Bài giảng Chương 10: Hoạt động địa chất của biển và đại dương

Máng nước sâu: Nằm ở chân lục địa của rìa tích cực với độ sâu và dốc rất lớn so với sườn lục địa. Trung tâm tách giãn: nằm ở trung tâm của đại dương, nơi đó vỏ đại dương tách giãn và chuyển động về hai phía ngược chiều nhau, thường đi kèm với sự phun trào ngầm của magma. Riêng trung tâm tách giãn ở Thái Bình Dương có đặc điểm riêng là trung tâm này nằm trên một sống núi cao hơn so với bề mặt đại dương xung quanh với chiều cao trung bình từ 2000-3000m so với đồng bằng biển thẳm Sống núi giữa đại dương và các trung tâm tách giãn này lại bị các hệ thống đứt gãy chuyển dạng cắt qua và gây dịch chuyển

ppt10 trang | Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chương 10: Hoạt động địa chất của biển và đại dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 10HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHẤT CỦA BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNGCác đại dương: Thái Bình DươngĐại Tây DươngẤn Độ DươngĐại dương che phủ ~71% diện tích bề mặt trái đất, trong đó Thái Bình dương là đại dương sâu và rộng nhất (~1/3 diện tích bề mặt trái đất), Đại Tây Dương có diện tích ~1/2 diện tích Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương là đại dương nhỏ nhất và nằm ở nam bán cầu.Các vùng biển, vịnh khác là một phần của ba đại dương chính ở trên. vd: Biển bắc cực (bắc băng dương) không phải là một đại dương mà chỉ là phần mở rộng lên phía bắc của Đại Tây Dương.Mặt cắt ngang thể hiện cấu trúc của một đại dương về cơ bản bao gồm:Rìa lục địa (thềm lục địa + sườn lục địa + chân lục địa)Đồng bằng biển thẳmĐồi biển thẳmThung lũng tách giãnMáng nước sâuRÌA LỤC ĐỊARìa lục địa là nơi vỏ lục địa và vỏ đại dương gặp nhau. có hai loại rìa:Rìa thụ động: phân bố ở những nơi vỏ lục địa và vỏ đại dương gắn kết chặt chẽ với nhau. Phần móng của nó thường bị khống chế bởi hàng loạt các đứt gãy căng giãnRìa tích cực phân bố ở những nơi mảng đại dương cắm chìm xuống mảng lục địa – đây là ranh giới kiến tạo mảngVề mặt hình thái thì rìa tích cực khác với rìa thụ động ở chỗ nó không có chân lục địaRìa thụ độngRìa tích cựcThềm lục địa: Trên tất cả các lục địa, vật liệu trầm tích được các hệ thống dòng chảy vận chuyển và lắng đọng ở các tam giác châu. Các vật liệu này sau đó được tái vận chuyển nhờ các dòn hải lưu và lắng đọng dọc theo bờ biển tạo thành một bề mặt thoải, nông chìm dưới đáy biển gọi là thềm lục địa. Độ dốc của thềm lục địa ~0,1o, độ sâu ~200m nước. Chiều rộng của thềm thay đổi tùy theo vị trí địa lý. Thông thường rìa thụ động có thềm rộng hơn so với rìa tích cựcChiều rộng của thềm thay đổi theo vị trí địa lýSườn lục địa: Nằm phía bên ngoài thềm, độ sâu chuyển tiếp từ ~200 m nước đến ~5000 m nước. Độ dốc tăng đột ngột lên đến 4-5o.Chân lục địa: là nơi độ sâu của sườn giảm mạnh, nó chuyển tiếp từ từ đến bồn đại dương ở mức độ sâu ~5 km.Đồng bằng biển thẳm: chiếm phần lớn diện tích đáy đại dương. Địa hình rất thoải với độ sâu trung bình ~5000 – 6000 m.Đồi biển thẳm: những địa hình núi ngầm nằm dưới đáy đại dương, có độ cao khoảng có thể đạt tới ~1000m so với bề mặt đáy đại dương. Thường được thành tạo do các núi lửa phun trào ngầm dưới lòng đại dương tạo thànhNếu nhô lên khỏi mặt nước thì địa hình này được gọi là các đảo.Ngược lại, nếu bị sóng và thủy triều bào mòn thì gọi là các guyotNgoài ra còn có các đảo hình thành từ các rạn san hôCác hòn đảo liên kết với nhau tạo thành các cung đảo ngăn cách các biển rìa với đại dương bên ngoàivd: biển Đông, biển Nhật Bản,...Máng nước sâu: Nằm ở chân lục địa của rìa tích cực với độ sâu và dốc rất lớn so với sườn lục địa.Trung tâm tách giãn: nằm ở trung tâm của đại dương, nơi đó vỏ đại dương tách giãn và chuyển động về hai phía ngược chiều nhau, thường đi kèm với sự phun trào ngầm của magma. Riêng trung tâm tách giãn ở Thái Bình Dương có đặc điểm riêng là trung tâm này nằm trên một sống núi cao hơn so với bề mặt đại dương xung quanh với chiều cao trung bình từ 2000-3000m so với đồng bằng biển thẳmSống núi giữa đại dương và các trung tâm tách giãn này lại bị các hệ thống đứt gãy chuyển dạng cắt qua và gây dịch chuyểnQuá trình hình thành trung tâmtách giãn và vỏ đại dươngsống núi giữa đại dươngThung lũng ngầm: tồn tại dưới biển và được hình thành do sự sói mòn/trượt lở ngầm dưới biển gây ra.Vật liệu bị trượt lở nhanh chóng chìm xuống phần thấp của địa hình tạo thành các quạt trầm tích turbidite (trầm tích liên quan đến trượt lở ngầm) dưới đáy biển/đại dươngTÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNGTác dụng bào mòn (cơ học, hóa học)Tác dụng vận chuyểnTác dụng trầm tích:SóngThủy triềuHải lưuSóngThủy triềuHải lưuTrầm tích thềm lục địaTrầm tích biển sâu (sườn lục địa)Trầm tích biển thẳm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_10_hoat_dong_dia_chat_cua_bien_218.ppt