1001 thủ thuật máy tính Phần 27

240. Chuyển nhanh nội dung văn bản Word sang PowerPoint Bạn dùng tính năng này vì việc soạn nội dung văn bản trong PowerPoint không tiện bằng soạn trong Word và nhất là khi bạn đã có văn bản được soạn trong Word nay muốn trình diễn bằng Power Point. Trước tiên, bạn mở văn bản trong trong Word, vào menu File - Send to - Microsoft Power Point - PowerPoint sẽ chạy và cho ra các slide chứa nội dung văn bản đó . Nhưng . không phải lúc nào cũng đơn giản như vậy, đôi khi bạn sẽ thấy nội dung các slide rất lộn xộn vì PowerPoint nhận lấy toàn bộ nội dung theo định dạng thô (Outline) của văn bản. Muốn có định dạng đề mục, trong Word phải áp dụng các Style Heading. Cụ thể là Slide 1 của PowerPoint sẽ là vùng nhập liệu (text box) đầu tiên chứa đoạn văn bản (paragraph) nhưng trong Word lại là Heading 1, vùng nhập liệu dưới chứa đoạn có Heading 2, qua Slide 2 tiếp tục như thế . Ví dụ trên có từ “(tiếp theo)” ta vẫn cho là Heading 1 vì muốn phần “Kế hoạch thi hành” qua một slide mới do phần Chiến lược cụ thể dài , chiếm hết Slide 2. Làm như vậy khi qua PowerPoint khỏi phải sửa nữa. Trong Word, muốn áp dụng style Heading 1 cho một đoạn thì bạn để con trỏ văn bản ở đọan đó bấm vào nút Style và chọn Heading 1, hoặc chỉ cần gõ Ctrl+Alt+1. Với style Heading 2 cũng vậy, phím tắt là Ctrl+Alt+2. Trường hợp bạn thấy chữ tiếng Việt (do style Heading 1 và 2 có phông chuẩn của Windows, nếu bạn dùng Unicode thì không phải gặp rắc rối) bạn phải vào menu Format - Style hay menu Format - Style and Formatting - chọn hai Style này và Modify - Format để lựa đúng phông tiếng Việt mà bạn dùng. Để ý rằng mọi đoạn khác không có style Heading 1 hay Heading 2 đều không được

pdf7 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 1001 thủ thuật máy tính Phần 27, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
240. Chuyển nhanh nội dung văn bản Word sang PowerPoint Bạn dùng tính năng này vì việc soạn nội dung văn bản trong PowerPoint không tiện bằng soạn trong Word và nhất là khi bạn đã có văn bản được soạn trong Word nay muốn trình diễn bằng Power Point. Trước tiên, bạn mở văn bản trong trong Word, vào menu File - Send to - Microsoft Power Point - PowerPoint sẽ chạy và cho ra các slide chứa nội dung văn bản đó . Nhưng ... không phải lúc nào cũng đơn giản như vậy, đôi khi bạn sẽ thấy nội dung các slide rất lộn xộn vì PowerPoint nhận lấy toàn bộ nội dung theo định dạng thô (Outline) của văn bản. Muốn có định dạng đề mục, trong Word phải áp dụng các Style Heading. Cụ thể là Slide 1 của PowerPoint sẽ là vùng nhập liệu (text box) đầu tiên chứa đoạn văn bản (paragraph) nhưng trong Word lại là Heading 1, vùng nhập liệu dưới chứa đoạn có Heading 2, qua Slide 2 tiếp tục như thế... Ví dụ trên có từ “(tiếp theo)” ta vẫn cho là Heading 1 vì muốn phần “Kế hoạch thi hành” qua một slide mới do phần Chiến lược cụ thể dài , chiếm hết Slide 2. Làm như vậy khi qua PowerPoint khỏi phải sửa nữa. Trong Word, muốn áp dụng style Heading 1 cho một đoạn thì bạn để con trỏ văn bản ở đọan đó bấm vào nút Style và chọn Heading 1, hoặc chỉ cần gõ Ctrl+Alt+1. Với style Heading 2 cũng vậy, phím tắt là Ctrl+Alt+2. Trường hợp bạn thấy chữ tiếng Việt (do style Heading 1 và 2 có phông chuẩn của Windows, nếu bạn dùng Unicode thì không phải gặp rắc rối) bạn phải vào menu Format - Style hay menu Format - Style and Formatting - chọn hai Style này và Modify - Format để lựa đúng phông tiếng Việt mà bạn dùng. Để ý rằng mọi đoạn khác không có style Heading 1 hay Heading 2 đều không được gởi qua PowerPoint. 241. Tạo tập tin ghost cho Windows XP chạy được trên các máy tính có cấu hình khác nhau Nguyên nhân khiến tập tin ghost Windows XP thường “máy nào chạy máy ấy” là khi cài Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập tin cấu hình đúng theo đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng phần cứng khác, nó không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng không có khả năng tự động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x. Để khắc phục nguyên nhân này, chúng ta sẽ dùng bộ công cụ System Prepairation Tool đi kèm theo đĩa cài đặt Windows XP để xóa bỏ tập tin cấu hình phần cứng trong Windows XP trước khi ghost. Bạn đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào, tìm đến thư mục \SUPPORT\TOOLS. Giải nén toàn bộ tập tin DEPLOY.CAB vào thư mục C:\SYSPREP (với C: là ổ đĩa cài đặt Windows XP của bạn). Nếu máy bạn có cài đặt WinZip, nhấn phải chuột vào tập tin DEPLOY.CAB, chọn WinZip\ Extract to -> gõ vào C:\SYSPREP rồi nhấn OK. Chuyển đến thư mục C:\SYSPREP, chạy tập tin SETUPMGR.EXE để tạo ra tập tin trả lời tự động cho quá trình cài đặt sau này. Nhấn Next -> chọn mục Create a new answer file -> chọn Sysprep install. Chọn bản Windows XP bạn sẽ dùng (Home hay Professional), đánh dấu vào Yes, fully automate the installation. Bây giờ chương trình sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin giống như khi bạn cài đặt Windows XP. Nhấn Next để điền các thông tin. Bạn chú ý khai báo các phần bắt buộc sau đây: mục Customize the Software và Providing the Product Key (CDKey của Windows XP) trong thẻ General Setting, mục Computer Name (tên máy tính) trong thẻ Network Setting. Khi điền xong nhấn Next, máy sẽ hỏi bạn lưu thông tin vào đâu, bạn gõ vào: C:\Sysprep\sysprep.inf rồi nhấn OK. Đóng cửa sổ chương trình đang chạy lại. Lấy đĩa CD cài đặt Windows XP ra, đưa đĩa CD có khả năng boot về DOS thực và chứa chương trình Ghost vào. Chạy tập tin sysprep.exe trong thư mục C:\SYSPREP, nhấn OK khi gặp thông báo. Bạn đánh dấu vào mục Mini Setup và PnP (chức năng Plug & Play: tự động dò tìm và cài đặt phần cứng). Trong phần Shutdown, chọn Reboot. Sau đó nhấn Reseal. Máy tính sẽ khởi động lại. Bây giờ, sau khi máy tính khởi động lại về dấu nhắc DOS. Bạn chạy chương trình Ghost có trên CD để tạo tập tin Ghost Windows XP. Tập tin Ghost này có thể chạy trên mọi máy tính có cấu hình khác nhau. Khi bung tập tin Ghost này ra và chạy Windows XP, nó sẽ tự động chạy chương trình Mini Setup để xác lập lại các thông số về phần cứng cho phù hợp với mỗi máy. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể đọc các tập tin trợ giúp chứa trong tập tin DEPLOY.CAB như: deploy.chm, ref.chm và setupmgr.chm. 242. Windows không chịu Shutdown Bạn kiểm tra xem BIOS xem có bật chức năng APM (Advanced Power Managenent) hay chưa Vào Control Panel chọn Switch to Classic view (nếu đang là category view) - Power Options - Advance - Enable Advanced Power Management Support nhấn OK Kiểm tra Device Manager xem motherboard/chipset có sự cố hay không . Nếu cần thiết bạn có thể update lại nó . 243. Tạo một tài khoản người dùng ẩn Mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau : HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Current Version\Winlogon\Special Accounts\UserList Mở phần bên phải bạn tạo một giá trị mang tên là : Tên Tài Khoản (Dword Value) và thiết lập nó thành 0 Khởi động lại máy tính . Cách này sẽ ẩn tên tài khoản ở màn hình Welcome Screen , tuy nhiên nó vẩn được lưu trữ trong C:\Documents and Settings\Tên tài khoản 244. Thu nhỏ tập tin ảnh trong Microsoft Paint Vào Start chọn Programs - Accessories - Paint. Vào menu File - Open chọn tấm ảnh cần giảm kích thước. Vào menu Image > Stretch/Skew (hay nhấn Ctrl+W). Bây giờ chỉnh các thông số ở thẻ Strech để thu nhỏ kích thước của tấm hình. Lưu ý: bạn nên gõ thông số vào ô Horizoltal (ngang) và ô Vertical (dọc) bằng nhau, chứ không thì bạn sẽ bóp méo tấm hình đấy! Sau đó vào File - Save để lưu tấm ảnh mới thay đổi kích thước hay Save As để tạo tấm ảnh mới 245. Phục hồi Master Boot Record (MBR) cho Windows XP - Khởi động từ đĩa khởi động của DOS/Windows - Nhập dòng lệnh: A:/> fdisk /mbr - Enter - Lấy đĩa khởi động ra và khởi động lại máy vào Windows bình thường 246. Cách thay đổi menu Start và Taskbar trong Windows 9x - Nhấp chuột phải trên Taskbar /Properties/ Advanced cho ta các ứng dụng sau: - Remove: loại bỏ chương trình trên thanh Start, một khi chọn biểu tượng chương trình cần xóa, nhấp Remove để bỏ biểu tượng khỏi hộp thoại Start. - Bên dưới Advanced là Start menu and Taskbar (có 12 ô chọn). 10 ô đầu tiên là kiểm soát xác lập của Start menu. Hai ô cuối là xác lập của Taskbar. - Display Favorites: ô này sẽ đặt thư mục Favorites vào phân mục ở giữa menu Start. - Display Logoff: lệnh Logoff được chèn vào dưới cùng của menu Start , cho phép chuyển đổi các profile (bộ lưu trữ hiện trạng) người dùng và không cần khởi động lại máy tính. - Display Run: chèn lệnh Run vào menu Start. - Enable Dragging and Dropping: ô này có thể kéo biểu tượng lên cao nhất của Start, đây là phương pháp tạo shortcut nhanh hơn khi sử dụng các chức năng thuộc Start trên Advanced. - Expand: cả năm ô Expand đều biến các khoản mục liệt kê thành menu con của Start. Như Expand Control Panel sẽ chuyển đổi cửa sổ Control Panel thành menu con của Setting, năm khoản mục được mở rộng gồm: Control Panel, My Documents, My Pictures, Dial-Up Networking và Printers. - Scroll Programs: ô này hữu dụng khi cài nhiều chương trình vào hệ thống của menu Programs. Mũi tên sẽ xuất hiện đầu hoặc cuối menu Programs, menu sẽ cuốn để hiển thị các chương trình còn lại nếu bạn rê chuột lên mũi tên. - Display shortcut menu on right-click: có thể hiển thị menu tắt khi nhấp nút phải chuột vào thanh tác vụ hoặc nút trên thanh tác vụ. - Enable moving and resizing: có thể kéo thanh tác vụ qua bất kỳ cạnh nào trong ba cạnh còn lại của màn hình. Ngoài ra, có thể thay đổi kích thước bằng cách kéo thanh tác vụ hướng về phía mép màn hình để cho kích thước nó nhỏ hơn, hoặc kéo nó lùi ra xa để thanh này lớn hơn 247. Tạo thư mục (Folder) một cách nhanh chóng Bình thường, trong Windows Explorer, muốn tạo thư mục mới, bạn phải nhấn chuột phải vào vùng trống rồi chọn New - Folder trong menu shortcut (hay vào menu File/ New/ Folder). Để việc tạo thư mục mới nhanh hơn, trong chương trình Windows Explorer, vào menu Tools/ Folder Options - chọn thẻ File Types - chọn Folder - nhấn nút Advanced. Trong cửa sổ Edit File Type hiện ra, nhấn nút New - cửa sổ New Action, nhập NewFolder vào ô Action - trong ô Application used to perform action, nhập : c:\windows\system32\cmd.exe /c MD “””%1\ NewFolder””” (đối với Windows XP) hoặc: c:\winnt\system32\cmd.exe /c MD “””%1\ NewFolder””” (đối với Windows 2000) Nhập xong, nhấn nút OK - nhấn OK trên tất cả các cửa sổ còn lại cho đến khi thoát khỏi Folder Options. Từ bây giờ, khi bạn nhấp chuột phải lên thư mục bất kỳ, bạn sẽ thấy xuất hiện thêm một mục mới là NewFolder, nhấn vào đó sẽ tạo thư mục mới nằm trong thư mục bạn chọn và có tên là NewFolder. 248. Loại bỏ chức năng File Optimizer của MS OFFICE 2000 Khi bạn cài đặt xong bộ MS Office 2000, hộp thoại File Optimizer sẽ xuất hiện ở những lần khởi động sau. Chức năng chính của công cụ này là tổ chức và sắp xếp lại các tập tin có liên quan đến bộ MS Office để có thể khởi động các ứng dụng của nó nhanh hơn. Tuy nhiên, chức năng này thường gây treo máy hoặc mất thời gian mà không có cách nào làm cho nó dừng lại được. Bạn có thể loại bỏ chức năng này vĩnh viễn bằng cách chỉnh sửa trong Registry, nhưng mất thời gian và nguy hiểm. Bạn có thể “xử” nó một cách an toàn hơn bằng cách : khi hộp thoại File Optimizer xuất hiện, hãy nhanh tay nhấp chuột bỏ dấu chọn mục Run checks in the Future và nhấn ngay vào nút Cancel (bạn chỉ có bốn giây để làm việc này thôi đấy).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1001 thủ thuật máy tính Phần 27.pdf
Tài liệu liên quan