan hành chính nhà nước. - Sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động vào hoạt động của các tổ chức xã hội. - Nhân dân lao động tham gia vào các tổ chức tự quản ở cơ sở như tổ hoà giải, tổ dân phòng. - Nhân dân lao động trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân như quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố cáo, quyền lao động... 3. Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc này bao hàm sự kết hợp hai yếu tố tập trung và dân chủ. Hai yếu tố này tác động qua lại, vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung- Đây là một trong nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ biểu hiện trong quản lý hành chính ở những điểm sau: a.Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp Sự phụ thuộc này thể hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta. Yếu tố tập trung thể hiện ở quyền của cơ quan quyền lực nhà nước trong việc thành lập, thay đổi hay bãi bỏ các cơ quan hành chính nhà nước, trong việc chỉ đạo và giám sát các hoạt động đối với các cơ quan này. Yếu tố dân chủ thể hiện rõ nét trong việc cơ quan quyền lực nhà nước trao quyền chủ động sáng tạo cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình những cơ quan này chỉ đạo, điều hành các đơn vị thuộc quyền thực hiện Hiếp pháp, luật và các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước cũng như văn bản pháp luật của cấp trên. b.Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương phục tùng trung ương Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương phục tùng trung ương đảm bảo cho trung ương, cấp trên tập trung quyền lực nhà nước chỉ đạo, giám sát hoạt động cấp dưới và của địa phương. Đồng thời, cấp trên, trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới, địa phương về công tác tổ chức, hoạt động và các vấn đề khác của quản lý nhà nước; phải tạo mọi điều kiện để cấp dưới phát huy tính chủ động, sáng tạo nhằm huy động mọi khả năng về trí tuệ, lao động... để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. c.Sự phân cấp quản lý Hình thức này biểu hiện là việc phân định chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 65 - Khiếu kiện quyết định buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trên cùng lãnh thổ với Toà án đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó, trừ những khiếu kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính; - Khiếu kiện quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng lãnh thổ với Toà án giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; - Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính mà Toà án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết. 3.Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân Tối cao Toà án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời là chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh mà Toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quyết đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước nêu ở phần thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh và quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng các cơ quan đó liên quan đến nhiều tỉnh, phức tạp hoặc trong trường hợp khó xác định được thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh nào; khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều địa phương, phức tạp hoặc trong trường hợp các Thẩm phán của Toà án cấp tỉnh đó đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Nếu có sự tranh chấp về thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đó được phân định như sau: * Phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính tiếp theo với Toà án có thẩm quyền (Điều 13 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính). Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định buộc thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền thì phân biệt thẩm quyền như sau: - Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà án. Cơ quan đã thụ lý CP D Co lle e BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 64 - Khiếu kiện quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thàng phố trực thuộc trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; - Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; - Các khiếu kiện khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án hành chính sau: - Những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Toà án và của cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó; - Những khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Toà án đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó; - Những khiếu kiện về danh sách cử trí bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng lãnh thổ với Toà án. 2.Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng các cơ quan đó mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan chứcn ăng thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đó mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ với Toà án và của cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó; BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 9 Phân cấp quản lý có thể được hiểu là sự chuyển giao một số quyền hạn từ trung ương xuống địa phương nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong quản lý. d.Hướng về cơ sở Đây là biện pháp hữu hiệu để khai thác tốt tiềm năng của cơ sở bởi vì cơ sở là nơi trực tiếp nhất tạo ra của cải, vật chất cho xã hội, trực tiếp phục vụ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Hướng về cơ sở là mở rộng dân chủ trên cơ sở quản lý tập trung. e.Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Sự phụ thuộc hai chiều (chiều dọc và chiều ngang) bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước với lợi ích vùng lãnh thổ.. Mối phụ thuộc dọc (giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên và cấp dưới theo hệ thống dọc) giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo cấp dưới thực hiện hoạt động chung thống nhất. Mối phụ thuộc ngang (giữa UBND và Hội đồng nhân dân cùng cấp) tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh của địa phương, hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. 4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc Bản chất của nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Tại điều 5 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam...” Nguyên tắc này biểu hiện trong quản lý hành chính nhà nước như sau: - Trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan quyền lực nhà nước, đại biểu đông đảo của dân tộc ít người bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ nhất đinh. - Nhà nước có chính sách ưu tiên đối với con em các dân tộc ít người trong quá trình giáo dục, đào tạo cán bộ, giúp đỡ họ cả về vật chất lẫn tinh thần để họ có điều kiện học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt. - Nhà nước có chính sách đúng đắn đối với những người đi xây dựng vùng kinh tế mới, có kế hoạch và thường xuyên tổ chức phân bố lao động tới các vùng cao, vùng sâu.. - Nhà nước đặc biệt ưu tiên tới việc đầu tư xây dựng công trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng ở các vùng biên giới, hải đảo nhằm khai thác những tiềm năng kinh tế ở những vùng này và từng bước xoá bỏ sự chênh lệch giữa các vùng trong cả nước. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. 5. Những tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa CP D Co lle e BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 10 Điều 12 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”... Trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc này biểu hiện như sau: - Trong lĩnh vực xây dựng pháp luật, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quản lý hành chính nhà không được trái Hiến pháp và các văn bản luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. - Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật phải lấy Hiến pháp, luật làm cơ sở. Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp cả về nội dung và hình thức của luật hay các văn bản quy phạm pháp luật khác. - Trong lĩnh vực tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước phải thống nhất, hạt nhân của sự thống nhất đó chính là pháp luật. 1. Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý của các cơ quan đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau làm cho hoạt động tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của nhà nước và xã hội. - Quản lý theo lãnh thổ: Là quản lý theo sự phân cấp quản lý ngành và cơ quan quản lý lãnh thổ phải có sự phối hợp với nhau để tránh sự mâu thuẩn, chồng chéo đi đến thống nhất. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương là sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo chiều dọc (của bộ) và quản lý theo chiều ngang (chính quyền địa phương) theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý. Nguyên tắc kết hợp này bảo đảm sự phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật, văn hoá xã hội trên địa bàn địa phương, bảo đảm sự phối hợp đúng đắn về trách nhiệm giữa các đơn vị kinh tế và chính quyền địa phương. 2. Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng - Các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các quy định, các mệnh lệnh cụ thể liên quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định của pháp luật, có tính bắt buộc thực hiện đối với các ngành, các cấp đồng thời các cơ quan quản lý theo chức năng kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lý hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ do mình ban hành theo quy định của pháp luật. - Các cơ quan quản lý ngành có quyền hạn ban hành các quyết định, quản lý có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý của ngành và kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý đó. - Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lý ngành, chức năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành các quyết định quản lý có hiệu lực chung. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 63 thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố khác; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp, thu hồi giấy phép về xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề hoặc khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính của thương nhân; - Khiếu kiện quyết định hành vi hành chính ,hành vi hành chính liên quan đến thương mại hàng hoá quốc tế hoặc trong nước; - Khiếu kiện quyết định hành vi hành chính, hành vi hành chính liên quan đến chuyển giao tài chính trong nước và quốc tế, dịch vụ và cung ứng dịch vụ; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc trưng dụng, trưng mua, tịch thu tài sản; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng thuế, thu thuế, truy thu thuế; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng phí, thu phí, lệ phí; thu tiền sử dụng đất; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về đầu tư; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý hộ tịch; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đối với việc từ chối công chứng, chứng thực; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gia hạn thời hạn sử dụng đất; - Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; - Khiếu kiện quyết định buộc thôi việc cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống; CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 62 nhằm tạo cơ sở cho hoạt động giải quyết khiếu kiện có tính chất tài phán. Điển hình là Pháp lệnh giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 07/5/1991, nay là Luật khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, theo những quy định như trên thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo chủ yếu vẫn thuộc cơ quan hành chính nhà nước. Như vậy, các cơ quan hành chính mặc nhiên vừa là người bị kiện vừa là người xử kiện, vừa là người phán quyết chứ chưa có một cơ quan xét xử chuyên trách và độc lập như một Toà án chuyên thực hiện chức năng tài phán hành chính. b.Tài phán hành chính ở nước ta hiện nay Tài phán hành chính Việt Nam là hoạt động xét xử các vụ án hành chính theo quy định của luật tố tụng hành chính và chủ yếu do các Toà hành chính, các Thẩm phán hành chính trong hệ thống Toà án nhân dân thực hiện nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, trật tự nhà nước và pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Đặc điểm của hoạt động tài phán như sau: - Tài phán hành chính là tổ chức và hoạt động xét xử các tranh chấp hành chính phát sinh khi có đơn khởi kiện vụ án hành chính giữa công dân, tổ chức với cơ quan, tổ chức và cá nhân công quyền. - Hoạt động tài phán hành chính phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hành chính quy định chứ không phải theo thủ tục hành chính. - Cơ quan tài phán hành chính ở nước ta là Toà hành chính thuộc hệ thống Toà án nhân dân. - Đối tượng của tài phán hành chính ở nước ta là các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị công dân khởi kiện sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục hành chính nhưng không thoả mãn yêu cầu của họ. - Bên bị khởi kiện trong vụ án hành chính luôn luôn là cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức nhà nước. II.THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TOÀ ÁN Tại Điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2006) thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện như sau: - Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Khiếu kiện quyết định áp duïng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính bằng một trong các hình BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 11 CHƯƠNG III NHỮNG HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. NHỮNG HÌNH THỨC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm: Hình thức quản lý là biểu hiện bên ngoài các hoạt động quản lý do các chủ thể thực hiện quyền hành pháp tiến hành như việc ban hành văn bản quản lý, tiến hành các biện pháp tổ chức và tác nghiệp vật chất, kỹ thuật để nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước. 2. Các hình thức quản lý: a. Ban hành vi phạm pháp luật : - Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong các hoạt động chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. - Hình thức này rất quan trọng vì thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quy đinh chi tiết nội dung các văn bản quy phạm của các cơ quan quyền lực nhà nước, chỉ khi được quy định chi tiết thì các văn bản này mới được thực hiện trong thực tế. b. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: - Hình thức này thể hiện bằng việc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật, các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước giải quyết những vụ việc cụ thể liên quan đến cơ quan, tổ chức hay các nhân trên cơ sở những yêu cầu và điều kiện đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. - Hoạt động này làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật. c. Hoạt động ap dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp: Đây là những hoạt động không liên quan gì đến hoạt động ban hành văn bản quản lý. Các biện pháp này có thể được thực hiện trước hoặc sau thời gian các chủ thể ban hành văn bản quản lý. Đó là hàng loạt các biện pháp như: phân tích, nghiên cứu, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm... Ngoài ra, các biện pháp tổ chức còn bao gồm cả việc xây dựng kế hoạch công tác, việc tuyển chọn và sử dụng cán bộ, phân chia chức năng tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra việc thực hiện quyết định, tiến hành các cuộc họp, hội nghị... d. Thực hiện các tác nghiệp vật chất kỹ thuật Hoạt động này bao gồm: Văn thư, thông tin, chuẩn bị tài liệu, kiểm tra thống kê... Đây là hoạt động có tính chất giúp việc nhưng có ý nghĩa rất lớn CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 12 trong quản lý hành chính nhà nước. Việc áp dụng các thành tựu của khoa học, nhất là công nghệ thông tin vào các khâu trong quá trình quản lý hành chính đem lại hiệu quả rất lớn. . II. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp quản lý Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là những cách thức biện pháp mà nhà nước tác động lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nhằm để hướng cho các hành vi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính đạt được mục tiêu do nhà nước đặt ra từ trước. Phương pháp quản lý hành chínhcó một số đặc điểm sau: - Phương pháp quản lý phản hành chính ánh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. - Phương pháp quản lý hành chính do chính các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp tiến hành. - Phương pháp quản lý hành chính được áp dụng trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành của quản lý nhà nước. - Phương pháp quản lý hành chính được áp dụng nhằm để tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng quản lý. - Phương pháp quản lý hành chính được thể hiện dưới những hình thức cụ thể do pháp luật quy định. 2. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước a.Phương pháp thuyết phục Thuyết phục: Là cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định. Phương pháp thuyết phục thể hiện trong việc sử dụng những biện pháp khác nhau như: Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục tuyên truyền...nhằm làm cho đối tượng hiểu rõ nội dung và mục đích hoạt động quản lý hành chính nhà nước và họ tự nguyện, tự giác hướng tới mục tiêu do nhà nước đặt ra từ trước. Phương pháp thuyết phục luôn được sử dụng thường xuyên, chỉ khi nào phương pháp này không đạt được mục đích thì mới sử dụng phương pháp cưỡng chế. b.Phương pháp cưỡng chế - Cưỡng chế: là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cá nhân hoặc tổ chức nhất định về mặt tổ chức hoặc mặt tinh thần, nhằm buộc cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định, do pháp luật quy định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định về tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc phải chịu sự hạn chế về tự cá nhân, tự do thân thể * Có bốn loại cưỡng chế nhà nước: BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 61 CHƯƠNG XI TÀI PHÁN HÀNH CHÍNH VÀ LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH I.KHÁI NIỆM TÀI PHÁN HÀNH CHÍNH 1.Các quan niệm về tài phán hành chính a.Tài phán hành chính theo nghĩa rộng Tài phán hành chính theo nghĩa rộng được hiểu là việc cơ quan nhà nước (công chức nhà nước) có thẩm quyền xem xét, giải quyết các tranh chấp giữa nhà nước với công dân, tổ chức trong hoạt động hành pháp trên cơ sở có khiếu kiện hoặc khiếu naị. Quan niệm trên cho thấy tài phán hành chính là việc xem xét và giải quyết khiếu kiện hành chính - cơ quan có thẩm quyền tài phán có thể là cơ quan hành chính nhà nước hoặc Toà án. Theo quan niệm này, tài phán là một khái niệm rộng hơn khái niệm xét xử. b.Tài phán hành chính theo nghĩa hẹp Tài phán hành chính là hoạt động xét xử các tranh chấp hành chính giữa công quyền và công dân, tổ chức do các cơ quan tài phán (toà án, tham chính viện) của nhà nước thực hiện theo một trình tự tố tụng nhất định được pháp luật quy định. 2.Tài phán hành chính ở Việt Nam a.Những hoạt động có tính chất tài phán hành chính trước đây Tài phán hành chính là hoạt động gắn liền với quản lý hành chính, nó gắn liền với sự phạt triển của nhà nước và pháp luật. Ở nước ta, các triều đại phong kiến trước đây chưa có cơ quan tài phán chuyên trách nhưng đã có nhiều hoạt động mang tính tài phán. Đời nhà lý (1029), vua Lý Thái Tông đã “đặt hai bên tả hữu thềm rồng hai lầu chuông”. Khi người dân muốn khiếu kiện một quan lại nào đó thì đánh chuông lên để nhà vua hoặc các quan lại triều đình phán quyết những hành vi của quan lại cấp dưới bị khiếu kiện. Các triều đại phong kiến đã đặt ra ngự sử đài, bổ nhiệm các chức quan tả hữu, giám nghị đại phu có nhiệm vụ can gián nhà vua, đàn hạch các quan, tâu bẩm, trình vua những khiếu nại của dân...trên cơ sở đó, các quan ngự sử tự mình hoặc giúp nhà vua xét xử, phán quyết. Những hoạt động như vậy đều là những hoạt động có tính chất tài phán hành chính. Từ khi nhà nước kiểu mới ra đời (02/9/1945), Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến hoạt động tài phán hành chính. Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Trong lĩnh vực giải quyết khiếu kiện của dân, từ trước đến nay Nhà nước ta đã có rất nhiều văn bản pháp luật với hiệu lực pháp lý khác nhau CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 60 pháp luật thì bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; - Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; - Người thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại, tố cáo do cơ quan báo chí chuyển đến phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét và giải quyết ngay; - Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; trả thù, đe doạ, trù dập người khiếu nại, tố cáo; tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo, cố tình không giải quyết hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; bao che người bị khiếu nại, tố cáo; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; xúc phạm, đe doạ người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự. BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 13 Cưỡng chế dân sự Cưỡng chế kỷ luật Cưỡng chế hình sự Cưỡng chế hành chính Trong 4 hình thức cưỡng chế trên, cưỡng chế hành chính là phương pháp được áp dụng nhiều trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước đối với mọi đối tượng quản lý. Cưỡng chế hành chính có một số đặc điểm sau: - Các chủ thể tiến hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế là các chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước thuộc hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước. - Cưỡng chế hành chính được áp dụng theo trình tự, thủ tục hành chính. - Cưỡng chế hành chính hướng đến lợi ích công. - Cưỡng chế hành chính bao gồm: Phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt và các biện pháp xử lý hành chính khác. c. Phương pháp hành chính Là phương pháp ra mệnh lệnh, phục tùng xuất phát từ đặc điểm của quan hệ quản lý. d. Phương pháp kinh tế ( phương pháp đòn bẩy kinh tế ) Nhà nước sử dụng lợi ích vật chất để tác động lên đối tượng quản lý, nhằm kích thích các đối tượng quản lý tự nguyện, tự giác hướng tới mục tiêu quản lý: khen thưởng, nâng mức lương trước thời hạn... CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 14 CHƯƠNG IV QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH I. QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm, đặc điểm a.Khái niệm Quan điểm 1: Quyết định quản lý hành chính là một hành vi cụ thể được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành động. Quan điểm 2: Quyết định quản lýhành chính là một mệnh lệnh thể hiện qua văn bản và biểu hiện rõ tính quyền lực nhà nước. Quan điểm 3: Quyết định quản lý hành chính là hành vi của cơ quan hành chính hoặc các cán bộ, công chức có thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Quyết định quản lý hành chính nhà nước là loại quyết định pháp luật, quyết định này thể hiện bằng văn bản do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành trên cơ sở luật và để thi hành luật, theo một trình tự thủ tục và dưới những hình thức nhất định, nhằm mục đích thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. b. Đặc điểm - Quyết định hành chính là một loại hành vi thể hiện bằng văn bản, bằng lời nói hoặc một hành động cụ thể. - Quyết định hành chính do chủ thể mang quyền lực nhà nước ban hành. - Quyết định hành chính được thực hiện để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực hành pháp. - Quyết định hành chính là một loại quyết định pháp luật nhưng mang tính dưới luật, nó được ban hành dựa trên cơ sở Hiến pháp, luật nhằm thực hiện các nội dung của Hiến pháp luật. 2.Phân loại quyết định quản lý hành chính nhà nước a. Căn cứ vào tính chất pháp lý: Căn cứ vào tính chất pháp lý thì quyết định quản lý hành chính nhà nước được chia làm 3 loại: + Quyết định chủ đạo là loại quyết định được các chủ thể quản lý hành chính ban hành nhằm mục đích đưa ra các chủ trương, giải pháp lớn mang tính định hướng. Nó là cơ sở cho việc ban hành ra các quyết định quy phạm cũng như các quyết định cá biệt. + Quyết định quy phạm là loại quyết định mà nội dung của nó chứa đựng các quy tắc xử sự được các chủ thể có thẩm quyền đặt ra, chủ yếu dựa BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 59 - Khi tiến hành hoạt động kiểm tra xã hội, các tổ chức xã hội không nhân danh nhà nước mà chỉ nhân danh tổ chức mình. - Hoạt động kiểm tra xã hội không gắn với quyền lực nhà nước, không sử dụng quyền lực nhà nước và vì thế không áp dụng cưỡng chế nhà nước. - Hình thức và phương pháp kiểm tra xã hội mang tính giáo dục chứ không mang tính chất bắt buộc cứng rắn. - Mục đích của kiểm tra xã hội là phòng ngừa và ngăn chặn khiếm khuyết hoặc phát hiện vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước. - Đối tượng và phạm vi của kiểm tra xã hội là toàn bộ hoạt động của Nhà nước, của các chủ thể và đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Mặc dù kiểm tra xã hội không mang tính quyền lực nhà nước nhưng nó có tác dụng rất lớn đối với quản lý nhà nước, góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là cuộc đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hiện nay. 6.Hoạt động khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo Khiếu nại, tố cáo là hình thức đặc biệt quan trọng để nhân dân lao động trực tiếp tham gia vào quản lý nhà nước. Quyền khiếu nại, tố cáo được quy định trong Hiến pháp và Luật khiếu nại tố cáo. Bên cạnh việc đặt ra các quy định về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, Nhà nước còn xây dựng và ngày càng hoàn thiện các quy định bảo đảm cho công dân đủ điều kiện thực hiện quyền nay. Đó là: - Mọi công dân có quyền khiếu nại, tố cáo; - Nhà nước khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại tố, cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm; - Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 58 hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ nhà nước có thẩm quyền. Tại các phiên toà hành chính, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự giải quyết các khiếu kiện của dân bằng thủ tục tư pháp với nhưng nguyên tắc bình đẳng, công khai, dân chủ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức nhưng cũng nhằm bảo vệ chính quyền. Thực tiễn xét xử hành chính trong thời giamn qua đã cho thấy có rất nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật đã bị Toà án tuyên chấm dứt, huỷ bỏ hoặc cải sửa; nhiều cơ quan, tổ chức, công đan đã được Toà án bảo vệ quyền và lợi ích kịp thời. Những kết quả ấy góp phần tích cực vào việc thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính. 4.Hoạt động của thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân Hoạt động thanh tra nhà nước là hoạt động chuyên trách, là phương thức thực hiện dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước. hoạt động thanh tra phải hướng vào xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ và kế hoạch nhà nước của các cơ quan từ Bộ trở xuống. Thông thường, hoạt động thanh tra chỉ tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước, theo một trình tự và thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ. Do đó, hoạt động thanh tra vừa mang tính quản lý, vừa mang tính tài phán. Hoạt động thanh tra Nhà nước vừa được tiến hành trong bộ máy nhà nước (cơ quan, tổ chức, các nhân thuộc quyền quản lý) và cả ngoài bộ máy, tức là ngoài xã hội. Để thực hiện quyền thanh tra theo pháp luật, các cơ quan thanh tra có quyền yêu cầu các đơn vị và cá nhân có liên quan cung cấp những thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và trả lời chất vấn của cán bộ thanh tra. Ngoài ra, cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra có thẩm quyền có quyền trưng cầu giám định, niêm phong tài liệu, kê biên tài sản... Thanh tra nhân dân là một mắc xích quan trọng trong hệ thống cơ quan thanh tra nói chung, thực hiện quyền kiểm tra xã hội, thể hiện rõ nét tính dân chủ của quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra nhân dân có tác động tích cực trong việc giám sát việc giải quyết khiếu tố của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở theo quy định của pháp luật. 5.Hoạt động kiểm tra của các tổ chức xã hội Kiểm tra xã hội là việc nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua các hoạt động kiểm tra của các tổ chức xã hội đối với hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, cán bộ nhà nước và công dân trong việc thực hiện pháp luật. Kiểm tra xã hội có các đặc điểm sau đây: BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 15 trên các quy phạm chủ đạo để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. + Quyết định cá biệt là loại quyết định để áp dụng pháp luật, nhằm giải quyết một công việc cụ thể đối với một đối tượng nhất định. b. Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định + Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ. Chính phủ đưa ra quyết định hành chính dưới hình thức là: Nghị quyết, nghị định. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định hành chính dưới hình thức là: Quyết định, chỉ thị. + Quyết định hành chính của các Bộ và cơ quan ngang bộ: Người đứng đầu mỗi Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ra các quyết định hành chính dưới hình thức là những quyết định, chỉ thị, thông tư. + Quyết định hành chính của uỷ ban nhân dân: Ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó. + Quyết định hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc Ủỷ ban nhân dân: Ra quyết định, chỉ thị. Hiện nay số lượng các loại quyết định này cũng rất nhiều. + Quyết định hành chính liên tịch. 3.Trình tự hình thành quyết dịnh Thông thường phải qua các bước sau đây: - Sáng kiến ban hành quyết định. - Dự thảo quyết định. - Thông qua dự thảo. - Truyền đạt quyết định đến đối tượng. 4. Tính hợp pháp và hợp lý của quyết định a.Tính hợp pháp - Quyết định quản lý hành chính nhà nước phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật; - Quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành đúng thẩm quyền; - Quyết định quản lý hành chính nhà nước ban hành đúng trình tự, thủ tục và dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật. - b.Tính hợp lý - Quyết định quản lý hành chính nhà nước đảm bảo sự phù hợp giữa lợi ích nhà nước với nguyện vọng của nhân dân; CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 16 - Quyết định quản lý hành chính nhà nước phải được xuất phát từ những yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý hành chính nhà nước; - Ngôn ngữ trong quyết định phải rõ ràng, chính xác; - Quyết định được ban hành phải có đủ điều kiện và khả năng thực hiện trong thực tế. II.THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.Khái niêm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính a.Khái niệm Thủ tục hành chính là trình tự, các khâu, các bước, về thời gian, không gian để các chủ thể pháp luật hành chính qua đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hành chính. b. Đặc điểm - Thủ tục hành chính là một phần của thể chế hành chính, do vậy thủ tục hành chính trước hết phải do các chủ thể có thẩm quyền quy định. - Thủ tục hành chính là những thủ tục do các chủ thể pháp luật hành chính tham gia để thực hiện các quyền và nghĩa vụ do quy phạm nội dung quy định trong đó chủ thể tiến hành là các nhân, tổ chức có thẩm quyền. - Thủ tục hành chính là thủ tục để giải quyết các công việc nội bộ của các cơ quan nhà nước, cũng như để giải quyết việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân. - Thủ tục hành chính được thực hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. c. Ý nghĩa của thủ tục hành chính - Thủ tục hành chính nhằm để đảm bảo cho các chủ thể thực hiện được các quy định của quy phạm vật chất. - Thủ tục hành chính góp phần vào việc hoàn thiện các thể chế hành chính. - Thủ tục hành chính tạo ra các mối quan hệ giữa các chủ thể pháp luật hành chính, đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với cá nhân, công dân. 2.Các loại thủ tục hành chính a.Thủ tục hành chính nội bộ - Giải quyết các công việc giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới. - Để giải quyết công việc giữa cơ quan trung ương với cơ quan ở địa phương. Ngoài ra thủ tục hành chính nội bộ còn được thể hiện ở các thủ tục như thủ tục ra quyết định,. thủ tục khen thương, kỷ luật... b.Thủ tục hành chính liên hệ BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 57 nước trong việc sử dụng biện pháp này. Vì thế, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong qúa trình quản lý cũng như trong việc thực hiện quyền hạn của các chủ thể quản lý có thẩm quyền. Hoạt động này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Hoạt động kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước thể hiện rõ tính quyền lực Nhà nước, bởi vì: - Người kiểm tra tiến hành hoạt động một cách đơn phương, chỉ tuân theo pháp luật, không cần có sự đồng ý hay không của bên bị kiểm tra. - Người kiểm tra có quyền yêu cầu bên bị kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu và các chứng cứ liên quan đến vấn đề và nội dung kiểm tra. Bên bị kiểm tra không được từ chối hoặc gây cản trở hoạt động kiểm tra. - Người kiểm tra có quyền ra chỉ thị về phương hướng, thời hạn và biện pháp sửa chữa. Kiểm tra hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan hành pháp. Hoạt động này được tiến hành thường xuyên, liên tục và toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vị cả nước hay từng địa phương. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn rthì hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên thông qua các cơ quan thanh tra ngành. Ở cấp huyện không có thanh tra ngành thì hoạt động kiểm tra được thủ trưởng cơ quan đó quyết định tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. Kiểm tra của các cán bộ có thẩm quyền đối với nhân viên thuộc quyền là hoạt động kiểm tra có tính trực thuộc chặt chẽ, mang tính toàn diện trong phạm vi từng cơ quan, đơn vị mà người cán bộ đó phụ trách. 3.Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước. Thông qua hoạt động xét xử, Toà án nhân dân không chỉ xử lý nghiêm minh các hành vi phạm pháp luật mà còn thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động hành chính của các chủ thể có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước, góp phần bảo vệ quyền công dân, bảo vệ tài sản nhà nước và tài sản của công dân, bảo vệ tính mạng, danh dự, nhân phẩm của công dân và bảo đảm pháp chế.. Hoạt động kiểm tra, giám sát của Toà án không tiến hành thường xuyên như cơ quan hành chính nhà nước mà chỉ thể hiện rõ thông qua các phiên toà xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính, đặc biệt thể hiện rõ nét ở các phiên toà xét xử các vụ án hành chính bằng việc kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi CP D Co lle ge BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 56 cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Quy định này vừa khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vừa khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất tập trung trong tay nhân dân lao động. Quy định trên cũng đồng thời khẳng định chủ thể thực hiện quyền giám sát tối cao là Quốc hội. Hoạt động giám sát của Quốc hội được thực hiện bởi nhiều hình thức khác nhau, có thể định kỳ tại các kỳ họp của Quốc hội, nhưng cũng có thể thực hiện thường xuyên thông qua Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội, các Hội đồng của quốc hội cũng như các đại biểu Quốc hội. Theo đó, đối tượng giám sát tối cao chỉ có thể là các cơ quan và cá nhân do Quốc hội thành lập, bầu hoặc phê chuẩn như Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, những người đứng đầu các cơ quan này và các thành viên của Chính phủ. Nội dung của quyền giám sát của Quốc hội bao hàm hoạt động theo dõi và kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp đối với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội ban hành, cũng như tính hợp hiến hợp pháp trong hoạt động thực tiến của các cơ quan đó. b.Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND cũng như các đơn vị trực thuộc. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân được thực hiện thông qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân, thông qua việc nghe và thảo luận báo cáo của UBND, thông qua việc chất vấn các đại biểu lãnh đạo của UBND, đại biểu là lãnh đạo của các cơ quan kiểm sát, xét xử ở địa phương. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân góp phần tích cực vào việc phápt hiện những sai trái của cơ quan, tổ chức cơ sở trong việc chấp hành pháp luật, trên cơ sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kịp thời nhưng sai phạm đó; đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và của cấp trên cũng như giải quyết các vấn đề bức xúc tại địa phương. 2.Hoạt động kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước Kiểm tra là phương tiện quan trọng để phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, phát hiện những yếu kém trong tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực thi nhiệm vụ của mình. Trong quản lý hành chính nhà nước, kiểm tra là biện pháp quản lý. Nó được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức, nhưng trước hết phải khẳng định vai trò của cơ quan hành chính nhà BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 17 Để thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước các chủ thể quản lý thực hiện quyền lực nhàn nước dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó có những hoạt động áp dụng. Hoạt động áp dụng liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật hành chính. Do vậy thủ tục liên hệ là những thủ tục rất đa dạng nhằm vào nhiều mục đích khác nhau như: - Thủ tục giải quyết các yêu cầu hợp pháp của các chủ thể. - Thủ tục tiến hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính. - Thủ tục nhằm vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật khiếu nại tố cáo. c.Thủ tục văn thư Thủ tục văn thư là những thủ tục để thực hiện các hoạt động như nhận tin, xử lý tin, lưu trữ...hoặc các hoạt động có liên quan đến việc ra các quyết định hành chính... 3.Cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính là một trong những biện pháp để cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay. Thực trạng của thủ tục hành chính hiện nay cho thấy đã làm cản trở rất nhiều đến sự phát triển của nền hành chính. Đặc biệt nó đã làm cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong đó có quiyền và nghĩa vụ của công dân. Bởi lẽ: - Thủ tục hành chính rườm ra, chồng chéo. - Thủ tục hành chính đặt ra không dựa vào quy luật khách quan, nhiều khi dựa vào yếu tố chủ quan. - Các thủ tục hành chính không đồng bộ, không thống nhất do đó dẫn đến việc thực hiện pháp luật không nghiêm. - Thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực quy định thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện cho các chủ thể dễ dàng vi phạm pháp luật. Đứng trước thực tế như vây, để đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay, nhà nước ta rất coi trọng công tác cải cách thủ tục hành chính. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính, được tiến hành theo các hướng sau: - Trước hết các bộ, các ngành, các cấp phải rà soát lại toàn bộ các quy định về thủ tục ở các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực liên quan đến việc cấp giấy phép, chứng nhận các quyền sở hữu của công dân... - Đặc biệt thủ tục hành chính ở lĩnh vực nhà đất, xây dựng, đầu tư, xuất nhập cảnh... CP D Co lle ge

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbg_luat_hanh_chinh_nha_nuoc_2471.pdf
Tài liệu liên quan