Bài giảng Hệ thống tiền tệ-Ngân hàng

Hai vấn đề mà NH Canada phải “vật lộn”phát sinh do việc dự trữ một phần tiền gởi: NH Canada không kiểm soát được lượng tiền mà các hộ gia đình quyết định để trong các ngân hàng. NH Canada không kiểm soát được lượng tiền mà các chủ ngân hàng quyết định cho vay.

pdf28 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống tiền tệ-Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 9 Hệ thống tiền tệ-ngân hàng Nội dung Các chức năng của tiền Ngân hàng trung ương và các chức năng Tỉ lệ dự trữ được vận hành ra sao? Số nhân tiền tệ Các công cụ kiểm soát tiền tệ Ý nghĩa của tiền Tiền là một tập hợp các tài sản thường được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ từ những người khác. Ba chức năng của tiền  Phương tiện trao đổi: bất cứ cái gì được sẵn sàng chấp nhận để làm phương tiện thanh toán.  Đơn vị đo lường: sử dụng làm đơn vị đo lường giúp chúng ta so sánh giá trị tương đối của các hàng hóa.  Cất trữ giá trị: Một cáhc để cất giữ hàng hóa dưới dạng sẵn sàng chi tiêu cho những nhu cầu tương lai. Hai loại tiền Tiền hàng hóa: một cái gì đó (hàng hóa) thực hiện chức năng cơ bản của tiền, có những công dụng thay thế tiền nhưng có những công dụng quan trọng khác không phải của tiền. – Ví dụ: Vàng, bạc, thuốc lá Tiền quy ước (tiền hợp pháp): cái gì đó có chức năng của tiền những không có những công dụng quan trọng khác. – Ví dụ: Tiền xu, tiền giấy, thẻ ghi nợ Tiền trong nền kinh tế Lượng tiền là số lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế. Các cách khác nhau đo lường lượng tiền trong nền kinh tế: – M1 – M2 Hình thức quen thuộc nhất của tiền được sử dụng là: –Tiền mặt –Tiền gửi không kỳ hạn (dùng để sử dụng séc) Đo lượng khối lượng tiền M1 Đo lường khối lượng tiền Một cách đo lường rộng hơn lượng tiền M1, bao gồm: – M1 + –Tiền gởi tiết kiệm ngắn hạn + –Các khoản tiền ký gởi cá nhân có kỳ hạn khác (chứng khoán ngắn hạn của chính phủ) M2 Tất cả lượng tiền nằm ở đâu? Vào năm 2000, Canada có $33 tỉ tiền mặt đang lưu hành (trung bình $1,300 cho một người lớn). Lượng tiền đang lưu hành có thể nằm trong tay những người trốn thuế, người buôn thuốc cấm và những tội phạm khác. Ngân hàng Canada Ngân hàng Canada (“B of C”) có chức năng của một ngân hàng trung ương, được tạo ra để kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế. “B of C” thuộc sở hữu của chính phủ Canada, được thành lập và năm 1935. Bốn chức năng cơ bản của Ngân hàng Canada  Phát hành tiền.  Ứng xử như một ngân hàng của ngân hàng, cho các ngân hàng khác vay và là người cho vay cứu cánh cuối cùng.  Ứng xử như ngân hàng của chính phủ Canada.  Kiểm soát lượng cung tiền bằng chính sách tiền tệ. Thay đổi lượng cung tiền Các hoạt động của thị trường mở: Cách cơ bản mà Ngân hàng Canada thay đổi lượng cung tiền là thông qua việc mua và bán các trái phiếu chính phủ Canada. - Để tăng lượng cung tiền, Ngân hàng Canada mua trái phiếu của chính phủ từ công chúng. - Để giảm lượng cung tiền, Ngân hàng Canada bán trái phiếu của chính phủ từ công chúng. Ngân hàng và việc cung tiền Hành vi của các ngân hàng có thể ảnh hưởng đến số lượng các khoản ký gởi không kỳ hạn trong nền kinh tế và vì vậy, ảnh hưởng đến lượng cung tiền. Dự trữ trong hệ thống ngân hàng: thông lệ giữ lại một phần tiền ký gởi của khách hàng để dự trữ và cho vay phần còn lại. Dự trữ Tiền gởi vào ngân hàng được ghi vào bên có và bên nợ trong tài khoản của ngân hàng. Phần tiền gởi được nhận nhưng không cho vay được gọi là tiền dự trữ. Việc cung tiền trong nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi số lượng các khoản tiền gởi được giữ trong ngân hàng để dự trữ và số lượng các khoản cho vay. Các khoản cho vay trở thành tài sản của ngân hàng. Ví dụ “Tài khoản chữ T” của ngân hàng Có Nợ Ngân hàng Canada đầu tiên Dự trữ $10.00 Cho vay $90.00 Ký gởi $100.00 Tổng tài sản $100.00 Tổng nợ $100.00 Ví dụ “Tài khoản chữ T” của ngân hàng Một “ Tài khoản chữ T” minh họa tình trạng của một ngân hàng chấp nhận các khoản ký gởi, giữ một phần làm dự trữ và cho vay phần còn lại. Có Nợ Ngân hàng Canada đầu tiên Dự trữ $10.00 Cho vay $90.00 Ký gởi $100.00 Tổng tài sản $100.00 Tổng nợ $100.00 Việc tạo tiền với quy định dự trữ Khi một ngân hàng cho vay (lấy từ khoản dự trữ) lượng cung tiền sẽ tăng. Khi ngân hàng chỉ giữ lại một phần nhỏ của các khoản tiền gởi để dự trữ, ngân hàng tạo ra tiền. Việc tạo tiền thông qua các khoản cho vay không tạo ra của cải, nhưng cho phép các ngân hàng tính lãi nhiều lần trên cùng khoản cho vay. Số nhân tiền tệ Khi một ngân hàng cho vay tiền, tiền đó thường được khách hàng ký gởi vào một ngân hàng khác hay cùng ngân hàng cho vay, nhờ đó tạo thêm nhiều khoản ký gởi và dự trữ để cho vay. Số nhân tiền tệ là khoản tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra với một đô la dự trữ. Số nhân tiền tệ Có Nợ NH Canada đầu tiên Dự trữ $10.00 Cho vay $90.00 Ký gởi $100.00 Tổng tài sản $100.00 Tổng nợ $100.00 Số nhân tiền tệ Có Nợ NH Canada đầu tiên Dự trữ $10.00 Cho vay $90.00 Ký gởi $100.00 Tổng tài sản $100.00 Tổng nợ $100.00 Có Nợ NH Canada thứ 2 Dự trữ $9.00 Cho vay $81.00 Ký gởi $90.00 Tổng tài sản $90.00 Tổng nợ $90.00 Số nhân tiền tệ Có Nợ NH Canada đầu tiên Dự trữ $10.00 Cho vay $90.00 Ký gởi $100.00 Tổng tài sản $100.00 Tổng nợ $100.00 Có Nợ NH Canada thứ 2 Dự trữ $9.00 Cho vay $81.00 Ký gởi $90.00 Tổng tài sản $90.00 Tổng nợ $90.00 Số nhân tiền tệ Có Nợ NH Canada đầu tiên Dự trữ $10.00 Cho vay $90.00 Ký gởi $100.00 Tổng tài sản $100.00 Tổng nợ $100.00 Có Nợ NH Canada thứ 2 Dự trữ $9.00 Cho vay $81.00 Ký gởi $90.00 Tổng tài sản $90.00 Tổng nợ $90.00 Tổng lượng cung tiền = $190.00! Cái gì quyết định độ lớn của số nhân tiền tệ? Số nhân tiền tệ là số nghịch đảo của tỉ lệ dự trữ. –Với tỉ lệ dự trữ (R) là 20% hay 1/5 . . . –Số nhân sẽ là 5. 1 RM = Ví dụ: ngân hàng thương mại và việc tạo tiền Lượng tiền cung vào dịp Nô-en –Tiền mặt = 500 –Tiền gởi ngân hàng = 500 –Tỉ số dự trữ - ký thác = 0.20 –Lượng cung tiền = 500 + 500/.20 = 500 + 2,500 = 3,000 Ví dụ: ngân hàng thương mại và việc tạo tiền Lượng tiền cung vào dịp Nô-en –Nếu những người mua sắm rút 100 –Lượng cung tiền = 600 + 400/.20 = 600 + 2,000 = 2,600 Ví dụ: ngân hàng thương mại và việc tạo tiền Nhận xét Khi tỉ lệ dự trữ - ký gởi = 0.20, mỗi $1 rút khỏi ngân hàng làm giảm lượng cung tiền xuống $5. Nói chung, khi người dân rút tiền, lượng tiền cung giảm một khoảng lớn hơn khoản rút nhiều lần. Các công cụ kiểm soát tiền Ngân hàng Canada có 4 công cụ kiểm soát tiền: Những hoạt động của thị trường mở: – Mua và bán trái phiếu. Những hoạt động trên thị trường ngoại hối: –Mua và bán ngoại tệ. Thay đổi tỉ lệ dự trữ: – Tăng hoặc giảm tỉ lệ dự trữ. Thay đổi lãi suất ngân hàng: – Lãi suất vay (tỉ suất chiết khấu) mà NH Canada tính cho các ngân hàng khác. Các vấn đề trong việc kiểm soát lượng cung tiền Hai vấn đề mà NH Canada phải “vật lộn”phát sinh do việc dự trữ một phần tiền gởi: NH Canada không kiểm soát được lượng tiền mà các hộ gia đình quyết định để trong các ngân hàng. NH Canada không kiểm soát được lượng tiền mà các chủ ngân hàng quyết định cho vay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftien_te_va_ngan_hang_ch9_1344.pdf
Tài liệu liên quan