Bài giảng Giới thiệu tổng quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.

doc14 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3961 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Giới thiệu tổng quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : Giới thiệu tổng quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vị trí địa lí. Nếu bạn đã từng đi trên con đường Láng Hạ của thủ đô Hà Nội, bạn không thể không chú ý đến hai toà nhà cao tầng với những ô kính màu rất ấn tượng: Toà nhà Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam và toà nhà của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Hai toà nhà này tượng trưng cho quá khứ và tương lai của đất nước Việt Nam. Toà nhà Đại sứ quán tượng trưng cho nước Mỹ, một quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhất trên thế giới và toà nhà Agirbank tượng trưng cho một ngân hàng lớn nhất của Việt Nam, đã hỗ trợ cho hơn mười triệu hộ nông dân trên toàn quốc. Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng có tổng tài sản và lượng khách hàng đông đảo nhất trong năm ngân hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam. Địa chỉ : số 2 láng hạ - Ba Đình - Hà Nội. Website : Nguồn vốn. Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chúc Tín dụng Việt Nam đến nay Ngân hàng Nông nghiệp va Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agir bank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặt biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agirbank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt đông và số lượng khách hàng. Khoảng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được ước tính như sau : Tồng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng. Vốn tự có 22.176 tỷ đồng. Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng. Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng. III. Nguồn nhân lực. - Nhân sự: 35.135 cán bộ. - Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và  phòng giao dịch trên toàn quốc. - Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. -Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ. Cơ cấu tổ chức. Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch được kết nối trực tuyến. Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, Agribank chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở mọi vùng, miền đất nước dễ dàng và an toàn được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Hiện nay, Agribank có số lượng khách hàng đông đảo với trên 10 triệu hộ nông dân và 30 nghìn doanh nghiệp. Mạng lưới hoạt động rộng khắp góp phần tạo nên thế mạnh vượt trội của Agribank trong việc nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập nhưng nhiều thách thức. Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn muốn quản lý một cách có hiệu quả thì phải hình thành một cơ cấu tổ chức hợp lý và phù hợp với quá trình kinh doanh và phát triển của đất nước. Cơ cấu tổ chức : Phạn vi hoạt động. Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.agir bank là một ngan hàng lón cua nhà nước việt nam có phạn vi hoạt động trên toàn đất nước nói chung va trên toàn tỉnh an giang nói riêng. Sau đây là một số chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agirbank) trực thuộc trung ương. CHI NHÁNH TRƯNG VƯƠNG. Nguyễn trãi, P. Mỹ Long, TPLX ĐT : 0763. 846367. Fax : 842549. CHI NHÁNH THỊ XÃ CHÂU ĐỐC. 19 Phang Đình Phùng, Phường A ĐT : 0763. 868535. Fax : 868186 CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH. Thi Trấn An Châu. ĐT : 0763. 836256. Fax : 836032 CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU PHÚ. Quốc lộ 91, Thị trấn Cái Dầu ĐT : 0763. 688586. Fax : 688217 CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN. Ấp Đông Sơn 2, TT Núi Sập và 3 chi nhánh liên xã ĐT : 0763. 879230 Fax : 879548 CHI NHÁNH HUYÊN CHỢ MỚI. 10 Lê Lợi Thị trấn An Châu ĐT : 0763. 883242 Fax : 883828. Chi nhánh tại long xuyên : Cấp đăng ký: Cơ bản (tham gia ngày 06/01/2009) Loại công ty: Hình thức công ty Ngân hàng Địa chỉ: 42-44-46 Đường Hai Bà Trưng, P. Mỹ Long, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang Điện thoại: 076.3846367; Fax: 076.3842549; Năm thành lập: 2007 Mô tả: Mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi bằng các hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp bằng tiền Việt nam và ngoại tệ. Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ. Cho thuê tài chính, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, cầm cố giấy tờ có giá. Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ… Phần II.Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn(Agirbank). Hình thức huy động vốn bằng tiền mặt. 1. Hình thức huy động vốn bằng tiền mặt là Ngân hàng mở ra các dịch vụ huy động vốn bằng tiền mặt cho cac cá nhân hoặc tổ chức qua đó họ đã có một khoảng tiền gửi ngân hàng và khách hàng có thể nhân một phần lãi suất mà Ngân hàng đã ưu đãi,thông qua đó khách hàng có thể nộp tiền, rút tiền và thực hiện các nhu cầu thanh toán trong phạn vi trong và ngoài nước mà không cần trực tiếp thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Kỳ hạn : 15 tháng -          Lãi suất trả sau :        *  Đối với sổ tiết kiệm mở từ ngày 26/11/2010 đến 14/12/2010: 12%/năm đối với VND, 4.9%/ năm đối với USD        *  Đối với sổ tiết kiệm mở từ ngày 15/12/2010:                + Với sổ tiết kiệm bằng VND: 13.9%/năm cho thời gian thực gửi đến 6 tháng và lãi suất 12%/năm cho thời gian thực gửi 6 tháng trở lên. + Với sổ tiết kiệm bằng USD: 4.9%/năm -         Mức tiền gửi tối đa trên 01 sổ tiết kiệm: 5.000.000.000 VND hoặc 500.000 USD -         Lãi thưởng trả trước bằng tiền mặt đối với tiết kiệm VND:         * Đối với sổ tiết kiệm mở từ ngày 15/12/2010: Không được hưởng lãi thưởng trả trước         * Đối với sổ tiết kiệm mở từ ngày 26/11/2010 đến 14/12/2010: Mức tiền gửi (đồng) Tỉ lệ lãi trả thưởng trước ( % năm)                               ≥ 50.000.000 1.0 ≥ 200.000.000 1.2 ≥ 500.000.000 1.3  ≥1.000.000.000 1.5          -      Toàn bộ gốc và lãi tự động chuyển sang tài khoản tiền gửi có kì hạn 12 tháng nếu khách hàng không rút hoặc có yêu cầu khác khi  đến hạn   Thanh toán trước hạn: -     Đối với sổ tiết kiệm bằng VND mở từ 26/11/2010 đến 14/12/2010:      * Nếu thời gian thực gửi đến 6 tháng (<=6 tháng): Không được thanh toán trước hạn      * Nếu thời gian thực gửi 6 tháng trở lên (> 6 tháng): Được thanh toán trước hạn. Lãi suất thanh toán trước hạn: 12%/năm. -     Đối với sổ tiết kiệm bằng VND mở từ ngày 15/12/2010:      * Nếu thời gian thực gửi đến 3 tháng (<= 3 tháng): Không được thanh toán trước hạn      * Nếu thời gian thực gửi 3 tháng đến 6 tháng (> 3 tháng và <= 6 tháng): Được thanh toán trước hạn. Lãi suất thanh toán trước hạn 13.9%/năm      * Nếu thời gian thực gửi 6 tháng trở lên (> 6 tháng): Được thanh toán trước hạn. Lãi suất thanh toán trước hạn 12%/năm. -     Đối với sổ tiết kiệm bằng USD mở từ ngày 26/11/2010:      * Nếu thời gian thực gửi đến 6 tháng (<=6 tháng): Không được thanh toán trước hạn      * Nếu thời gian thực gửi 6 tháng trở lên (> 6 tháng): Được thanh toán trước hạn. Lãi suất thanh toán trước hạn 4.5%/năm. Đói với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. - Mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể tham gia thể thức tiết kiệm này. - Mức tối thiểu gửi lần đầu: 50.000 đồng - Mức tối đa: Không khống chế mức tiền gửi tối đa cho các loại tiền gửi tiết kiệm - Trả lãi: + Rút vốn đúng hạn:Quý khách hàng được trả lãi suất đúng mức lãi suất khi gửi: + Rút vốn trước hạn: - Nếu Quý khách gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn. - Nếu Quý khách gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75% lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. + Rút vốn sau hạn: Nếu hết kỳ hạn, Quý khách chưa rút vốn, NHNo&PTNT An Giang nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển, NHNo&PTNT An Giang không quy định loại kỳ hạn tương ứng thì Quý khách được hưởng lãi theo mức lãi suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước đó mà NHNo&PTNT An Giang đang huy động. Trường hợp hết kỳ hạn, Quý khách chỉ rút lãi thì NHNo&PTNT An Giang chi trả lãi cho Quý khách, số tiền gốc được chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng theo nội dung trên. NHNo&PTNT An Giang thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi theo định kỳ áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên và áp dụng trả lãi hàng tháng, 3 tháng 1 lần và bội số của 3 tháng 1 lần. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đối tượng gửi tiền: - Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam Đặc điểm sản phẩm: Loại tiền gửi: VND Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 đồng. Lãi suất: Không kỳ hạn Sử dụng tài khoản: - Gửi tiền - Rút tiền - Chuyển tiền: Quý khách được chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn VND cho chính khách hàng tại Agribank Hanoi. Lãi suất: · Lãi suất: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, được công bố công khai tại các điểm giao dịch của Agribank. 2. Hình thức huy động vốn bằng những hình thức khác như : huy động bằng tài sản cố định, bằng ngoại tệ,cổ phiếu,trái phiếu qua đó giúp cho Ngân hàng có thể có nhiều hình thức huy động vốn một cách cụ thể và hiệu quả hơn. Đối với tiền gửi tiết kiện có kỳ hạn : Đối với khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu hết kỳ hạn, Quý khách chưa rút vốn, AGRIBANK nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển, AGRIBANK không quy định loại kỳ hạn tương ứng thì Quý khách được hưởng lãi theo mức lãi suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước đó mà AGRIBANK đang huy động. Trường hợp hết kỳ hạn, Quý khách chỉ rút lãi thì AGRIBANK chi trả lãi cho Quý khách, số tiền gốc được chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng theo nội dung trên. AGRIBANK thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi theo định kỳ áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên và áp dụng trả lãi hàng tháng, 3 tháng 1 lần và bội số của 3 tháng 1 lần. * Đặc biệt nếu Quý khách cần tiền khi sổ tiền gửi chưa đến hạn thanh toán, Quý khách có thể dễ dàng dùng sổ tiền gửi để vay thế chấp, cầm cố, chiết khấu hoặc rút vốn trước hạn và được AGRIBANK trả lãi cụ thể như sau: - Nếu Quý khách gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn. - Nếu Quý khách gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75% lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. * Trường hợp chủ sở hữu Sổ tiền gửi không đi rút tiền được, có thể uỷ quyền cho người khác : Người uỷ quyền phải lập giấy uỷ quyền cho người khác đến lĩnh tiền thay mình. Gíây uỷ quyền gồm có các nội dung sau : -  Họ tên, địa chỉ của người uỷ quyền và người được uỷ quyền. -  Giấy chứng minh thư của người được uỷ quyền. -  Có chữ ký, mã hiệu ( nếu có) của người uỷ quyền (đúng như đã đăng ký với ngân hàng) và chữ ký của người được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú. Đối với tiền gửi tiết kiện không kỳ hạn : Không kỳ hạn bằng ngoại tệ : Đối tượng gửi tiền : là các cá nhân người cư trú Đặc điểm sản phẩm: Loại tiền gửi: USD, EUR Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 10 USD, 10 EUR. Lãi suất: Không kỳ hạn Sử dụng tài khoản: - Gửi tiền - Rút tiền: - Chuyển tiền: Quý khách được chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn USD cho chính khách hàng tại Agribank Hanoi. Lãi suất: · Lãi suất: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, được công bố công khai tại các điểm giao dịch của Agribank. Đối với kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: - Nếu thanh toán trước hạn: Ngân hàng trả lãi theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn hiện hành. Với kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước, khách hàng được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp khi mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Nếu thanh toán đúng hạn: Khách hàng được thanh toán gọn một lần cả gốc và lãi (đúng với mức lãi suất đã ghi trên kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi phát hành). - Nếu thanh toán sau hạn: Ngân hàng không chuyển sang kỳ hạn tiếp theo mà phải theo dõi riêng để thanh toán kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi quá hạn. Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi quá hạn được hưởng thêm lãi suất theo mức lãi suất không kỳ hạn hiện hành đối với thời gian quá hạn và chỉ tính trên số tiền gốc của kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Với phương thức thanh toán lãi định kỳ: Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi đúng định kỳ quy định thì sẽ được trả vào kỳ kế tiếp theo (không tính lãi nhập gốc) Đối với trái phiếu: Ngân hàng chỉ thanh toán trái phiếu khi đến hạn, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán trước hạn, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, mua bán trên thị trường chứng khoán (nếu trái phiếu đó được niêm yết trên thị trường chứng khoán) để đáp ứng vốn cho khách hàng. Phần III. Vai trò của hình thức huy động vốn tai ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(Agirbank). 1. Đối với sự tồn tại và phát triển cua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(Agirbank). Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009). Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ. Bên cạnh  nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà  tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị  thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho  hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Cũng trong năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009). Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 2. Đối với khách hàng. Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến 31/12/2009, Agribank có tổng tài sản 470.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng; tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên 35.135 người; 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch; quan hệ đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ; được trên 13 triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn… Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á- Thái Bình Dương (APRACA). Trong những năm gần đây, Agribank còn được biết đến với hình ảnh của một ngân hàng hàng đầu cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Năm 2010 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2010, Agribank phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế. 3. Đối với nền kinh tế Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ. Bên cạnh  nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà  tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị  thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho  hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Cũng trong năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009). Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_i_9581.doc
Tài liệu liên quan